Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG SỬ DỤNG KHÁNG SINH TIÊM<br />
TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA<br />
BƢU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 01/2016 – 06/2017<br />
Trần Quang Thịnh*, Trần Nhật Trường**, Hoàng Thy Nhạc Vũ**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Tại Việt Nam, công tác quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện đang l| một trong những hoạt<br />
động quan trọng trong công tác quản lý dược.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm ph}n tích đặc điểm sử dụng kh{ng sinh tiêm tại Bệnh viện Đa<br />
khoa Bưu Điện trong giai đoạn 01/2016 - 06/2017 nhằm cung cấp những thông tin chi tiết trong đ{nh gi{ sử<br />
dụng kháng sinh tiêm, tạo căn cứ khoa học để Bệnh viện đưa ra c{c chính s{ch phù hợp nhằm đảm bảo sử dụng<br />
kh{ng sinh an to|n, hiệu quả.<br />
Phương ph{p nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu c{c lượt<br />
điều trị nội trú có sử dụng kháng sinh tiêm tại Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện trong giai đoạn 01/2016 - 06/2017.<br />
Đặc điểm sử dụng kh{ng sinh được mô tả thông qua số lượng hoạt chất, số lượng biệt dược, cơ số thuốc sử dụng,<br />
chi phí sử dụng. Dữ liệu được mô tả bằng tần số v| tỉ lệ phần trăm.<br />
Kết quả: Mẫu nghiên cứu bao gồm 1355 người bệnh, có 47 kh{ng sinh tiêm được sử dụng, liên quan đến 18<br />
hoạt chất kháng sinh. Chi phí sử dụng kháng sinh tiêm của mẫu nghiên cứu chiếm 71,0% chi phí sử dụng kháng<br />
sinh và chiếm 12,8% tổng ngân sách Bệnh viện dành cho thuốc trong giai đoạn nghiên cứu. Dựa vào tác dụng<br />
dược lý, 18 hoạt chất kh{ng sinh chia th|nh 9 nhóm, trong đó nhóm beta-lactam có 7 hoạt chất, chiếm ưu thế so<br />
với các nhóm khác về số lượng hoạt chất (38,9%), cơ số sử dụng thuốc (53,1%) và tổng chi phí (67,0%). Trung<br />
bình một đợt điều trị, người bệnh điều trị nội trú được chỉ định 2,0 (±0,9) kháng sinh. 52,9% mẫu nghiên cứu<br />
được chỉ định sử dụng 2 loại kháng sinh. Trong qu{ trình điều trị, 78,6% giữ nguyên thang kháng sinh; 12,5%<br />
xuống thang kháng sinh, chủ yếu chuyển từ đường tiêm sang đường uống. Tổng liều dùng một ng|y trung bình<br />
c{c kh{ng sinh tiêm l| 40,2 DDD/100 giường/ng|y. C{c kh{ng sinh tiêm nhóm cephalosporin thế hệ 3 sử dụng<br />
nhiều nhất với 11,0 DDD/100 giường/ng|y.<br />
Kết luận: Nghiên cứu đã mô tả tình hình sử dụng kháng sinh tiêm tại Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện giai<br />
đoạn 01/2016 - 06/2017. Kết quả của nghiên cứu đã bổ sung một thông tin về sử dụng kháng sinh tiêm, giúp<br />
Bệnh viện thực hiện việc xây dựng kế hoạch và quản lý sử dụng kháng sinh theo Quyết định số 772/QĐ-BYT của<br />
Bộ Y tế.<br />
Từ khóa: kh{ng sinh tiêm, xu hướng sử dụng, người bệnh điều trị nội trú, Bệnh viện đa khoa Bưu Điện<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDYING THE USE OF INJECTABLE ANTIBIOTIC AT BUU-DIEN GENERAL HOSPITAL<br />
01/2016 – 06/2017<br />
Tran Quang Thinh, Tran Nhat Truong, Hoang Thy Nhac Vu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 278 - 284<br />
Background: In Vietnam, management of antibiotic use in hospitals is one of the important activities in the<br />
management of pharmaceutics.<br />
* Bệnh viện Đa khoa Bƣu Điện<br />
** Khoa Dƣợc, Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS DS Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 028.38295641 Email: hoangthynhacvu@uphcm.edu.vn<br />
<br />
278<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Objective: The purpose of this study was to analyze characteristics and the tendency of antibiotic utilization<br />
at Buu-Dien General Hospital during the period from January 2016 to June 2017. This study aimed to have the<br />
scientific basis to create the plan and strategy in using antibiotics safely and effectively.<br />
Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted through collecting the data of antibiotic use at<br />
Buu-Dien General Hospital, Ho Chi Minh City over the period of 01/2016- 06/2017.<br />
Results: The study sample consisted of 1355 cases with 47 types of injectable antibiotics, corresponding to 18<br />
active ingredients, with the cost of injectable antibiotics accounted for 71.0% of the total cost of antibiotics and<br />
12.78% of the hospital budget. 18 antibiotics used in the study were divided into 7 groups according to the<br />
pharmacological effect, in which the beta-lactam group stood out in the number of active ingredients (7<br />
ingredients, 38.9%), the frequency of use (53.1%) and the total cost (67.0%). The average number of antibiotics<br />
per encounter was 2.0 (±0.9). The rate of two antibiotic combinations use was 52.9%. During treatment, 78.6%<br />
retained the antibiotic scale. The Defined Dose Daily of the injectable antibiotics was 40.2 DDD /100 beds/day.<br />
Third-generation Cephalosporin antibiotics were most commonly used with 11.0 DDD /100 beds/day.<br />
Conclusion: This study provided the index of antibiotic prescription as well as evaluated the use of<br />
antibiotics, which helps Buu-Dien general hospital have the scientific basic to supply efficiently injectable<br />
antibiotics on their budget. Thus, this will optimize the effect of medical examination and treatment at hospital.<br />
Keywords: injectable antibiotics, tendency of drugs consumption, inpatients, Buu-Dien General Hospital<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
ĐỐI TƢỢNG– PHƢƠNGPH[P NGHIÊNCỨU<br />
<br />
Kháng sinh là một trong những thuốc không<br />
thể thiếu trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn. Hiện<br />
nay, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới(9,10)<br />
cũng nhƣ tại Việt Nam(7-6,11) quan tâm khảo sát<br />
tình hình sử dụng kháng sinh tại c{c cơ sở y tế.<br />
Tại Việt Nam, công tác quản lý sử dụng kháng<br />
sinh tại bệnh viện đang l| một trong những hoạt<br />
động quan trọng trong công tác quản lý Dƣợc.<br />
Năm 2016, Bộ y tế ra Quyết định số 772/QĐ-BYT<br />
ban h|nh t|i liệu “Hƣớng dẫn thực hiện quản lý<br />
sử dụng kh{ng sinh trong bệnh viện”(2).<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Bệnh viện Đa khoa Bƣu Điện là bệnh viện<br />
đa khoa hạng II với 450 giƣờng bệnh. Theo mô<br />
hình bệnh tật tại Bệnh viện Đa khoa Bƣu Điện,<br />
các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh hệ hô hấp, bệnh<br />
hệ tiết niệu-sinh dục, bệnh cơ-xƣơng v| mô<br />
liên kết chiếm tỉ lệ cao, do đó c{c kh{ng sinh<br />
tiêm cũng đƣợc sử dụng nhiều. Nghiên cứu<br />
đƣợc thực hiện nhằm ph}n tích tình hình sử<br />
dụng kh{ng sinh tại Bệnh viện để có cơ sở<br />
khoa học đ{nh gi{ v| hoạch định các chính<br />
sách quản lý đảm bảo sử dụng dụng kháng<br />
sinh an to|n, đặc biệt là kháng sinh tiêm.<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện<br />
thông qua việc hồi cứu dữ liệu toàn bộ c{c lƣợt<br />
điều trị nội trú có sử dụng kháng sinh tiêm tại<br />
Bệnh viện Đa khoa Bƣu Điện trong giai đoạn<br />
01/2016 – 06/2017.<br />
Tổng hợp và xử lí dữ liệu<br />
Nghiên cứu thu thập thông tin sử dụng từng<br />
loại kháng sinh tiêm bao gồm tên thuốc, thành<br />
phần hoạt chất, cơ số sử dụng, chi phí sử dụng<br />
của từng trƣờng hợp điều trị cho 1355 ngƣời<br />
bệnh trong mẫu nghiên cứu.<br />
Phƣơng ph{p ph}n tích thống kê áp dụng<br />
Việc mô tả đặc điểm tình hình sử dụng<br />
kháng sinh của mẫu nghiên cứu đƣợc thực hiện<br />
thông qua tần số và tỉ lệ phần trăm. Dữ liệu đƣợc<br />
tổng hợp bằng Microsoft excel 2013 và phân tích<br />
bằng phần mềm thống kê R (phiên bản 3.1.3).<br />
Tính DDD cho từng loại kh{ng sinh:<br />
<br />
Tính DDD/1.000 ngƣời/ng|y: Công thức {p<br />
dụng để tính liều x{c định h|ng ng|y của c{c<br />
<br />
279<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
hoạt chất kh{ng sinh tiêm điều trị nhiễm khuẩn<br />
trong mẫu nghiên cứu l|:(12,1)<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh tiêm tại<br />
Bệnh viện Đa khoa Bƣu Điện<br />
Nghiên cứu ghi nhận có 1355 ngƣời bệnh<br />
trong mẫu nghiên cứu có sử dụng kháng sinh<br />
tiêm trong giai đoạn 01/2016 – 06/2017. Kết quả<br />
cũng ghi nhận có 47 biệt dƣợc là kháng sinh tiêm<br />
đã đƣợc sử dụng, chiếm 71,0% chi phí sử dụng<br />
kháng sinh và chiếm 12,8% tổng ngân sách Bệnh<br />
viện dành cho thuốc trong cùng giai đoạn.<br />
Trung bình một lƣợt điều trị, ngƣời bệnh<br />
đƣợc chỉ định 2,0 (±0,9) kh{ng sinh. Đa số các<br />
trƣờng hợp sử dụng 2 kháng sinh cho một lƣợt<br />
điều trị với tỉ lệ là 52,9%. Sử dụng kháng sinh<br />
tiêm trong điều trị nhiễm khuẩn với liệu pháp<br />
giữ nguyên thang kh{ng sinh không thay đổi từ<br />
khi bắt đầu sử dụng đến lúc ngƣng kh{ng sinh<br />
là nhiều nhất (chiếm 78,6%); liệu pháp xuống<br />
thang kh{ng sinh đƣợc dùng cho 170 trƣờng hợp<br />
chiếm tỷ lệ 12,5%. Nghiên cứu cũng ghi nhận số<br />
ngƣời bệnh điều trị lên thang kháng sinh là 120<br />
ngƣời (chiếm 8,9%). Số ng|y điều trị trung bình<br />
của mẫu nghiên cứu l| 7,1 (± 3,7) ng|y. Đa số<br />
trƣờng hợp điều trị nội trú dƣới 10 ngày viện<br />
(chiếm 86,4%). (Hình 1)<br />
Xét tình hình sử dụng kháng sinh tiêm ở<br />
từng khoa phòng, đơn vị điều trị theo yêu cầu sử<br />
dụng nhiều kháng sinh nhất với tỉ lệ chiếm<br />
32,0%; theo từng giới tính, khoa sử dụng nhiều<br />
kháng sinh tiêm nhất ở nam là khoa ngoại,<br />
kh{ng sinh tiêm đƣợc sử dụng nhiều nhất ở<br />
khoa ngoại đối với nam, ở đơn vị điều trị theo<br />
yêu cầu đối với nữ, cụ thể với tỉ lệ lần lƣợt là<br />
38,7% và 45,8% (kết quả không trình bày trong<br />
các bảng 1,2,3). Khoa hồi sức cấp cứu có chi phí<br />
sử dụng kháng sinh tiêm nhiều nhất với tỉ lệ<br />
43,0%. Khoa sản có chi phí sử dụng kháng sinh<br />
tiêm thấp nhất, chỉ chiếm 0,2%. (Bảng 1)<br />
<br />
280<br />
<br />
Đặc điểm kh{ng sinh đƣợc sử dụng<br />
Khảo sát cụ thể về tình hình sử dụng các<br />
nhóm kh{ng sinh tiêm trong giai đoạn 01/2016 –<br />
06/2017, nghiên cứu ghi nhận có 18 hoạt chất<br />
kh{ng sinh đƣợc chỉ định điều trị cho ngƣời<br />
bệnh, trong đó có 4 hoạt chất có thành phần phối<br />
hợp, chiếm tỉ lệ 22,2% trong tổng số hoạt chất<br />
kháng sinh tiêm. Dựa vào tác dụng dƣợc lí, 18<br />
hoạt chất kh{ng sinh đƣợc phân thành 7 nhóm là<br />
beta-lactam, aminoglucosid, quinolon, lincosamid,<br />
polypeptid, fosformycin, 5–nitroimidazol và<br />
glycopeptid. Trong đó, nhóm beta-lactam đƣợc<br />
sử dụng phổ biến nhất so với các nhóm kháng<br />
sinh còn lại. Cụ thể, xem xét dữ liệu liên quan<br />
đến toàn bộ kh{ng sinh tiêm đƣợc sử dụng trong<br />
giai đoạn này, beta-lactam chiếm 38,9% hoạt chất<br />
kháng sinh; 53,1% tổng cơ số kháng sinh sử<br />
dụng và 67,0% tổng chi phí kh{ng sinh. Ngƣợc<br />
lại, lincosamid, fosfomycin và polypeptid là 3<br />
nhóm kh{ng sinh đƣợc sử dụng ít nhất tại Bệnh<br />
viện trong giai đoạn nghiên cứu với cơ số sử<br />
dụng lần lƣợt l| 136 đơn vị (0,3%), 72 đơn vị<br />
(0,2%) v| 115 đơn vị (0,3%). (Bảng 2).<br />
Xét trong từng khoa phòng, dữ liệu liên quan<br />
đến beta-lactam luôn có tần số cao nhất; nhóm<br />
quinolon v| aminoglycosid đƣợc sử dụng nhiều.<br />
(Hình 2)<br />
Trong 18 hoạt chất đƣợc sử dụng thì<br />
ceftazidim chiếm tần số sử dụng lớn nhất, tiếp<br />
đến là hoạt chất amikacin và metronidazol, với tỉ<br />
lệ lần lƣợt là 37,6%; 21,1%; 10,3% lƣợt sử dụng<br />
trong mẫu nghiên cứu.<br />
Tổng liều dùng một ngày của các kháng sinh<br />
tiêm l| 40,2 DDD/100 giƣờng/ngày. Các kháng<br />
sinh tiêm nhóm cephalosporin thế hệ 3 đƣợc sử<br />
dụng nhiều nhất với 11,0 DDD/100 giƣờng/ngày,<br />
clindamycin và colistin có sử dụng ít nhất với 0,2<br />
DDD/100 giƣờng/ng|y. Kh{ng sinh đƣờng tiêm<br />
nhóm penicillins có mức sử dụng thấp dƣới 2<br />
DDD/100 giƣờng/ng|y. C{c kh{ng sinh đƣờng<br />
tiêm nhóm aminoglycosides với mức sử dụng<br />
8,0–12,5 DDD/100 giƣờng/ngày.(Bảng 3)<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 1: Mô tả đặc điểm sử dụng của các nhóm kháng sinh tiêm tại Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện giai đoạn<br />
01/2016 – 06/2017 theo khoa phòng.<br />
Lượt điều trị Cơ số kháng sinh tiêm sử dụng (đơn vị) Chi phí kháng sinh tiêm (triệu VNĐ)<br />
<br />
Khoa Phòng<br />
<br />
n=1355 (%)<br />
<br />
Nội - bệnh nghề nghiệp<br />
<br />
28<br />
<br />
(2,1)<br />
<br />
74<br />
<br />
n=42194<br />
<br />
(%)<br />
<br />
n=2977,7<br />
<br />
(%)<br />
<br />
683<br />
<br />
(1,6)<br />
<br />
44,4<br />
<br />
(1,5)<br />
<br />
(5,5)<br />
<br />
2072<br />
<br />
(4,9)<br />
<br />
185,1<br />
<br />
(6,2)<br />
<br />
Đơn vị điều trị theo yêu cầu<br />
<br />
525 (38,7)<br />
<br />
13486<br />
<br />
(32,0)<br />
<br />
650,3<br />
<br />
(21,8)<br />
<br />
Khoa hồi sức cấp cứu<br />
<br />
202 (14,9)<br />
<br />
9808<br />
<br />
(23,2)<br />
<br />
1212,8<br />
<br />
(40,7)<br />
<br />
20<br />
<br />
(1,5)<br />
<br />
834<br />
<br />
(2,0)<br />
<br />
134,2<br />
<br />
(4,5)<br />
<br />
73<br />
<br />
(5,4)<br />
<br />
3733<br />
<br />
(8,8)<br />
<br />
408,3<br />
<br />
(13,7)<br />
<br />
420 (31,0)<br />
<br />
11235<br />
<br />
(26,6)<br />
<br />
337,5<br />
<br />
(11,3)<br />
<br />
343<br />
<br />
(0,8)<br />
<br />
5,2<br />
<br />
(0,2)<br />
<br />
Phòng cấp cứu<br />
<br />
Khoa nội thần kinh<br />
Khoa nội tổng hợp<br />
Khoa ngoại<br />
Khoa sản<br />
<br />
(1,0)<br />
<br />
13<br />
<br />
Bảng 2: Mô ta đặc điểm sử dụng của các nhóm kháng sinh tiêm tại Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện giai đoạn<br />
01/2016 – 06/2017 theo phân loại kháng sinh<br />
Nhóm<br />
kháng sinh<br />
<br />
Hoạt chất<br />
<br />
Số lượng biệt dược<br />
<br />
Cơ số kháng sinh tiêm<br />
sử dụng (đơn vị)<br />
<br />
Chi phí kháng sinh tiêm<br />
(triệu VNĐ)<br />
<br />
n=18<br />
<br />
(%)<br />
<br />
n=47<br />
<br />
(%)<br />
<br />
n=42194<br />
<br />
(%)<br />
<br />
n=2977,7<br />
<br />
(%)<br />
<br />
Beta-lactam<br />
<br />
7<br />
<br />
(38,9)<br />
<br />
24<br />
<br />
(51,1)<br />
<br />
22412<br />
<br />
(53,1)<br />
<br />
1998,5<br />
<br />
(67,0)<br />
<br />
Aminoglucosid<br />
<br />
3<br />
<br />
(16,7)<br />
<br />
6<br />
<br />
(12,8)<br />
<br />
7753<br />
<br />
(18,4)<br />
<br />
96,6<br />
<br />
(3,2)<br />
<br />
Quinolon<br />
<br />
3<br />
<br />
(16,7)<br />
<br />
8<br />
<br />
(17,0)<br />
<br />
6191<br />
<br />
(14,7)<br />
<br />
675,0<br />
<br />
(22,7)<br />
<br />
Nitroimidazol<br />
<br />
1<br />
<br />
(5,6)<br />
<br />
2<br />
<br />
(4,3)<br />
<br />
4407<br />
<br />
(10,4)<br />
<br />
39,4<br />
<br />
(1,3)<br />
<br />
Glycopeptid<br />
<br />
1<br />
<br />
(5,6)<br />
<br />
2<br />
<br />
(4,3)<br />
<br />
1108<br />
<br />
(2,6)<br />
<br />
102,0<br />
<br />
(3,4)<br />
<br />
Lincosamid<br />
<br />
1<br />
<br />
(5,6)<br />
<br />
1<br />
<br />
(2,1)<br />
<br />
136<br />
<br />
(0,3)<br />
<br />
14,3<br />
<br />
(0,5)<br />
<br />
Fosfomycin<br />
<br />
1<br />
<br />
(5,6)<br />
<br />
1<br />
<br />
(2,1)<br />
<br />
72<br />
<br />
(0,2)<br />
<br />
7,6<br />
<br />
(0,3)<br />
<br />
Polypeptid<br />
<br />
1<br />
<br />
(5,6)<br />
<br />
3<br />
<br />
(6,4)<br />
<br />
115<br />
<br />
(0,3)<br />
<br />
44,3<br />
<br />
(1,5)<br />
<br />
Bảng 3: Cơ số sử dụng, số DDD các loại, nhóm kh{ng sinh tiêm trong năm 2016.<br />
Nhóm kháng sinh<br />
<br />
Cơ số sử dụng (g) n=16889,2<br />
<br />
DDD n=8443,4<br />
<br />
DDD/100 giường/ngày n=40,2<br />
<br />
Amoxicillin/clavulanic<br />
<br />
398<br />
<br />
132,7<br />
<br />
0,6<br />
<br />
Piperacillin/Tazobactam<br />
<br />
2140<br />
<br />
152,9<br />
<br />
0,7<br />
<br />
Cefoperazon/ Sulbactam<br />
<br />
48<br />
<br />
12,0<br />
<br />
0,06<br />
<br />
Ceftazidim<br />
<br />
5948<br />
<br />
1487,0<br />
<br />
7,1<br />
<br />
Ceftriaxon<br />
<br />
1616<br />
<br />
808,0<br />
<br />
3,8<br />
<br />
Imipenem/cilastatin<br />
<br />
181<br />
<br />
90,5<br />
<br />
0,4<br />
<br />
Meropenem<br />
<br />
1869<br />
<br />
934,5<br />
<br />
4,4<br />
<br />
Ciprofloxacin<br />
<br />
626,6<br />
<br />
1253,2<br />
<br />
6,0<br />
<br />
Levofloxacin<br />
<br />
289,3<br />
<br />
578,5<br />
<br />
2,8<br />
<br />
Moxifloxacin<br />
<br />
8,8<br />
<br />
22,0<br />
<br />
0,1<br />
<br />
Gentamicin<br />
<br />
15,9<br />
<br />
66,3<br />
<br />
0,3<br />
<br />
Amikacin<br />
<br />
1613,5<br />
<br />
1613,5<br />
<br />
7,7<br />
<br />
Clindamycin<br />
<br />
75,6<br />
<br />
42,0<br />
<br />
0,2<br />
<br />
Metronidazol<br />
<br />
1424,5<br />
<br />
949,7<br />
<br />
4,5<br />
<br />
Colistin<br />
<br />
101<br />
<br />
33,7<br />
<br />
0,2<br />
<br />
Vancomycin<br />
<br />
534<br />
<br />
267,0<br />
<br />
1,3<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />
281<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br />
<br />
Hình 1: Đặc điểm chung tình hình sử dụng kháng sinh tiêm tại Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện giai đoạn<br />
01/2016 – 06/2017<br />
<br />
Hình 2: Đặc điểm sử dụng của các nhóm kháng sinh tiêm của từng khoa phòng tại Bệnh viện Đa khoa Bưu Điện<br />
giai đoạn 01/2016 – 06/2017 theo phân loại kháng sinh<br />
mẫu nghiên cứu, có 18,5% ngƣời bệnh đƣợc<br />
BÀN LUẬN<br />
tiêm từ 2 lƣợt kháng sinh trở lên; đa phần<br />
Nghiên cứu đã mô tả đặc điểm sử dụng<br />
ngƣời bệnh sử dụng 2 phối hợp kháng sinh,<br />
kháng sinh dạng tiêm trong giai đoạn 01/2016<br />
kết quả n|y tƣơng đồng với kết quả tại một số<br />
– 06/2017 tại Bệnh viện Đa khoa Bƣu Điện.<br />
bệnh viện tại Việt Nam(3,6,8), trong đó chủ yếu<br />
Trong đó, trung bình một lƣợt điều trị, ngƣời<br />
là sử dụng amikacin với ceftazidim. Nghiên<br />
bệnh đƣợc chỉ định 2 (±0,9) kháng sinh. Trong<br />
cứu ghi nhận 78,6% giữ nguyên thang kháng<br />
<br />
282<br />
<br />
Chuyên Đề Dƣợc<br />
<br />