Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ MẪU NẤM<br />
GANODERMA SPP. CÓ TÊN GỌI “CỔ LINH CHI”<br />
Nguyễn Thị Thu Hằng*, Lê Thị Liên Châu*, Trương Thị Đẹp*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Hiện nay, nhiều mẫu nấm Ganoderma spp. với tên gọi “Cổ linh chi” được bán khá nhiều tại<br />
các cửa hàng Đông dược tại quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh để trị ung thư. Tuy nhiên tác dụng của chúng<br />
chưa được nghiên cứu. Vì thế chúng tôi tiến hành khảo sát tác dụng sinh học của một số mẫu nấm<br />
Ganoderma spp. trên ấu trùng Artemia salina và trên mô phân sinh rễ Hành ta –Allium ascalonicum L., đây<br />
là những mô hình thử nghiệm dễ thực hiện, ít tốn kém và kết quả thu được đáng tin cậy.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: 7 mẫu nấm Ganoderma spp. với tên<br />
gọi “Cổ linh chi” được thu mua tại các cửa hàng Đông dược Thành phố Hồ Chí Minh, được ký hiệu lần lượt<br />
là: M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7. Trong đó các mẫu M1, M2, M3, M4 được xác định thuộc tổ hợp<br />
Ganoderma applanatum complex; các mẫu M5, M6, M7 thuộc tổ hợp Ganoderma lucidum complex (theo<br />
một nghiên cứu về hình thái-cấu trúc được đăng ở hội nghị Pharma Indochina IV(6)). Phương pháp nghiên<br />
cứu: Khảo sát tác dụng sinh học trên ấu trùng Artemia salina và trên mô phân sinh rễ Hành ta –Allium<br />
ascalonicum L.<br />
Kết quả và bàn luận: Dịch chiết nước của thể quả 7 mẫu nấm đều có giá trị LD50 nhỏ hơn 1000 ppm<br />
trong thử nghiệm trên ấu trùng Artemia salina. Ngoại trừ mẫu M3, các mẫu còn lại đều gây một số bất<br />
thường trên nhiễm sắc thể như: biến kỳ có nhiễm sắc thể bung, hai nhân dính, cầu nối nhiễm sắc thể, cầu nối<br />
nhân. Tuy nhiên tỷ lệ các bất thường rất thấp, nhỏ hơn 1%. Các mẫu nấm khảo sát đều làm giảm chỉ số<br />
phân bào, trong đó mẫu M4 và M5 làm giảm trên 50% chỉ số phân bào ở nồng độ 2% sau 24 giờ xử lý.<br />
Kết luận: Các mẫu nấm khảo sát đều có tác dụng trên 2 mô hình thử nghiệm, trong đó mẫu M4 và M5<br />
thể hiện tác dụng mạnh nhất.<br />
Từ khóa: Artemia salina, Allium ascalonicum, Ganoderma applanatum. complex, Ganoderma lucidum<br />
complex, Cổ linh chi.<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON THE BIOLOGICAL ACTIVITIES<br />
OF SOME GANODERMA SPP. NAMED “CO LINH CHI”<br />
Nguyen Thi Thu Hang*, Le Thi Lien Chau, Truong Thi Dep<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 70 - 73<br />
Introduction: Many Ganoderma spp. named “Co linh chi” are sold popularly in Oriental Medicine<br />
Stores in district 5, HoChiMinh city in treatment cancer, however their effects are not studied. In order to<br />
screening the fungus samples having strongest effects, we researched the biological activities of the fruit<br />
bodies extracts using Artemia salina and Allium ascalonicum test. These tests are easy to handle, they have<br />
low cost, carried out in a large number of onion roots and larvas of Artemia salina, so the result of tests are<br />
reliable.<br />
Materials and methods: Materials: Fruit bodies of 7 samples of Ganoderma spp. named “Co linh chi”<br />
are sold popularly in Oriental Medicine Stores in district 5, HoChiMinh city. They are called in turn M1,<br />
<br />
*:Bộ môn Thực vật- Khoa Dược - Đại học Y dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng- ĐT: 0902432410 Email: hangtiti@gmail.com<br />
<br />
70 Chuyên Đề Dược Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
M2, M3, M4, M5, M6, M7; M1, M2, M3, M4 are determined Ganoderma applanatum complex; M5, M6,<br />
M7 belong to Ganoderma lucidum complex. Methods: The aqueous extracts of 7 fungus samples are used in<br />
Artemia salina and Allium ascalonicum test.<br />
Results: All of their aqueous extracts had LD50 lower than 1000 ppm in Artemia salina test, and caused<br />
the decrease of mitotic index and chromosome aberrations with very low rate (below 1%) such as: disturbed<br />
metaphase, bridge at telophase, adhered nucleus, bridge at nucleus. M4 and M5 decreased the mitotic index<br />
over 50 % of the control 2 % after 24 hours treatment.<br />
Conclusions: The results showed that all of aqueous extracts of fungus samples had biological activities<br />
in Artemia salina and Allium ascalonicum test, M4 and M5 were strongest.<br />
Keywords: Artemia salina, Allium ascalonicum, Ganoderma applanatum complex, Ganoderma<br />
lucidum complex, Cổ linh chi.<br />
ĐẶTVẤN ĐỀ trong 2 - 3 giờ, xay thành bột mịn. Cân chính<br />
xác 100 g bột thể quả nấm (mỗi mẫu riêng<br />
Thời gian gần đây, các mẫu nấm<br />
biệt), làm ẩm với 200 ml nước cất khoảng 2<br />
Ganoderma spp. với tên gọi “Cổ linh chi” đang<br />
được tìm kiếm và sử dụng ngày càng nhiều để giờ, thêm 800 ml nước cất ngâm trong 24 giờ.<br />
trị ung thư. Tuy nhiên việc xác định tác dụng Đun cách thủy trong 2 giờ, lọc. Bã tiếp tục<br />
của các mẫu nấm trên đang còn là vấn đề quan được chiết với 1000 ml nước cất trong 1,5 – 2<br />
tâm của nhiều nhà khoa học. Chúng tôi tiến giờ (làm 2 lần như vậy). Gộp các dịch chiết, cô<br />
hành khảo sát tác dụng sinh học của cao chiết cách thủy đến còn 100 ml cao toàn phần. Cao<br />
toàn phần thể quả một số mẫu nấm Ganoderma lỏng toàn phần này được chia làm 2 phần:<br />
spp. có tên gọi “Cổ linh chi” trên mô phân sinh + Phần 1: Dùng để thử tác dụng kháng<br />
rễ Hành ta – Allium ascalonicum L. và trên ấu phân bào trên mô phân sinh rễ Hành ta -<br />
trùng Artemia salina để sàng lọc những mẫu<br />
Allium ascalonicum L..<br />
nấm có tác dụng, nhằm phát triển và đưa vào<br />
sử dụng như một nguồn dược liệu mới để trị + Phần 2: Được cô cách thủy thành cao đặc,<br />
ung thư. Chúng tôi chọn hai mô hình trên vì sấy ở nhiệt độ 50oC. Cao đặc này dùng để thử<br />
dễ thực hiện, ít tốn kém và kết quả thu được độc tính trên ấu trùng Artemia.<br />
đáng tin cậy.<br />
* Thử độc tính của cao đặc các mẫu nấm trên<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ấu trùng Artemia.<br />
Đối tượng nghiên cứu: Kết quả được đánh giá bằng giá trị LD50.<br />
7 mẫu nấm Ganoderma spp. với tên gọi “Cổ Tính tỉ lệ (%) ấu trùng Artemia chết, từ tỉ lệ này<br />
linh chi” được thu mua tại các cửa hàng Đông sử dụng phần mềm Probit analysis để tìm giá<br />
dược Thành phố Hồ Chí Minh, được ký hiệu trị LD50.<br />
lần lượt là: M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7. Số ấu trùng Artemia chết<br />
Trong đó các mẫu M1, M2, M3, M4 được xác Tỷ lệ ấu trùng Artemia chết (%)= ×100<br />
Tổng số ấu trùng Artemia<br />
định thuộc tổ hợp Ganoderma applanatum<br />
Thử tác dụng kháng phân bào của cao lỏng<br />
complex; các mẫu M5, M6, M7 thuộc tổ hợp<br />
Ganoderma lucidum complex (theo một nghiên toàn phần các mẫu nấm trên mô phân sinh rễ<br />
cứu về hình thái-cấu trúc được đăng ở hội Hành ta - Allium ascalonicum L. (Allium test –<br />
nghị Pharma Indochina IV (6)) AT)(2,4,5) theo phương pháp của Deysson (1949):<br />
Phương pháp nghiên cứu Các công thức đánh giá kết quả<br />
Điều chế cao lỏng và cao đặc toàn phần với *Chỉ số phân bào:<br />
dung môi nước Số tế bào phân chia<br />
MI (%)= ×100<br />
Thể quả khô được sấy ở nhiệt độ 50 – 60 0C Tổng số tế bào<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa 71<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
* Tỉ lệ độ tăng chiều dài rễ hành (L%) của mẫu thử so với mẫu chứng sau 24 giờ nuôi lại trong<br />
Knop ½:<br />
Lt (Độ dài của rễ hành ở mẫu thử khi nuôi lại trong Knop ½)<br />
L (%)= ×100<br />
Lc (Độ dài của rễ hành ở mẫu chứng khi nuôi lại trong Knop ½)<br />
*<br />
MI% (chứng) – MI% (thử)<br />
Độ giảm chỉ số phân bào= ×100<br />
MI% (chứng)<br />
KẾTQUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3. Độ giảm chỉ số phân bào (%) của mô phân<br />
Khảo sát tác dụng kháng phân bào trên mô sinh rễ Hành ta khi xử lý với cao chiết toàn phần 7<br />
phân sinh rễ Hành ta - Allium ascalonicum L. mẫu nấm so với mẫu chứng ở nồng độ 6%.<br />
Mẫu Thời gian xử lý (giờ)<br />
* Quan sát hình thái rễ hành: Các mẫu nấm 2 4 6 24<br />
khảo sát đều làm thay đổi màu sắc và hình M1 25,12 49,75 60,75 chết<br />
dạng rễ hành ở các nồng độ khảo sát. M2 23,18 58,04 66,37 chết<br />
* Tác động gây bất thường trên mô phân M3 33,55 43,05 53,55 chết<br />
sinh rễ hành: Ngoại trừ mẫu M3, các mẫu còn M4 39,55 70,74 74,04 chết<br />
lại đều gây một số bất thường trên nhiễm sắc M5 55,68 38,93 62,05 chết<br />
thể như: biến kỳ có nhiễm sắc thể bung, hai M6 21,57 38,77 55,69 chết<br />
M7 36,34 32,62 38,87 chết<br />
nhân dính, cầu nối nhiễm sắc thể, cầu nối<br />
nhân. Tuy nhiên tỷ lệ các bất thường rất thấp, Qua các nồng độ khảo sát chúng tôi nhận<br />
nhỏ hơn 1%. thấy các mẫu M4, M5 có tác dụng kháng phân<br />
* Các mẫu nấm khảo sát đều làm giảm chỉ bào mạnh nhất thể hiện qua việc gây các bất<br />
số phân bào nhưng với mức độ khác nhau thường trên nhiễm sắc thể và làm giảm mạnh<br />
(bảng 1, 2, 3) chỉ số phân bào (giảm trên 50% ở nồng độ 2 g<br />
Bảng 1. Độ giảm chỉ số phân bào (%) của mô phân dược liệu/ 100 ml sau 24 giờ xử lý).<br />
sinh rễ Hành ta khi xử lý với cao chiết toàn phần 7 * Độ gia tăng chiều dài rễ hành (L%) sau<br />
mẫu nấm ở nồng độ 2%. khi ngừng xử lý với dung dịch thử và nuôi lại<br />
Mẫu Thời gian xử lý (giờ)<br />
trong Knop 1/2 24 giờ: Rễ hành vẫn mọc dài ra<br />
2 4 6 24<br />
M1 16,76 31,58 21,63 22,35 nhưng chậm hơn so với mẫu chứng (bảng 4).<br />
M2 11,53 33,95 53,92 34,41 Sự hồi phục của rễ hành ở mẫu M1 là tốt nhất,<br />
M3 18,72 36,78 38,98 17,67 mẫu M4 yếu nhất.<br />
M4 27,42 47,94 57,32 62,19 Bảng 4. Tỷ lệ L% của 7 mẫu nấm.<br />
M5 28,04 17,77 60,68 69,97<br />
Mẫu Nồng độ cao (g dược liệu /100 ml)<br />
M6 30,00 24,89 39,26 36,55<br />
2 4<br />
M7 19,16 29,71 38,42 31,84<br />
M1 93,68 84,21<br />
Bảng 2. Độ giảm chỉ số phân bào (%) của mô phân M2 78,18 69,10<br />
sinh rễ Hành ta khi xử lý với cao chiết toàn phần 7 M3 75,94 65,04<br />
mẫu nấm ở nồng độ 4%. M4 60,00 chết<br />
Mẫu Thời gian xử lý (giờ) M5 79,69 61,74<br />
2 4 6 24 M6 75,34 62,33<br />
M1 22,59 31,09 33,76 27,90 M7 52,53 51,89<br />
M2 26,25 46,13 53,23 55,80 Các mẫu nấm khảo sát tuy có cùng kiểu tác<br />
M3 34,09 35,25 46,56 45,45<br />
động nhưng lại có những mức độ tác động<br />
M4 33,89 57,43 69,18 chết<br />
M5 45,01 24,38 58,66 52,23 khác nhau trên hai mô hình Artemia và AT.<br />
M6 38,43 26,06 43,09 48,54 Theo kết quả phân tích hình thái và cấu trúc(6)<br />
M7 21,46 46,86 39,32 44,90<br />
<br />
<br />
<br />
72 Chuyên Đề Dược Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thì 7 mẫu nấm trên được chia thành 2 nhóm: KẾT LUẬN<br />
các mẫu M1, M2, M3, M4 thuộc tổ hợp G. Dịch chiết nước của các mẫu nấm khảo sát<br />
applanatum complex; các mẫu M5, M6, M7 thuộc đều có tác dụng trên 2 mô hình thử nghiệm<br />
tổ hợp G. lucidum complex. Các mẫu nấm trong nhưng với những mức độ khác nhau. Trong đó 2<br />
cùng nhóm nhưng có những ảnh hưởng khác mẫu M4 (thuộc tổ hợp G. applanatum complex) và<br />
nhau trên mô phân sinh rễ hành: Mẫu M3 M5 (thuộc tổ hợp G. lucidum complex) có tác dụng<br />
không gây bất thường trên nhiễm sắc thể mà mạnh nhất. Cần tiến hành điện di và xác định<br />
chỉ làm giảm chỉ số phân bào trong khi các trình tự AND để xác định loài một cách chính xác,<br />
đồng thời nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa<br />
mẫu M1, M2, M4 đều có tác động này; mẫu<br />
học cũng như tác dụng của 2 mẫu này nhằm phát<br />
M7 ngoài tác động gây các bất thường như các<br />
triển và đưa vào sử dụng như nguồn dược liệu<br />
mẫu M5, M6 còn có thêm bất thường là cầu nối<br />
mới trị ung thư.<br />
nhân. Điều này có thể là do tuổi của nấm, môi<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
trường sống, thời điểm thu hái, điều kiện bảo<br />
1. Bojana Boh et al. (2000). Triterpenoid Acids from Ganoderma<br />
quản,… làm ảnh hưởng hàm lượng hoạt chất applanatum. Food Technol, Biotechnol, 38 (1): 11-18.<br />
có tác dụng dẫn đến kết quả trên. 2. El-Shahaby O.A., Abdel Migid H.M., Soliman M.I. and<br />
Mashaly I.A (2003). Genetoxicity Screening of Industrial<br />
Khảo sát độc tính trên ấu trùng Artemia Waste water Using the Allium cepa Chromosome Aberration<br />
Assay. Pakistan Journal of Biological Sciences, 6(1): 23-28.<br />
Bảng 5. Giá trị LD50 của 7 mẫu nấm. 3. Lê Xuân Thám (1996). Nấm Linh chi - Nguồn dược liệu quí ở<br />
Mẫu M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 Việt Nam. Nhà xuất bản Mũi Cà Mau, 129 – 133.<br />
LD50 375,947238,057445,722166,469 329,721 346,795 295,866 4. Nguyễn Thị Lâu, Trương Thị Đẹp, Nguyễn Hoàn<br />
Hảo(1985). Tác dụng trên sự phân bào của SR3 chất trích từ<br />
Giá trị LD50 của các mẫu nấm khảo sát đều cây Brucea javanica Merr. Simarubaceae. Tạp chí Dược học, 3:<br />
dưới 1000 ppm, các mẫu nấm đều có hoạt tính 13-16.<br />
5. Trương Thị Đẹp, Nguyễn Thị Thu Hằng (2005). Study on<br />
sinh học trong thử nghiệm này. Mẫu M4 có giá antimitotic activity of fruit body extracts of some Trametes spp.<br />
trị LD50 thấp nhất, như vậy mẫu M4 có tác dụng and some Ganoderma spp. using Allium ascalonicum test.<br />
Pharma Indochina IV, University of Medicine and<br />
độc trên ấu trùng Artemia mạnh nhất, kết quả Pharmacy at Ho Chi Minh City,2: 560 –564.<br />
này tương đối phù hợp với kết quả thử tác dụng 6. Trương Thị Đẹp, Liêu Hồ Mỹ Trang, Nguyễn Thị Thu<br />
Ngân (2005). Distinction of the fruit bodies named “Co linh<br />
kháng phân bào trên mô phân sinh rễ hành. Mức chi” in Ho Chi Minh City. Pharma Indochina IV, University<br />
độ gây độc trên ấu trùng Artemia của các mẫu of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City,2: 202.<br />
<br />
nấm có thể xếp theo thứ tự như sau: M3 < M1 <<br />
M6 < M5 < M 7 < M2 < M4.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa 73<br />