intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát thành phần catapol và 5-hydroxymethylfurfural trong thục địa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Khảo sát thành phần catapol và 5-hydroxymethylfurfural trong thục địa được nghiên cứu với mục tiêu: Định tính bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng và sắc ký hiệu năng cao, so sánh với các chất đối chiếu catalpol và 5-hydroxymethylfurfural; Định lượng 5-hydroxymethylfurfural trong thục địa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát thành phần catapol và 5-hydroxymethylfurfural trong thục địa

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KHẢO SÁT THÀNH PHẦN CATAPOL VÀ 5-HYDROXYMETHYLFURFURAL TRONG THỤC ĐỊA Nguyễn Văn Phúc1,*, Hoàng Minh Chung2 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Trường Đại học Hòa Bình Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành định tính, định lượng catapol và 5 hydroxymethylfurfural bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng và sắc ký lỏng hiệu năng cao của vị thuốc thục địa (Radix Rehmannia glutinosa praeparata) sau khi được chế biến trên quy mô công nghiệp 100kg/mẻ theo phương pháp kiểm nghiệm được quy định trong Dược điển Trung quốc 2015 và Dược điển Hàn Quốc VIII. Có đối chiếu với dược liệu sinh địa (Rehmannia glutinosa Gaertn), là nguyên liệu đầu vào chế biến thục địa, chất chuẩn catapol và 5 hydroxymethylfurfural. Kết quả thu được cho thấy qua phương pháp sắc ký lớp mỏng mẫu thử sinh địa không có có vết tương ứng với vết đối chiếu 5 hydroxymethylfurfural. Mẫu thử thục địa không có vết tương ứng với chất đối chiếu catapol. Với phương pháp sắc ký hiệu năng cao xác định có peak tương ứng với peak catalpol; nhưng không xuất hiện peak tương ứng với peak 5 hydroxymethylfurfural. Hàm lượng 5 hydroxymethylfurfural trong các mẫu thục địa khảo sát tính trên dược liệu khô nằm trong khoảng 0,119 - 0,134 %, đạt theo yêu cầu Dược điển Hàn Quốc VIII (không thấp hơn 0,1%). Từ khóa: Rehmannia glutinosa Gaertn, Radix Rehmannia glutinosa praeparata, catapol, 5 hydroxymethylfurfural, sắc ký lỏng hiệu năng cao. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sử dụng thuốc cổ truyền đã và đang trở chất lượng theo quy định.2 Hiện nay, phương thành một xu hướng phát triển mạnh, không pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), được những ở nước ta mà còn ở nhiều nước trên áp dụng phổ biến để tiêu chuẩn hoá và kiểm thế giới. Một trong các yếu tố quan trọng làm tra chất lượng thuốc cổ truyền. Phương pháp thuốc cổ truyền phát huy tác dụng tốt và đảm HPLC có sử dụng các chất chuẩn đối chiếu bảo an toàn là phương pháp chế biến, bào (reference standard), việc kiểm nghiệm dược chế thuốc cổ truyền. Chế biến các vị thuốc cổ liệu và thuốc cổ truyền một cách thuận tiện và truyền theo phương pháp cổ truyền là quá trình chính xác hơn.3,4 làm thay đổi về chất và lượng của dược liệu Thục địa là rễ củ đã chế biến của cây Địa thành vị thuốc đã được chế biến theo lý luận hoàng (Rehmannia glutinosa Gaertn), họ hoa và phương pháp của y học cổ truyền hoặc theo mõm sói (Scrophulariacea). Catalpol, một kinh nghiệm dân gian, gọi chung là nguyên glucoside iridoid thu được từ rễ cây địa hoàng lý của y học cổ truyền.1 Vị thuốc cổ truyền là (Rehmannia glutinosa ), có hàm lượng 0,11% dược liệu được chế biến, bào chế theo lý luận trong rễ củ tươi. Catapol có tác dụng sinh học của y học cổ truyền, được sử dụng để phòng như hạ đường huyết, giảm đau, kháng viêm, bệnh và chữa bệnh, phải đạt các tiêu chuẩn an thần, bảo vệ tế bào gan, và là chất được Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Phúc dùng làm chất đối chiếu để tiêu chuẩn vị thuốc Trường Đại học Y Hà Nội sinh địa.5,6 5 hydroxymethylfurfural là hợp chất Email: nguyenvanphuc@hmu.edu.vn không có trong sinh địa mà là chất chuyển Ngày nhận: 26/07/2022 hoá được tạo thành trong quá trình chế biến Ngày được chấp nhận: 06/09/2022 sinh địa thành thục địa. Vì vậy, sử dụng 5 TCNCYH 158 (10) - 2022 1
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC hydroxymethylfurfural là thuận tiện khi đánh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP giá quy trình sản xuất có hoàn thiện hay không, 1. Đối tượng mặt khác bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu Dược liệu thục địa được chế theo quy mô năng cao (có độ chính xác cao) để định lượng 100kg/mẻ từ các lô sinh địa. Sinh địa để chế biến đối với hoạt chất 5 hydroxymethylfurfural thục địa có nguồn gốc từ Hà Nam, Trung Quốc mang lại độ tin cậy khi kiểm soát quy trình sản do Công ty cổ phần dược phẩm Khang Minh xuất cũng như chất lượng sản phẩm.7,8 Ngoài nhập khẩu trực tiếp theo kế hoạch của dự án ra, 5 hydroxymethylfurfural đã được báo cáo sản xuất thử nghiệm thuộc Chương trình khoa tác dụng đối với bệnh thiếu máu phù hợp với học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước KC tác dụng của Thục địa theo Y học cổ truyền là 07, đạt tiêu chuẩn DĐVN V và được chế biến tại vị thuốc bổ huyết.9 Chính vì vậy, hoạt chất 5 Công ty cổ phần Dược phẩm Khang Minh. hydroxymethylfurfural được khuyến cáo trong 2. Phương pháp tài liệu về chất lượng thuốc cổ truyền. Dược điển Hàn Quốc VIII và Tiêu chuẩn chất lượng - Lấy mẫu kiểm nghiệm theo phụ lục 12.1 dược liệu của Hồng Kông quy định hoạt chất của Dược điển Việt Nam V; 7 mẫu sinh địa và 5 hydroxymethylfurfural dùng làm chất đánh thục địa được khảo sát theo 7 lần chế biến.2 dấu để đánh giá chất lượng của thục địa. 7,10,11 - Định tính bằng phương pháp sắc ký lớp Hiện Dược điển Việt Nam V vẫn chưa áp dung mỏng và sắc ký lỏng hiệu năng cao, so sánh tiêu chuẩn này. Trên cơ sở hướng dẫn theo với các chất đối chiếu catalpol và 5-HMF.2,4,5,7 Thông tư 30/2017/TT-BYT ngày 11/07/2017 Địa điểm thực hiện về việc ban hành “Hướng dẫn phương pháp Phòng Kiểm nghiệm, Công ty cổ phần Dược chế biến các vị thuốc cổ truyền” áp dụng cho phẩm Khang Minh. các cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở sản Phương pháp sắc ký lớp mỏng xuất thuốc cổ truyền của Nhà nước và tư - Bản mỏng Silicagel GF 254. nhân, đề tài này được tiến hành chế biến vị - Dung môi khai triển: Cloroform - methanol thuốc thục địa theo hướng dẫn trên, nhưng - nước (14 : 6 : 1). triển khai quy mô chế biến công nghiệp với nguyên liệu đầu vào 100kg sinh địa/mẻ và áp - Thể tích chấm: 5 μl. dụng theo quy định của dược điển Việt Nam - Phát hiện: Phun dung dịch acid sulfuric 10 V và Dược điển các nước, với phương pháp % trong ethanol, sấy ở 105oC. kiểm nghiệm hiện đại, có độ tin cậy, khảo sát - Dung dịch thử: Cho khoảng 5,0 g dược liệu thành phần hoá học chính được quy định để đã được cắt nhỏ vào cốc có mỏ 250 ml, thêm đánh giá tiêu chuẩn hàm lượng, nhằm đề xuất 100 ml methanol. Phân tán mẫu bằng khuấy từ tiêu chuẩn sau chế biến vị thuốc thục địa với 5 phút. Siêu âm 10 phút. Lọc, bay hơi đến cạn. 2 mục tiêu: Hòa tan cắn trong 1 ml methanol và lọc. 1. Định tính bằng phương pháp sắc - Dung dịch đối chiếu catalpol: Hòa tan chất ký lớp mỏng và sắc ký hiệu năng cao, so đối chiếu catalpol trong methanol để được dung sánh với các chất đối chiếu catalpol và dịch có nồng độ 0,1 mg/ml methanol. 5-hydroxymethylfurfural. - Dung dịch đối chiếu 5-HMF: Hòa tan chất 2. Định lượng 5-hydroxymethylfurfural trong đối chiếu 5-HMF trong methanol để được dung thục địa. dịch có nồng độ 0,5 mg/ ml. 2 TCNCYH 158 (10) - 2022
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao sóng 280 nm. (HPLC) - Thể tích tiêm mẫu: 20 ml. - Điều kiện sắc ký: Hệ thống sắc ký lỏng cao - Tiến hành: áp Agilent 1100 LC. + Pha giai chuẩn 5-HMF: Dung dịch chuẩn - Cột: ZORBAX SB C18 (4,6 x 250 mm), cỡ gốc 5-HMF. Cân chính xác khoảng 10,0mg chất hạt 5μm. chuẩn 5-HMF hòa tan trong 10 ml methanol - Pha động : 1 ml/phút, chương trình dung môi: 20% (nồng độ 1000 µg/ml). Pha loãng dung dịch chuẩn gốc với methanol 20% để được giai Thời gian B A (nước) chuẩn có nồng độ lần lượt là 1,0; 5,0; 10,0; 20,0 (phút) (acetonitril) và 40,0 µg/ml. 0 → 10 99,4% 0,6% + Dung dịch thử: Cho 0,5 g chế phẩm đã 10 → 15 99,4% → 94% 0,6% → 6% được cắt nhỏ vào bình nón 50 ml, thêm 10 ml 15 → 20 94% 6% methanol 20%, siêu âm 30 phút, gạn lọc dịch chiết vào bình định mức 25ml; chiết như vậy - Detector: dãy diod, đặt ở 2 bước sóng 210 thêm lần nữa, gộp dịch chiết vào bình định nm và 280 nm. mức trên; rửa cắn với 3ml methanol 20%, lọc - Chuẩn bị dung dịch thử: 0,5 g dược liệu vào bình định mức chung với dịch chiết, thêm (sinh địa hoặc thục địa), thêm 10ml methanol methanol 20% đến vạch, lắc đều, lọc qua màng 20%, siêu âm 15 phút, lọc vào bình định mức lọc 0,45 µm. Lần lượt tiêm các dung dịch đối 25ml; chiết tương tự như vậy thêm 2 lần nữa, chiếu và dung dịch thử vào máy, tiến hành sắc mỗi lần 6ml methanol 20%. Thêm methanol 20% ký theo các điều kiện đã mô tả, ghi nhận kết đến vạch, lắc đều, lọc qua màng lọc 0,45 μm. quả sắc ký, tính toán và xử lý kết quả. - Thể tích mẫu tiêm: 20 μl. Hóa chất và thiết bị Định lượng 5-HMF trong thục địa + Cân phân tích AND GR200. - Điều kiện sắc ký: + Tủ sấy J-300S. + Cột: ZORBAX SB C18, 4,6 x 150 mm, cỡ + Trang thiết bị triển khai sắc ký lớp mỏng. hạt 5 µm, giữ ở 30oC. + Bể siêu âm Daihan. + Pha động: Nước – methanol, chương trình + Cô giảm áp HS-2005. rửa giải: + Bếp đun soxhlet J-SH3. Thời gian A% B% + Sắc ký lỏng cao áp Agilent 1100LC. (phút) (nước) (methanol) Chất chuẩn Catalpol và 5 hydroxymethyl- 0→2 92 8 furfural đạt tiêu chuẩn chất chuẩn tinh khiết, do công ty Chengdu Must Biotechnology Co – 2 → 10 92 → 84 8 → 16 Trung Quốc phân phối, Công ty TNHH Chuyển 10 → 12 84 → 92 16 → 8 Giao Công Nghệ Flavor Việt Nam cung cấp. - Tốc độ dòng: 1 ml/ phút + Methanol. - Detector: Dãy diod (DAD), đặt ở bước + Các dụng cụ phòng thí nghiệm. TCNCYH 158 (10) - 2022 3
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC III. KẾT QUẢ 1. Kết quả định tính bằng phương pháp sắc Hình 1. Sắc ký đồ ký lớp mỏng và sắc ký lỏng hiệu năng cao, mẫu sinh địa, thục so sánh với các chất đối chiếu catalpol và địa và chất đối chiếu 5-HMF 1. Chất đối chiếu Kết quả định tính bằng phương pháp sắc catapol. ký lớp mỏng 2. Mẫu sinh địa. Sau khi phun thuốc thử và sấy cho đến 3. Mẫu thục địa. khi các vết hiện rõ, được kết quả: Dung dịch thử Sinh địa không có vết tương ứng với vết 4. Chất đối chiếu chất đối chiếu 5-HMF. Dung dịch thử Thục địa 5-HMF. không có vết tương ứng với vết chất đối chiếu catalpol. Kết quả định tính bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao Hình 2. Sắc ký đồ HPLC so sánh sinh địa – thục địa Mẫu thử Sinh địa: Sắc ký đồ ở bước sóng catalpol trong thục địa. 210nm có peak tương ứng với peak catalpol; Định lượng 5-HMF trong thục địa sắc ký đồ ở bước sóng 280 nm không xuất Tính tương thích hệ thống: hiện peak tương ứng với peak 5-HMF. Mẫu thử Kiểm tra tính tương thích hệ thống bằng Thục địa: Sắc ký đồ ở bước sóng 210nm không cách tiêm lặp lại 5 lần dung dịch đối chiếu có có peak tương ứng với peak catalpol; sắc ký đồ nồng độ khoảng 10 µg/ml, tiến hành sắc ký theo ở bước sóng 280 nm có peak tương ứng với những điều kiện mô tả, thu thập và xử lý số liệu. peak 5-HMF. Catalpol trong dược liệu đã bị mất đi sau quá trình chế. Từ các kết quả khảo sát Các lần tiêm mẫu cho thấy hệ thống có độ trên, chúng tôi không nghiên cứu định lượng lặp lại tốt, độ lệch chuẩn tương đối của các 4 TCNCYH 158 (10) - 2022
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thông số thời gian lưu (tR) và diện tích peak đều Thiết lập đường chuẩn 5-HMF: nhỏ hơn 2%. Các peak đối xứng tốt (hệ số đối Lần lượt tiêm các dung dịch của giai chuẩn xứng 1,02 – 1,03). Số đĩa lý thuyết tính tại peak 5-HMF vào máy, tiến hành sắc ký, thu thập và 5-HMF đều trên 15.000. xử lý số liệu. 5000 y = 135,88x - 23,189 R2 = 0,9998 4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0 0,00 5,00 10,00 15,00 20,00 25,00 30,00 35,00 40,00 Hình 3. Đường biểu diễn sự tương quan giữa nồng độ 5-HMF và diện tích peak Hình 3. Đường biểu diễn sự tương quan giữa nồng độ 5-HMF và diện tích peak Phương trình hồi quy : y = 135,88x – 23,189 Phương trình Hệhồi số quy : y quan tương = 135,88x : – 23,189r2 = 0,9998 Hệ số Kết quả tương định lượngquan: 5-HMFr2 =trong 0,9998 các mẫu thục địa: Tiến hành định lượng 5-HMF trong các mẫu thục địa, kết quả trình bày ở bảng 1. Kết quả định lượng 5-HMF trong các mẫu Tiến hành định lượng 5-HMF trong các mẫu thục địa: Bảng 1. Kết quả định lượng 5-HMF thục địa,trong cáctrình kết quả mẫubày thục địa 1. ở bảng Mẫu KL cân (g) Độ ẩm Diện tích peak Hàm lượng 5-HMF 1 0,5086 Bảng 1. Kết8,9% quả định lượng 5-HMF trong các mẫu thục 2967,029 địa 0,119% 2 Mẫu 0,5206KL cân (g) 12,5% Độ ẩm 3022,271 Diện tích peak 0,123% Hàm lượng 5-HMF 3 0,5232 15,9% 3112,448 0,131% 1 0,5086 8,9% 2967,029 0,119% 4 0,5281 15,3% 2838,712 0,118% 2 0,5206 12,5% 3022,271 0,123% 5 0,5448 14,9% 3342,698 0,134% 6 3 0,5503 0,5232 15,9% 15,9% 3351,3583112,448 0,134% 0,131% 7 4 0,5466 0,5281 11,7% 15,3% 3501,6512838,712 0,134% 0,118% 5Các mẫu thục địa khảo sát có hàm 0,5448 lượng 5-HMF tính3342,698 14,9% trên dược liệu khô trong0,134% khoảng 0,119 % - 0,134 %. 6 0,5503 15,9% 3351,358 0,134% IV. BÀN LUẬN 7 0,5466 11,7% 3501,651 0,134% Trên thế giới, mỗi nước có một phương pháp chế biến khác nhau và có đặc thù riêng của từng Các mẫu thục địa khảo sát có hàm lượng 5-HMF tính trên dược liệu khô trong khoảng 0,119 % nước. Tháng 11/2007 Tổ chức y tế thế giới họp phiên đầu tiên bàn về tiêu chuẩn hóa phương pháp chế - 0,134 %. biến các vị thuốc theo phương pháp cổ truyền bao gồm các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và TCNCYH Việt Nam để158 (10)có- 2022 từ đó thể đưa ra được phương pháp chế biến chung nhất cho khu vực để đảm bảo5kiểm soát chất lượng thuốc YHCT trong khu vực. Hiện nay, khoa học hiện đại ngày càng phát triển, công nghệ
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN Trên thế giới, mỗi nước có một phương pháp cơ sở sản xuất thuốc Y học cổ truyền của Nhà chế biến khác nhau và có đặc thù riêng của từng nước và tư nhân, trong 103 quy trình chế biến nước. Tháng 11/2007, Tổ chức Y tế thế giới họp có quy trình chế biến thục địa.1 Hiện tại, trong phiên đầu tiên bàn về tiêu chuẩn hóa phương các cơ sở y tế đa số chế biến thục địa thực hiện pháp chế biến các vị thuốc theo phương pháp theo hướng dẫn của Bộ Y tế, tuy nhiên quy mô cổ truyền bao gồm các nước Trung Quốc, Hàn còn nhỏ (10 - 40 kg/mẻ), chỉ áp dụng cho các Quốc, Nhật Bản và Việt Nam để từ đó có thể đưa cơ sở tự chế biến và sử dụng tại cơ sở nên ra được phương pháp chế biến chung nhất cho việc thực hiện quy trình và đảm bảo chất lượng khu vực để đảm bảo kiểm soát chất lượng thuốc sau chế chưa đảm bảo đồng nhất. Vị thuốc y học cổ truyền trong khu vực. Hiện nay, khoa sau chế biến tuy đã được xây dựng tiêu chuẩn học hiện đại ngày càng phát triển, công nghệ nhưng còn thấp.3 Để đáp ứng nhu cầu sử dụng hiện đại đã và đang chứng minh ảnh hưởng của trong công nghiệp và góp phần tiêu chuẩn hoá việc chế biến đến các thành phần có trong thuốc vị thuốc sau chế biến. Đề tài thực hiện khảo sát và tác dụng sinh học của nó. Đồng thời ngày một số ảnh hưởng các nhóm hoạt chất trước càng cải tiến các dạng thuốc cổ truyền góp phần và sau chế biến của vị thuốc thục địa, ở quy mô nâng cao hiệu quả điều trị, đảm bảo an toàn và công nghiệp 100kg/mẻ, với phương pháp hiện dễ sử dụng. Thực hiện phương châm hiện đại đại, sử dụng các chất đối chiếu theo quy định hoá thuốc cổ truyền nhưng không làm mất bản trong chuyên luận vị thuốc thục địa, sinh địa sắc của thuốc cổ truyền.3,8 của Dược điển Việt Nam và Dược điển Trung Vì vai trò quan trọng đó mà Bộ Y tế đã Quốc, Dược điển Hàn Quốc.2,5,7 ban hành Thông tư số 30/2017/TT-BYT ngày Kết quả thực hiện quy trình hoàn thiện chế 8/10/2010 về việc Ban hành “Hướng dẫn biến thục địa (7 mẻ), mỗi mẻ 100 kg sinh địa, phương pháp chế biến các vị thuốc cổ truyền” các thông số cho quy trình chưng thục địa như áp dụng cho các cơ sở khám chữa bệnh và các bảng 2. Bảng 2. Quá trình chế biến thục địa quy mô 100kg sinh địa/mẻ Bước tiến hành Thiết bị Các thông số Chưng thục địa Nồi 2 vỏ NU 200 - Thời gian chưng: 3 ngày. từ sinh địa - 2 ngày đầu chưng với 20 lít rượu và dịch nấu gừng - sa nhân. - Ngày thứ 3 chưng tiếp với 10 lít rượu và dịch cồn sa nhân. - Nhiệt độ chưng: 95 - 100oC. Tẩm, ủ Tủ sấy hoặc băng - Thời gian tẩm, ủ: 2 giờ/lần. chuyền sấy HG-16B - Số lần tẩm ủ: 2. Sấy Tủ sấy hoặc băng - Nhiệt độ sấy: 50 - 60oC. chuyền sấy HG-16B - Thời gian sấy: 3 giờ /lần. - Số lần sấy: 3 lần. 6 TCNCYH 158 (10) - 2022
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bước tiến hành Thiết bị Các thông số Đóng gói Máy đóng gói rút chân - Thời gian rút chân không không + Túi 1 kg: 15 giây. + Túi 2 kg: 20 giây. - Thời gian gia nhiệt ép miệng 1 túi: 1,5 giây. - Thời gian đóng gói/ mẻ: 150 phút. Tỷ lệ hư hao - Tỷ lệ hư hao qua quá trình chưng thục không cao hơn 10 %. Theo quy định, tiêu chuẩn chất lượng dược các thành phần có hàm lượng thấp, thậm chí liệu, thuốc cổ truyền là văn bản quy định về các thành phần dưới dạng vết trong các hỗn đặc tính kỹ thuật của dược liệu, thuốc cổ hợp phức tạp.4 truyền bao gồm chỉ tiêu chất lượng, mức chất Về thành phần hoá học, sinh địa có lượng, phương pháp kiểm nghiệm và các yêu Iridoid glycosid như Catalpol, rehmaniosid A, cầu kỹ thuật, quản lý khác có liên quan đến rehmaniosid B, rehmaniosid C, rehmaniosid chất lượng dược liệu, thuốc cổ truyền. Vị thuốc D, ajugol, aucubin, melitosid. Ngoài ra, còn sau khi chế biến cũng cần được xây dựng có các iridoid như rehmaglutin A, rehmaglutin tiêu chuẩn chất lượng hay gọi là tiêu chuẩn vị B, rehmaglutin C, rehmaglutin D và các loại thuốc sau chế biến.1,2 carbohydrate. Việc quy định chất chuẩn đánh Định tính sắc ký là việc sử dụng các phương dấu và đối chiếu là hết sức cần thiết, đối với pháp sắc ký như sắc ký lớp mỏng, sắc ký khí, các phương pháp kiểm soát chất lượng dược sắc ký lỏng hiệu năng cao… để phát hiện một liệu, thuốc cổ truyền, chất đối chiếu được dùng số thành phần có trong dược liệu; so sánh với trong các phép thử định tính và định lượng chất chuẩn hay thành phần có trong dược liệu bằng phương pháp sắc ký. chuẩn. Nhờ sự ưu điểm nổi bật, HPLC nhanh Trên thế giới, việc kiểm nghiệm chất lượng chóng được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực dược liệu sinh địa, thục địa sử dụng chất chuẩn dược học, đặc biệt trong nghiên cứu về dược Catalpol trong đánh giá chất lượng sinh địa và liệu. Do dược liệu có nhiều thành phần khác 5-HMF trong đánh giá các yếu tố ảnh hưởng nhau, việc định tính chúng bằng phưng pháp đến quá trình chế biến cũng như xây dựng tiêu HPLC có thể được thực hiện dựa vào các hoạt chuẩn chất lượng thục địa.5,6,8,9 Catalpol thuộc chất chính (active substances) của dược liệu nhóm glucoside iridoid, có hàm lượng 0,11% hay dựa vào các chất đánh dấu (markers). Để trong sinh địa. Catapol có nhiều tác dụng sinh kết luận dương tính, kết quả phân tích HPLC học như tác dụng hạ đường huyết, giảm đau, của một dược liệu phải cho thấy nó chứa các an thần, bảo vệ gan, còn là chất được dùng hoạt chất hay các chất đánh dấu trong thành để tiêu chuẩn hoá vị thuốc sinh địa.6 5-HMF phần khi so sánh với kết quả HPLC trong cùng được sử dụng làm chất đánh dấu hóa học để điều kiện thực nghiệm của các chất chuẩn hoạt đánh giá chất lượng của (Radix Rehmannia chất hay chất đánh dấu tương ứng. Ngoài ra, glutinosa praeparata) đã qua chế biến.8,10,11 HPLC có ưu điểm ưu việt để định lượng nhiều Ngoài ra 5-HMF còn có tác dụng có lợi trong loại hợp chất khác nhau, cho phép phân tích các bệnh thiếu máu.9 Mặc dù Thục địa và Sinh TCNCYH 158 (10) - 2022 7
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC địa có cùng nguồn gốc nhưng Sinh địa và Thục chuẩn hóa các thông số và thực hiện trên các địa là 2 vị thuốc thuộc 2 nhóm thuốc khác nhau, thiết bị sản xuất của nhà máy đạt chuẩn GMP tính vị khác nhau, vì vậy trong y học cổ truyền (Good Manufacturing Practices) của WHO sử dụng cũng khác nhau. Trong chế biến Thục (World Health Organization) với công suất 100 địa từ Sinh địa đã sử dụng các phụ liệu có tính kg/mẻ nên Thục địa được chế biến mà không ấm, vị cay bao gồm Sa nhân, Sinh khương, phụ thuộc vào thời tiết. Sản phẩm chế biến đạt rượu trắng, ethanol đã được sử dụng kết hợp các tiêu chuẩn chất lượng đề ra. với phương pháp chưng/nấu để làm thay đổi V. KẾT LUẬN tính, vị của vị thuốc, đồng thời thay đổi thành phần hóa học và tác dụng sinh học. Về định tính: kết quả thu được cho thấy Trong các mẫu thử sinh địa, qua phương các mẫu thử thục địa sắc ký đồ không có peak pháp sắc ký lớp mỏng, kết quả các mẫu thử sinh tương ứng với peak catalpol; trong khi đó sắc địa không có có vết tương ứng với vết đối chiếu ký đồ có peak tương ứng với peak 5-HMF, trong 5-HMF. Mẫu thử thục địa không có vết tương quá trình chế biến từ sinh địa thành thục địa, ứng với chất đối chiếu catapol. Với phương catapol bị biến đổi, phát hiện 5-HMF có trong pháp HPLC, các mẫu sinh địa xác định có peak thục địa, không có trong sinh địa. tương ứng với peak catalpol; nhưng không Về định lượng: Hàm lượng 5-HMF trong các xuất hiện peak tương ứng với peak 5-HMF. mẫu thục địa tính trên dược liệu khô nằm trong Còn các mẫu thử Thục địa thì kết quả không khoảng 0,119 - 0,134 %, đạt theo yêu cầu Dược có peak tương ứng với peak catalpol; nhưng điển Hàn Quốc (không thấp hơn 0,1%). Kết quả có peak tương ứng với peak 5-HMF. Như vậy, thu được là cơ sở gợi ý một số nhóm chất thay catapol bị biến đổi trong quá trình chế biến thục đổi trong quá trình chế biến thục địa, và nâng địa. Các mẫu thục địa khảo sát có hàm lượng cấp quy mô chế biến cùng tiêu chí định lượng 5-HMF tính trên dược liệu khô trong khoảng trong chuyên luận thục địa (Radix Rehmannia 0,119% - 0,134%. Dược điển Việt Nam V chưa glutinosa praeparata) theo quy định trong Dược quy định chỉ tiêu này. Qua khảo sát Dược điển điển Hàn Quốc VIII có sử dụng chất chuẩn với các nước (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc), phương pháp HPLC. chỉ có Dược điển Hàn Quốc áp dụng mức chỉ Lời cảm ơn tiêu hàm lượng 5-HMF trong thục địa là không ít hơn 0,1%, tính trên dược liệu khô. Kết quả Xin gửi lời cám ơn sự giúp đỡ của Bộ Khoa đề tài đề nghị áp dụng mức chỉ tiêu theo quy học và công nghệ, Cục quản lý Y Dược cổ định của Dược điển Hàn Quốc VIII, hàm lượng truyền; Viện kiểm nghiệm thuốc Trung Ương; 5-HMF trong thục địa không ít hơn 0,1%, tính Công ty cổ phần dược Khang Minh đã giúp đỡ trên dược liệu khô khi xây dựng tiêu chuẩn chế thực hiện dự án chương trình KH&CN trọng biến thục địa trên qui mô chế biến công nghiệp điểm cấp nhà nước KC/07.DA 03/11-15; Xin vị thuốc thục địa. Trong quy trình chế biến này, chân thành cám ơn. chúng tôi đã khắc phục nhược điểm của chế TÀI LIỆU THAM KHẢO biến truyền thống là phải cần nắng khi chế Thục địa “Phi thái dương bất thành Thục địa” (không 1. Bộ Y tế. Thông tư 30/2017 ngày 11 có nắng không chế được thục địa). Với quy trình tháng 7 năm 2017. Hướng dẫn phương pháp chế biến thục địa theo quy mô công nghiệp đã chế biến các vị thuốc cổ truyền. 2017. 2. Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam V. Nhà 8 TCNCYH 158 (10) - 2022
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC xuất bản Y học. 2018. markers for the discrimination between raw 3. Trần Thị Hồng Phương. Hệ thống văn and processed Radix Rehmanniae by UHPLC- bản quản lý và tình hình chất lượng dược TOFMS with multivariate statistical analysis. J liệu. Tài liệu hội nghị tổng kết công tác y dược Pharm Biomed Anal. 2010;51(4):812-823. cổ truyền năm 2016. 2010. doi:10.1016/j.jpba.2009.10.002. 4. Nguyễn Minh Đức. Sắc ký hiệu năng 9. Zhou L, Xu JD, Zhou SS, et al. cao và một số ứng dụng vào nghiên cứu, Chemomics-based marker compounds kiểm nghiệm dược phẩm, dược liệu và hợp mining and mimetic processing for exploring chất tự nhiên. Nhà xuất bản Y học. 2006. chemical mechanisms in traditional 5. Chinese Pharmacopoeia Commission. processing of herbal medicines, a continuous Pharmacopoeia of the People’s Republic study on Rehmanniae Radix. J Chromatogr of China (English edition 2015). Chemical A. 2017;1530:232-240. doi:10.1016/j. Industry press. Beijing, China. 2015. chroma.2017.11.036. 6. Bai Y, Zhu R, Tian Y, et al. Catalpol 10. The department of health of the in diabetes and its complications: A review Hong Kong (2005), The Hong Kong Chinese of pharmacology, pharmacokinetics, and Materia Medica Standards (HKCMMS), vol II, safety. Molecules. 2019; 24(18): 3302. pp 223-233. Published 2019 Sep 11. doi:10.3390/ 11. W.T. Chang, U. Thissen, K.A. Ehlert, molecules24183302. M.M. Koek, R.H. Jellema, T. Hankemeier, 7. The korea food and drug administration. J. vander Greef, M. Wang (2006), Effects 8th edition Korean Pharmacopoeia. 2012. of Growth Conditions and Processing on 8. Li SL, Song JZ, Qiao CF, et al. A novel Rehmannia glutinosa L. Using Fingerprint strategy to rapidly explore potential chemical Strategy. Planta Medica, 72(5): 458-467. TCNCYH 158 (10) - 2022 9
  10. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary ASSAY OF CATAPOL AND 5-HYDROXYMETHYLFURFURAL COMPOSITIONS IN RADIX REHMANNIE PRAEPARATUS We conducted a qualitative and quantitative determination of catapol and 5 hydroxymethylfurfural by thin-layer chromatography and high-performance liquid chromatography for Radix Rehmanniae praeparatus processed on an industrial scale of 100kg/batch according to the Chinese Pharmacopoeia 2015 and the Korean Pharmacopoeia VIII test methods. Rhemannia glutinosa Gaertn-input material for field processing was also tested; catapol and 5 hydroxymethylfurfural were used as standards. By thin layer chromatography, the biogeochemical sample had no trace corresponding to the 5 hydroxymethylfurfural reference spot . Unstained field specimens corresponded to the catapol reference. With high-performance liquid chromatography, there was a peak corresponding to the catalpol peak, but there was no peak corresponding to 5 hydroxymethylfurfural. The content of 5 hydroxymethylfurfural in the Radix Rehmannia glutinosa praeparata surveyed samples was in the range of 0.119 - 0.134% based on dried medicinal herbs, meeting the requirements of the Korean Pharmacopoeia VIII (equal or greater than 0.1%). Based on aforementioned results, we suggest to upgrade the quantitative criteria in the Radix Rehmanniae praeparatus processed on an industrial scale. Keywords: Rhemannia glutinosa Gaertn, Radix Rehmanniae praeparatus, catapol, 5 hydroxymethylfurfural (5-HMF), high-performance liquid chromatography. 10 TCNCYH 158 (10) - 2022
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2