intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thành phần hoá học của một số dịch chiết từ hoa đu đủ đực thu hái tại Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát thành phần hoá học của một số dịch chiết từ hoa đu đủ đực thu hái tại Đà Nẵng trình bày một số kết quả nghiên cứu ban đầu về quá trình chiết tách và khảo sát thành phần hóa học trong hoa đu đủ đực được thu hái tại thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thành phần hoá học của một số dịch chiết từ hoa đu đủ đực thu hái tại Đà Nẵng

  1. 114 Giang Thị Kim Liên, Đỗ Thị Lệ Uyên KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA MỘT SỐ DỊCH CHIẾT TỪ HOA ĐU ĐỦ ĐỰC THU HÁI TẠI ĐÀ NẴNG RESEARCHES ON CHEMICAL COMPOSITION OF EXTRACTIONS FROM MALE CARICA PAPAYA L. FLOWERS COLLECTED IN DANANG Giang Thị Kim Liên1, Đỗ Thị Lệ Uyên2 Đại học Đà Nẵng; giangkimlien@gmail.com 1 2 Lớp 11CHD, Khoa Hóa, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng; leuyen11chd@gmail.com Tóm tắt - Hoa đu đủ đực (Carica papaya L.) được thu hái tại thành Abstract - Male flowers of Carica papaya were collected in the city phố Đà Nẵng. Các chỉ tiêu hóa lý của hoa đu đủ đực được xác định of Da Nang. Some physical-chemical indicators of the flowers were bằng các phương pháp phân tích hóa lý như phương pháp tro hóa determined by physical-chemical methods such as sample ashing mẫu, phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS). Nguyên and atomic absorption spectroscopy (AAS). Pretreated ingridients liệu sau khi được xử lý sơ bộ được chiết phân đoạn lần lượt với were fractionally extracted with n-hexane, ethyl acetate and các dung môi có độ phân cực tăng dần n-hexan, etyl axetat, methanol solvents respectively. The composition and chemical methanol. Thành phần và cấu trúc hóa học của các cấu tử trong structure of the constituents in the n-hexane and ethyl acetate dịch chiết n-hexan và dich chiết etyl axetat được xác định bằng extracts were determined by the gas chromatography mass phương pháp sắc ký khí ghép nối khối phổ (GC-MS). Kết quả thu spectrometry coupling (GC-MS). The obtained results showed that được cho thấy các este và axit béo, các chất thuộc nhóm digoxin, esters, fatty acids and digoxin substances, Vitamin E and some Vitamin E và một số sterol đã được công bố có hoạt tính sinh học announced sterols have good bioactivity. In addition, the presence tốt. Ngoài ra, bằng phương pháp hóa học đã định tính được sự có of the alkaloid compounds was found by chemical methods of mặt của alkaloid trong dịch chiết từ hoa đu đủ đực. qualitative analysis. Từ khóa - Đu đủ; chiết phân đoạn; sắc ký khí; khối phổ; hoạt tính Key words - carica papaya; extract; gas chromatography; mass sinh học. spectrometry; bioactivity. 1. Đặt vấn đề Sinh vật – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, số 18 Đu đủ tên khoa học là Carica papaya L., thuộc họ Đu Hoàng Quốc Việt, Hà Nội (Hội đồng giám định gồm: TS. đủ, bộ Cải. Đu đủ là cây thân xốp và mập, thường xanh, Ngô Văn Trại; ThS. Nguyễn Thế Anh; ThS. Hồ Ngọc Anh). tuổi thọ thấp, cao chừng 5-10 m; nhiều loài có quả ăn được. Hình ảnh hoa đu đủ được trình bày trên Hình 1. Quả xanh chứa nhựa mủ màu trắng; hạt có chứa nội nhũ nhiều dầu. Ở Việt Nam, cây đu đủ được trồng nhiều trong vườn để lấy các bộ phận làm thực phẩm và làm thuốc [9]. Đu đủ có rất nhiều ứng dụng trong cuộc sống, quả đu đủ chín được coi là một món ăn bồi bổ và giúp sự tiêu hóa các chất thịt, lòng trắng trứng. Quả đu đủ xanh dùng nấu với thịt cứng cho mau mềm, hay trộn gỏi ăn hàng ngày. Nhựa đu đủ sử dụng làm thuốc giun. Tại Mỹ, nhựa đu đủ dùng làm trong kỹ nghệ chế bia, kỹ nghệ thực phẩm, kỹ nghệ thuốc, kỹ nghệ tơ sợi để làm cho sợi cỏ khô, kỹ nghệ làm da. Lá đu đủ dùng gói những thịt cứng để khi nấu thịt chóng mềm; nước sắc lá đu đủ dùng để giặt những vết máu trên vải hoặc để rửa các vết thương, vết lở loét. Rễ đu đủ Hình 1. Ảnh hoa đu đủ đực sắc uống làm cầm máu trong bệnh băng huyết, bệnh sỏi 2.2. Phương pháp nghiên cứu thận. Hoa đu đủ đực tươi hoặc khô hấp với đường phèn 2.2.1. Xác định các chỉ số hóa lý chữa bệnh ho, viêm ống phổi, mất tiếng [3]. Xác dịnh độ ẩm: hoa đu đủ tươi được làm sạch, sau đó Theo tra cứu tài liệu, hiện tại có rất ít công trình nghiên cho vào cốc sứ sấy đến khối lượng không đổi. cứu về thành phần hóa học của các bộ phận của cây đu đủ, chủ yêu là lá và quả đu đủ. Trong bài báo cáo này, chúng Xác định hàm lượng tro bằng phương pháp hóa tro mẫu, tôi trình bày một số kết quả nghiên cứu ban đầu về quá trình bằng phương pháp khô ướt kết hợp. chiết tách và khảo sát thành phần hóa học trong hoa đu đủ Xác định hàm lượng kim loại bằng phương pháp quang đực được thu hái tại thành phố Đà Nẵng. phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) tại đài khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ, số 660 Trưng Nữ Vương, quận 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu Hải Châu, TP. Đà Nẵng. 2.1. Nguyên liệu 2.2.2. Chiết tách và khảo sát thành phần hóa học trong Nguyên liệu nghiên cứu là hoa đu đủ đực (Carica dịch chiết n-hexan và etyl axetat của hoa đu đủ papaya) được thu hái vào tháng 3 năm 2014 tại Đà Nẵng, Phương pháp ngâm chiết: sử dụng phương pháp ngâm được xác định tên khoa học tại Viện Sinh thái và Tài nguyên chiết phân đoạn với lần lượt các dung môi n-hexan, etyl axetat,
  2. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(88).2015 115 metanol [10]. Sơ đồ chiết mẫu được trình bày trên Hình 2. hỗn hợp gồm: chloroform: etanol 95 : NH4OH đậm đặc 0 Trong khuôn khổ bài này, chúng tôi đề cập đến kết quả theo tỷ lệ 8:8:1, môi trường base. Ngâm nguội trong 24 giờ, khảo sát thành phần hóa học của 2 phân đoạn dịch chiết n ở nhiệt độ phòng, thỉnh thoảng lắc trộn. Lọc, đuổi dung môi - hexan và etyl axetat. Đối với phân đoạn dịch chiết bằng đến cạn, thu cặn. Hòa tan cặn trong dung dịch HCl 1%. Lọc dung môi metanol, chúng tôi đã khảo sát sơ bộ bằng lấy dịch lọc để làm mẫu thử. phương pháp sắc ký lỏng khối phổ GC-MS và sẽ định 3. Kết quả và thảo luận hướng nghiên cứu trong thời gian tiếp theo. 3.1. Kết quả xác định các chỉ số hóa lý của hoa đu đủ đực Dịch chiết n - hexan và dịch chiết etyl axetat thu được đem cô đuổi dung môi thu được cao chiết. Cao chiết n - - Độ ẩm: 88,72%; hexan và etyl axetat được đem đi xác định thành phần hóa - Hàm lượng tro: 16,05%; học bằng phương pháp sắc ký khí ghép phổ (GC- MS) tại - Kết quả xác định hàm lượng một số kim loại trong hoa Trung tâm Đo lường Kỹ thuật Chất lượng Kỹ thuật, số 2, đu đủ đực được trình bày trên Bảng 1. Ngô Quyền, quận 3, TP. Đà Nẵng. Bảng 1. Kết quả khảo sát hàm lượng một số kim loại Các thông số thiết bị GC-MS: Hệ thống sắc ký khí khối trong hoa đu đủ đực phổ GC/MS, model 7890A/5975C, Agilent technology, Mỹ. Cột sắc ký: HP-5MS 5% Phenyl Methyl Siloxan, Hàm lượng kim loại Hàm lượng cho Kim loại 325°C: 30 m x 250 µm x 0,25 µm. Khí mang: He: 8,1225 (mg/ kg mẫu khô) phép (mg/ kg) psi, chế độ chia dòng, tỷ lệ chia 10:1. Nhiệt độ: 280°C, với Pb 6,335.10-4 ≤ 0,05 chương trình nhiệt độ lò phù hợp [11]. Ca 0,167 ≤1 Bột nguyên liệu Cu 7,842.10-4 ≤ 30 Zn 3,833.10-3 ≤ 40 Chiết với n-hexan Ni 4.943.10-4 - - Tách lấy dịch 0,411 n-hexan, Mg - Bã mẫu Mn 2,126.10-3 - - Cất khô dung còn lại môi 5,736.10-3 - Fe Chiết với etyl axetat Đối chiếu với “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh Cao chiết học và hóa học trong thực phẩm” của Bộ Y tế thì hàm lượng n-hexan - Lọc lấy phần kim loại trong hoa đu đủ đực nhỏ hơn hàm lượng cho phép, dịch etyl axetat, Bã mẫu vì vậy không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người [4]. - Cất khô dung còn lại Hàm lượng các khoáng chất trên cũng được các nhà khoa môi học Mỹ tìm thấy trong lá và quả đu đủ [1]. - Chiết với metanol Cao chiết 3.2. Thành phần hóa học của các phân đoạn dịch chiết - Lọc lấy dịch MeOH EtOAc n-hexan và etyl axetat từ hoa đu đủ đực - Cất khô dung môi 3.2.1. Thành phần hóa học của dịch chiết n-hexan Phổ GC-MS của dịch chiết của hoa đu đủ bằng dung Cao chiết MeOH môi n-hexan được trình bày ở Hình 3. Hình 2. Sơ đồ chiết mẫu hoa đu đủ đực 2.2.3. Phân tích định tính alkaliod trong hoa đu đủ đực a. Lựa chọn thuốc thử cho với alkaloid Có nhiều loại thuốc thử định tính với alkaloid, tuy nhiên trong khuôn khổ bài, chúng tôi lựa chọn 2 loại thuốc thử sau: - Thuốc thử Mayer: Công thức: 1,36g HgCl2 trong 60ml nước cất và hòa tan 5g KI trong 10ml nước cất. Trộn hai dung dịch, thêm nước cất đủ 100ml. Dấu hiệu: Tạo kết tủa vô định hình màu trắng vàng. - Thuốc thử Wagner: Công thức: Hòa tan 1,27g Iod và 2g KI trong 20ml nước cất. Thêm nước cất cho đủ 100ml. Dấu hiệu: Cho kết tủa màu nâu sang đến nâu đen. Hình 3. Phổ GC-MS của dịch chiết trong n-hexan b. Định tính alkaloid Kết quả phân tích sắc ký đồ GC- MS và so sánh với thư Ngâm 5g bột hoa đu đủ đực bằng dung dịch Prollius là viện chuẩn cho thấy có 30 cấu tử chính đã được định danh
  3. 116 Giang Thị Kim Liên, Đỗ Thị Lệ Uyên chiếm 64,79%. Cấu trúc của các cấu tử với hàm lượng lớn được thể hiện ở Bảng 2. Ngoài các cấu tử được trình bày Campesterol trên Bảng 2, trong dịch chiết này còn chứa một số hợp chất 11 38.452 1,97 khác với hàm lượng nhỏ dưới 0,2% như benzyl nitrile C28H48O (0,03%), n-decanoic acid (0,11%); copaene (0,08%); pentadecanoic acid (0,08%); hexadecanoic acid, ethyl ester (0,29%) và một số chất khác. Stigmasterol 12 38.962 2,44 C29H48O Bảng 2. Thành phần đã được định danh của dịch chiết hoa đu đủ đực trong dung môi n-hexan gamma.- Tên cấu tử - 13 39.936 7,95 Sitosterol STT TR % Công thức cấu tạo CTPT C29H50O Fucosterol Caryophyllen 14 40.144 2,00 1 5.945 1,02 C29H48O e C15H24 Stigmast-7- en-3-ol, Dodecanoic 15 40.709 0,63 (3.beta., 2 7.406 0,39 acid 5.alpha.)- C12H24O2 C29H50O Tetradecanoi Từ Bảng 2 cho thấy, các cấu tử đã định danh với hàm c acid lượng lớn bao gồm: n-Hexadecanoic acid (10,38%); 9,12- 3 11.663 1,72 octadecadienoic acid (Z, Z) - (26,00%); stigmasterol C14H28O2 (2,44); gamma-sitosterol (7,95%); fucosterol (2,00%) và Hexadecanoi các cấu tử còn lại chiếm tỉ lệ dưới 2%. c acid, 3.2.2. Thành phần hóa học của dịch chiết etyl axetat 4 17.225 0,40 methyl ester Phổ GC-MS của dịch chiết từ hoa đu đủ bằng dung môi 1 etyl axetat được trình bày ở Hình 4. C17H34O2 n-Hexa- decanoic 5 19.805 10,38 acid C16H32O2 9,12-Octa decadienoic 6 26.170 0,89 acid (Z,Z)-, methyl ester C19H34O2 9,12- Octadecadien 7 26.411 26,00 oic acid (Z, Z)- C18H32O2 Squalene Hình 4. Phổ GC-MS của dịch chiết hoa đu đủ đực 8 32.849 0,94 trong etyl axetat C30H50 Kết quả phân tích sắc ký đồ GC- MS và so sánh với thư gamma.- viện chuẩn cho thấy có 191 cấu tử, trong đó có 12 cấu tử 9 35.848 0,30 Tocopherol đã được định danh, chiếm 40,13%, chủ yếu là axit béo, chất C28H48O2 béo, chất chứa một nhóm OH, ankan, các chất thuộc nhóm digoxin. Vitamin E Các cấu tử chính đã được định danh của dịch chiết hoa 10 37.055 0,92 C29H50O2 đu đủ đực trong dung môi etyl axetat được thể hiện trong Bảng 3.
  4. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(88).2015 117 Bảng 3. Thành phần đã được định danh của dịch chiết Từ Bảng 3 cho thấy, các cấu tử đã định danh với hàm hoa đu đủ đực trong dung môi etyl axetat lượng lớn bao gồm: 1,2,3 – propanetriol, 1-acetate (15,38%); n-hexadecanoic acid (2,72%); hexanedioic acid Tên cấu tử STT TR % Công thức cấu tạo bis (2-ethylhexyl); ester (4,62%); heptadecane (3,25%); - CTPT gamma-sitosterol (6,18%); các cấu tử còn lại chiếm dưới 1,2,3– 2%. Ngoài ra, còn một số cấu tử hàm lượng rất nhỏ không Propanetriol, phát hiện được hoặc không định danh được. 1 3.399 15,38 1-acetate 3.2.3. Kết quả phân tích định tính alkaliod trong mẫu C5H10O4 Mẫu thử được thử với các thuốc thử: - Với thuốc thử Wagner: cho kết tủa màu nâu. Triacetin 2 5.086 1,41 C9H14O8 - Với thuốc thử Mayer: dung dịch có màu trắng đục. Kết quả định tính cho thấy trong mẫu có sự hiện diện của alkaloid. Benzene Nhận xét chung: tổng hợp két quả khảo sát thành phần 3 5.386 1,29 C6H6 hoá học của 2 phân đoạn dịch chiết n-hexan và etyl axetat cho thấy: các hợp chất hoá học trong hoa đu đủ đực chủ yếu là chất có một nhóm OH, các este và axit béo, các chất Benzoic acid, thuộc nhóm digoxin. Trong số các chất trên: chất 4 6.829 0,67 4 hydroxyl stigmasterol, gama – sitosterol, campesterol là các sterol là C7H8O3 lớp chất phổ biến trong thực vât, có nhiều hoạt tính... Stigmasterol là chất chống oxi hóa mạnh, có tác dụng hạ Tetradecanoic đường huyết, chống viêm khớp, làm giảm cholesterol và acid đặc biệt là có tác dụng phòng chống ung thư ruột kết, ung 5 11.475 0,47 thư tuyến tiền liệt, ung thư vú và ung thư buồng trứng. Bên C14H28O2 cạnh đó, campesterol là chất có tác dụng chống viêm, làm ức chế quá trình gây viêm xương khớp, làm giảm hấp thụ n –Hexa cholesterol trong ruột, đặc biệt có tác dụng giảm xơ vữa 6 18.887 2,72 decanoic acid động mạch, phòng chống các bệnh về tim mạch [2; 7]. C16H32O2 Vitamin E còn gọi là tocopherol là một chất chống oxy hóa tốt, ngăn ngừa các dấu hiệu lão hóa, chống các loại ung 9,12 – Octa thư, vitamin E còn làm giảm nồng độ cholesterol xấu trong 7 25.963 0,97 decadienoic máu, tăng cường tuần hoàn máu nên giảm các nguy cơ mắc acid (Z, Z) các chứng bệnh về tim mạch, kích thích hệ thống miễn dịch C18H32O2 hoạt động bảo vệ các tế bào. Octodecane, n-hexadecanoic acid là một trong những acid béo bão 8 27.586 1,63 2-methyl- hòa phổ biến nhất được tìm thấy ở động vật và thực vật. C19H40 Đây là chất chống oxy hóa nhẹ và có đặc tính chống xơ vữa động mạch [8]. Hexanedioic acid bis (2- Alkaloid là lớp chất thiên nhiên có nhiều hoạt tính sinh 9 28.438 4,62 ethylhexyl) học quý báu như kháng khuẩn, kháng nấm, gây độc tế bào, ester chống đông tụ tiểu cầu…hứa hẹn tiềm năng ứng dụng trong C22H42O4 chữa trị nhiều bệnh viêm nhiễm, ung thư, các bệnh viêm khớp, tim mạch, ký sinh trùng. Kết quả định tính alkaloid 10 29.315 3,25 Heptadecane trong mẫu hoa đu đủ đực là cơ sở cho việc phân lập các hợp C17H38 chất này [5; 9]. Các kết quả nghiên cứu thành phần hóa học một số dịch chiết từ hoa đu đủ đực tương đối phù hợp với các kết quả Stigmasterol đã công bố về thành phần lá và quả đu đủ [6]. 11 38.907 1,54 C29H48O 4. Kết luận 1. Đã xác định một số chỉ tiêu hóa lý của hoa đu đủ đực: - Độ ẩm: 88,72%; Gamma - Hàm lượng tro: 16,05%; 12 39.793 6,18 Sitosterol C29H50O - Hàm lượng kim loại trong hoa đu đủ đực nhỏ dưới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm. 2. Bằng phương pháp GC- MS đã định danh và xác định
  5. 118 Giang Thị Kim Liên, Đỗ Thị Lệ Uyên cấu trúc của 30 cấu tử chính của dịch chiết hoa đu đủ đực [2] T. Akihisa, N. Shimizu, T. Tamura, T. Matsumoto (1986), (24S),14α, 24-dimethyl-9β,19-cyclo-5α-cholest-25-ene-3β-ol: A trong n-hexan với tổng hàm lượng 64,79%. Trong đó, chủ new sterol and other sterol in Musa sapientium, Lipids, 21, pp. 494- yếu là chất có một nhóm OH, các este và axit béo, các chất 497. thuộc nhóm digoxin. Các cấu tử chính với hàm lượng lớn [3] Bộ Y Tế (1978), Dược liệu Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, trang nhất là: n-hexadecanoic acid (10,38%); 9,12- 240-241. octadecadienoic acid (Z, Z) - (26,00%); stigmasterol [4] Bộ Y tế (2007), Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 (2,44); gamma-sitosterol (7,95%); fucosterol (2,00%). về việc quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm. 3. Tương tự, từ phân đoạn dịch chiết etyl axetat có 12 cấu [5] G. Bringmann, W. Assi, L. A. Francos, G. Narayanan, A. S. Peter, tử đã được định danh chiếm 40,13%. Các cấu tử chính là: K. Peter, E. - M, (1997), Planta Med, Vol. 36, p. 255. 1,2,3 – propanetriol, 1-acetate (15,38%); n -Hexadecanoic [6] Flath, R. A. and Forrey, R. R, (1977), Volatile components of papaya acid (2,72%); Hexanedioic acid bis (2-ethylhexyl) ester (Carica papaya L., Solo variety), J. Ag. & Food Chem, 25(1):103- (4,62%); Heptadecane (3,25%); Gamma Sitosterol (6,18%). 109. [7] L. John Goad, T. Akihisa (1997), Analysis of sterol, pp.380. Chủ yếu là axit béo, chất béo, chất chứa một nhóm OH, [8] Giang Thị Kim Liên, Phan Tất Hòa, Phạm Thị Ninh, Nguyễn Thế ankan, các chất thuộc nhóm digoxin. Anh, Trần Văn Sung (2011), Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt 4. Kết quả phân tích định tính bằng các thuốc thử hóa tính sinh học của quả Cọ xẻ Livistona chinensis, Tạp chí Hóa học, học cho thấy sự có mặt của alkaloid trong mẫu. T.49 (2ABC), tr 446-451. [9] Đỗ Tất Lợi (1991), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất Những kết quả nghiên cứu bước đầu này tạo cơ sở cho bản Khoa học và Kỹ thuật, trang 412-415. các nghiên cứu tiếp theo về việc khảo sát các hoạt tính sinh [10] “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực học của hoa đu đủ đực, phân lập, xác định cấu trúc của các phẩm” hợp chất có hoạt tính tốt từ chúng. [11] Nguyễn Kim Phi Phụng (2007), Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ. Nhà xuất bản đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, trang 16-20. TÀI LIỆU THAM KHẢO [12] Nguyễn Đình Triệu (2001), Các phương pháp phân tích vật lý và hóa lý, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội [1] Agriculture Handbook 165, (1960), Index of plant diseases in the United States, USGPO. Washington. (BBT nhận bài: 02/02/2015, phản biện xong: 25/02/2015)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2