intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tác dụng sinh học của một số mẫu nấm Ganoderma spp. có tên gọi “Cổ linh chi”

Chia sẻ: Pandirus Dong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

90
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, nhiều mẫu nấm Ganoderma spp. với tên gọi “Cổ linh chi” được bán khá nhiều tại các cửa hàng Đông dược tại quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh để trị ung thư. Tuy nhiên tác dụng của chúng chưa được nghiên cứu. Vì thế đề tài tiến hành khảo sát tác dụng sinh học của một số mẫu nấm Ganoderma spp. trên ấu trùng Artemia salina và trên mô phân sinh rễ Hành ta–Allium ascalonicum L., đây là những mô hình thử nghiệm dễ thực hiện, ít tốn kém và kết quả thu được đáng tin cậy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tác dụng sinh học của một số mẫu nấm Ganoderma spp. có tên gọi “Cổ linh chi”

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ MẪU NẤM<br /> GANODERMA SPP. CÓ TÊN GỌI “CỔ LINH CHI”<br /> Nguyễn Thị Thu Hằng*, Lê Thị Liên Châu*, Trương Thị Đẹp*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Hiện nay, nhiều mẫu nấm Ganoderma spp. với tên gọi “Cổ linh chi” được bán khá nhiều tại<br /> các cửa hàng Đông dược tại quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh để trị ung thư. Tuy nhiên tác dụng của chúng<br /> chưa được nghiên cứu. Vì thế chúng tôi tiến hành khảo sát tác dụng sinh học của một số mẫu nấm<br /> Ganoderma spp. trên ấu trùng Artemia salina và trên mô phân sinh rễ Hành ta –Allium ascalonicum L., đây<br /> là những mô hình thử nghiệm dễ thực hiện, ít tốn kém và kết quả thu được đáng tin cậy.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: 7 mẫu nấm Ganoderma spp. với tên<br /> gọi “Cổ linh chi” được thu mua tại các cửa hàng Đông dược Thành phố Hồ Chí Minh, được ký hiệu lần lượt<br /> là: M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7. Trong đó các mẫu M1, M2, M3, M4 được xác định thuộc tổ hợp<br /> Ganoderma applanatum complex; các mẫu M5, M6, M7 thuộc tổ hợp Ganoderma lucidum complex (theo<br /> một nghiên cứu về hình thái-cấu trúc được đăng ở hội nghị Pharma Indochina IV(6)). Phương pháp nghiên<br /> cứu: Khảo sát tác dụng sinh học trên ấu trùng Artemia salina và trên mô phân sinh rễ Hành ta –Allium<br /> ascalonicum L.<br /> Kết quả và bàn luận: Dịch chiết nước của thể quả 7 mẫu nấm đều có giá trị LD50 nhỏ hơn 1000 ppm<br /> trong thử nghiệm trên ấu trùng Artemia salina. Ngoại trừ mẫu M3, các mẫu còn lại đều gây một số bất<br /> thường trên nhiễm sắc thể như: biến kỳ có nhiễm sắc thể bung, hai nhân dính, cầu nối nhiễm sắc thể, cầu nối<br /> nhân. Tuy nhiên tỷ lệ các bất thường rất thấp, nhỏ hơn 1%. Các mẫu nấm khảo sát đều làm giảm chỉ số<br /> phân bào, trong đó mẫu M4 và M5 làm giảm trên 50% chỉ số phân bào ở nồng độ 2% sau 24 giờ xử lý.<br /> Kết luận: Các mẫu nấm khảo sát đều có tác dụng trên 2 mô hình thử nghiệm, trong đó mẫu M4 và M5<br /> thể hiện tác dụng mạnh nhất.<br /> Từ khóa: Artemia salina, Allium ascalonicum, Ganoderma applanatum. complex, Ganoderma lucidum<br /> complex, Cổ linh chi.<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON THE BIOLOGICAL ACTIVITIES<br /> OF SOME GANODERMA SPP. NAMED “CO LINH CHI”<br /> Nguyen Thi Thu Hang*, Le Thi Lien Chau, Truong Thi Dep<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 70 - 73<br /> Introduction: Many Ganoderma spp. named “Co linh chi” are sold popularly in Oriental Medicine<br /> Stores in district 5, HoChiMinh city in treatment cancer, however their effects are not studied. In order to<br /> screening the fungus samples having strongest effects, we researched the biological activities of the fruit<br /> bodies extracts using Artemia salina and Allium ascalonicum test. These tests are easy to handle, they have<br /> low cost, carried out in a large number of onion roots and larvas of Artemia salina, so the result of tests are<br /> reliable.<br /> Materials and methods: Materials: Fruit bodies of 7 samples of Ganoderma spp. named “Co linh chi”<br /> are sold popularly in Oriental Medicine Stores in district 5, HoChiMinh city. They are called in turn M1,<br /> <br /> *:Bộ môn Thực vật- Khoa Dược - Đại học Y dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng- ĐT: 0902432410 Email: hangtiti@gmail.com<br /> <br /> 70 Chuyên Đề Dược Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> M2, M3, M4, M5, M6, M7; M1, M2, M3, M4 are determined Ganoderma applanatum complex; M5, M6,<br /> M7 belong to Ganoderma lucidum complex. Methods: The aqueous extracts of 7 fungus samples are used in<br /> Artemia salina and Allium ascalonicum test.<br /> Results: All of their aqueous extracts had LD50 lower than 1000 ppm in Artemia salina test, and caused<br /> the decrease of mitotic index and chromosome aberrations with very low rate (below 1%) such as: disturbed<br /> metaphase, bridge at telophase, adhered nucleus, bridge at nucleus. M4 and M5 decreased the mitotic index<br /> over 50 % of the control 2 % after 24 hours treatment.<br /> Conclusions: The results showed that all of aqueous extracts of fungus samples had biological activities<br /> in Artemia salina and Allium ascalonicum test, M4 and M5 were strongest.<br /> Keywords: Artemia salina, Allium ascalonicum, Ganoderma applanatum complex, Ganoderma<br /> lucidum complex, Cổ linh chi.<br /> ĐẶTVẤN ĐỀ trong 2 - 3 giờ, xay thành bột mịn. Cân chính<br /> xác 100 g bột thể quả nấm (mỗi mẫu riêng<br /> Thời gian gần đây, các mẫu nấm<br /> biệt), làm ẩm với 200 ml nước cất khoảng 2<br /> Ganoderma spp. với tên gọi “Cổ linh chi” đang<br /> được tìm kiếm và sử dụng ngày càng nhiều để giờ, thêm 800 ml nước cất ngâm trong 24 giờ.<br /> trị ung thư. Tuy nhiên việc xác định tác dụng Đun cách thủy trong 2 giờ, lọc. Bã tiếp tục<br /> của các mẫu nấm trên đang còn là vấn đề quan được chiết với 1000 ml nước cất trong 1,5 – 2<br /> tâm của nhiều nhà khoa học. Chúng tôi tiến giờ (làm 2 lần như vậy). Gộp các dịch chiết, cô<br /> hành khảo sát tác dụng sinh học của cao chiết cách thủy đến còn 100 ml cao toàn phần. Cao<br /> toàn phần thể quả một số mẫu nấm Ganoderma lỏng toàn phần này được chia làm 2 phần:<br /> spp. có tên gọi “Cổ linh chi” trên mô phân sinh + Phần 1: Dùng để thử tác dụng kháng<br /> rễ Hành ta – Allium ascalonicum L. và trên ấu phân bào trên mô phân sinh rễ Hành ta -<br /> trùng Artemia salina để sàng lọc những mẫu<br /> Allium ascalonicum L..<br /> nấm có tác dụng, nhằm phát triển và đưa vào<br /> sử dụng như một nguồn dược liệu mới để trị + Phần 2: Được cô cách thủy thành cao đặc,<br /> ung thư. Chúng tôi chọn hai mô hình trên vì sấy ở nhiệt độ 50oC. Cao đặc này dùng để thử<br /> dễ thực hiện, ít tốn kém và kết quả thu được độc tính trên ấu trùng Artemia.<br /> đáng tin cậy.<br /> * Thử độc tính của cao đặc các mẫu nấm trên<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ấu trùng Artemia.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Kết quả được đánh giá bằng giá trị LD50.<br /> 7 mẫu nấm Ganoderma spp. với tên gọi “Cổ Tính tỉ lệ (%) ấu trùng Artemia chết, từ tỉ lệ này<br /> linh chi” được thu mua tại các cửa hàng Đông sử dụng phần mềm Probit analysis để tìm giá<br /> dược Thành phố Hồ Chí Minh, được ký hiệu trị LD50.<br /> lần lượt là: M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7. Số ấu trùng Artemia chết<br /> Trong đó các mẫu M1, M2, M3, M4 được xác Tỷ lệ ấu trùng Artemia chết (%)= ×100<br /> Tổng số ấu trùng Artemia<br /> định thuộc tổ hợp Ganoderma applanatum<br /> Thử tác dụng kháng phân bào của cao lỏng<br /> complex; các mẫu M5, M6, M7 thuộc tổ hợp<br /> Ganoderma lucidum complex (theo một nghiên toàn phần các mẫu nấm trên mô phân sinh rễ<br /> cứu về hình thái-cấu trúc được đăng ở hội Hành ta - Allium ascalonicum L. (Allium test –<br /> nghị Pharma Indochina IV (6)) AT)(2,4,5) theo phương pháp của Deysson (1949):<br /> Phương pháp nghiên cứu Các công thức đánh giá kết quả<br /> Điều chế cao lỏng và cao đặc toàn phần với *Chỉ số phân bào:<br /> dung môi nước Số tế bào phân chia<br /> MI (%)= ×100<br /> Thể quả khô được sấy ở nhiệt độ 50 – 60 0C Tổng số tế bào<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa 71<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> * Tỉ lệ độ tăng chiều dài rễ hành (L%) của mẫu thử so với mẫu chứng sau 24 giờ nuôi lại trong<br /> Knop ½:<br /> Lt (Độ dài của rễ hành ở mẫu thử khi nuôi lại trong Knop ½)<br /> L (%)= ×100<br /> Lc (Độ dài của rễ hành ở mẫu chứng khi nuôi lại trong Knop ½)<br /> *<br /> MI% (chứng) – MI% (thử)<br /> Độ giảm chỉ số phân bào= ×100<br /> MI% (chứng)<br /> KẾTQUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 3. Độ giảm chỉ số phân bào (%) của mô phân<br /> Khảo sát tác dụng kháng phân bào trên mô sinh rễ Hành ta khi xử lý với cao chiết toàn phần 7<br /> phân sinh rễ Hành ta - Allium ascalonicum L. mẫu nấm so với mẫu chứng ở nồng độ 6%.<br /> Mẫu Thời gian xử lý (giờ)<br /> * Quan sát hình thái rễ hành: Các mẫu nấm 2 4 6 24<br /> khảo sát đều làm thay đổi màu sắc và hình M1 25,12 49,75 60,75 chết<br /> dạng rễ hành ở các nồng độ khảo sát. M2 23,18 58,04 66,37 chết<br /> * Tác động gây bất thường trên mô phân M3 33,55 43,05 53,55 chết<br /> sinh rễ hành: Ngoại trừ mẫu M3, các mẫu còn M4 39,55 70,74 74,04 chết<br /> lại đều gây một số bất thường trên nhiễm sắc M5 55,68 38,93 62,05 chết<br /> thể như: biến kỳ có nhiễm sắc thể bung, hai M6 21,57 38,77 55,69 chết<br /> M7 36,34 32,62 38,87 chết<br /> nhân dính, cầu nối nhiễm sắc thể, cầu nối<br /> nhân. Tuy nhiên tỷ lệ các bất thường rất thấp, Qua các nồng độ khảo sát chúng tôi nhận<br /> nhỏ hơn 1%. thấy các mẫu M4, M5 có tác dụng kháng phân<br /> * Các mẫu nấm khảo sát đều làm giảm chỉ bào mạnh nhất thể hiện qua việc gây các bất<br /> số phân bào nhưng với mức độ khác nhau thường trên nhiễm sắc thể và làm giảm mạnh<br /> (bảng 1, 2, 3) chỉ số phân bào (giảm trên 50% ở nồng độ 2 g<br /> Bảng 1. Độ giảm chỉ số phân bào (%) của mô phân dược liệu/ 100 ml sau 24 giờ xử lý).<br /> sinh rễ Hành ta khi xử lý với cao chiết toàn phần 7 * Độ gia tăng chiều dài rễ hành (L%) sau<br /> mẫu nấm ở nồng độ 2%. khi ngừng xử lý với dung dịch thử và nuôi lại<br /> Mẫu Thời gian xử lý (giờ)<br /> trong Knop 1/2 24 giờ: Rễ hành vẫn mọc dài ra<br /> 2 4 6 24<br /> M1 16,76 31,58 21,63 22,35 nhưng chậm hơn so với mẫu chứng (bảng 4).<br /> M2 11,53 33,95 53,92 34,41 Sự hồi phục của rễ hành ở mẫu M1 là tốt nhất,<br /> M3 18,72 36,78 38,98 17,67 mẫu M4 yếu nhất.<br /> M4 27,42 47,94 57,32 62,19 Bảng 4. Tỷ lệ L% của 7 mẫu nấm.<br /> M5 28,04 17,77 60,68 69,97<br /> Mẫu Nồng độ cao (g dược liệu /100 ml)<br /> M6 30,00 24,89 39,26 36,55<br /> 2 4<br /> M7 19,16 29,71 38,42 31,84<br /> M1 93,68 84,21<br /> Bảng 2. Độ giảm chỉ số phân bào (%) của mô phân M2 78,18 69,10<br /> sinh rễ Hành ta khi xử lý với cao chiết toàn phần 7 M3 75,94 65,04<br /> mẫu nấm ở nồng độ 4%. M4 60,00 chết<br /> Mẫu Thời gian xử lý (giờ) M5 79,69 61,74<br /> 2 4 6 24 M6 75,34 62,33<br /> M1 22,59 31,09 33,76 27,90 M7 52,53 51,89<br /> M2 26,25 46,13 53,23 55,80 Các mẫu nấm khảo sát tuy có cùng kiểu tác<br /> M3 34,09 35,25 46,56 45,45<br /> động nhưng lại có những mức độ tác động<br /> M4 33,89 57,43 69,18 chết<br /> M5 45,01 24,38 58,66 52,23 khác nhau trên hai mô hình Artemia và AT.<br /> M6 38,43 26,06 43,09 48,54 Theo kết quả phân tích hình thái và cấu trúc(6)<br /> M7 21,46 46,86 39,32 44,90<br /> <br /> <br /> <br /> 72 Chuyên Đề Dược Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thì 7 mẫu nấm trên được chia thành 2 nhóm: KẾT LUẬN<br /> các mẫu M1, M2, M3, M4 thuộc tổ hợp G. Dịch chiết nước của các mẫu nấm khảo sát<br /> applanatum complex; các mẫu M5, M6, M7 thuộc đều có tác dụng trên 2 mô hình thử nghiệm<br /> tổ hợp G. lucidum complex. Các mẫu nấm trong nhưng với những mức độ khác nhau. Trong đó 2<br /> cùng nhóm nhưng có những ảnh hưởng khác mẫu M4 (thuộc tổ hợp G. applanatum complex) và<br /> nhau trên mô phân sinh rễ hành: Mẫu M3 M5 (thuộc tổ hợp G. lucidum complex) có tác dụng<br /> không gây bất thường trên nhiễm sắc thể mà mạnh nhất. Cần tiến hành điện di và xác định<br /> chỉ làm giảm chỉ số phân bào trong khi các trình tự AND để xác định loài một cách chính xác,<br /> đồng thời nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa<br /> mẫu M1, M2, M4 đều có tác động này; mẫu<br /> học cũng như tác dụng của 2 mẫu này nhằm phát<br /> M7 ngoài tác động gây các bất thường như các<br /> triển và đưa vào sử dụng như nguồn dược liệu<br /> mẫu M5, M6 còn có thêm bất thường là cầu nối<br /> mới trị ung thư.<br /> nhân. Điều này có thể là do tuổi của nấm, môi<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> trường sống, thời điểm thu hái, điều kiện bảo<br /> 1. Bojana Boh et al. (2000). Triterpenoid Acids from Ganoderma<br /> quản,… làm ảnh hưởng hàm lượng hoạt chất applanatum. Food Technol, Biotechnol, 38 (1): 11-18.<br /> có tác dụng dẫn đến kết quả trên. 2. El-Shahaby O.A., Abdel Migid H.M., Soliman M.I. and<br /> Mashaly I.A (2003). Genetoxicity Screening of Industrial<br /> Khảo sát độc tính trên ấu trùng Artemia Waste water Using the Allium cepa Chromosome Aberration<br /> Assay. Pakistan Journal of Biological Sciences, 6(1): 23-28.<br /> Bảng 5. Giá trị LD50 của 7 mẫu nấm. 3. Lê Xuân Thám (1996). Nấm Linh chi - Nguồn dược liệu quí ở<br /> Mẫu M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 Việt Nam. Nhà xuất bản Mũi Cà Mau, 129 – 133.<br /> LD50 375,947238,057445,722166,469 329,721 346,795 295,866 4. Nguyễn Thị Lâu, Trương Thị Đẹp, Nguyễn Hoàn<br /> Hảo(1985). Tác dụng trên sự phân bào của SR3 chất trích từ<br /> Giá trị LD50 của các mẫu nấm khảo sát đều cây Brucea javanica Merr. Simarubaceae. Tạp chí Dược học, 3:<br /> dưới 1000 ppm, các mẫu nấm đều có hoạt tính 13-16.<br /> 5. Trương Thị Đẹp, Nguyễn Thị Thu Hằng (2005). Study on<br /> sinh học trong thử nghiệm này. Mẫu M4 có giá antimitotic activity of fruit body extracts of some Trametes spp.<br /> trị LD50 thấp nhất, như vậy mẫu M4 có tác dụng and some Ganoderma spp. using Allium ascalonicum test.<br /> Pharma Indochina IV, University of Medicine and<br /> độc trên ấu trùng Artemia mạnh nhất, kết quả Pharmacy at Ho Chi Minh City,2: 560 –564.<br /> này tương đối phù hợp với kết quả thử tác dụng 6. Trương Thị Đẹp, Liêu Hồ Mỹ Trang, Nguyễn Thị Thu<br /> Ngân (2005). Distinction of the fruit bodies named “Co linh<br /> kháng phân bào trên mô phân sinh rễ hành. Mức chi” in Ho Chi Minh City. Pharma Indochina IV, University<br /> độ gây độc trên ấu trùng Artemia của các mẫu of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City,2: 202.<br /> <br /> nấm có thể xếp theo thứ tự như sau: M3 < M1 <<br /> M6 < M5 < M 7 < M2 < M4.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược Khoa 73<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2