KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC HUYẾT ÁP TRONG ĐIỀU TRỊ<br />
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỒNG NAI<br />
TRONG THÁNG 3/2014<br />
Nguyễn Hoài Thanh Tâm, Lê Mỹ Kim, Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Văn Phi<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là bệnh có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tuổi thọ cộng đồng, đóng vai<br />
trò bệnh căn chính trong tổn thương cơ quan đích. Việc lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp đảm bảo hợp lý<br />
an toàn hiệu quả luôn là một vấn đề cần quan tâm của ngành y tế.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc huyết áp trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa<br />
khoa Đồng Nai trong tháng 3/2014.<br />
Kết quả và bàn luận: Bệnh nhân nữ chiếm đa số với 62%. Độ tuổi mắc bệnh ở cả 2 giới là trên 50 tuổi, với<br />
tần suất mắc các bệnh kèm theo tương đối cao. Đa số được chỉ định phối hợp thuốc (86.2%). Trong đó, sử<br />
dụng kết hợp trên 3 nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao 54.7%, ức chế men chuyển + chẹn Calci là phối hợp thường<br />
gặp nhất. Ức chế men chuyển cũng là thuốc được chỉ định nhiều nhất trong phác đồ đơn trị liệu.<br />
37% trường hợp gặp tương tác thuốc bất lợi. Nguy hiểm nhất là phối hợp UCMC + Kali Clorid và UCMC +<br />
Spironolacton, gây tăng kali máu. Phổ biến nhất là tương tác giữa thuốc chẹn Beta và chẹn Calci (31.9%),<br />
làm tăng tác dụng hạ huyết áp.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Tăng huyết áp (THA) là bệnh mãn tính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tuổi thọ<br />
cộng đồng, đóng vai trò bệnh căn chính trong tổn thương các cơ quan đích. Do đó, điều trị THA<br />
hiệu quả sẽ có tác dụng lớn trong việc làm giảm tỉ lệ tử vong và các biến chứng của THA. Thời gian<br />
qua, có một số lượng lớn bệnh nhân mắc bệnh THA đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa<br />
Đồng Nai. Năm 2013, theo số liệu thống kê có khoảng gần 73000 lượt. Như vậy, vấn đề lựa chọn<br />
thuốc điều trị THA như thế nào để đảm bảo hợp lý an toàn hiệu quả luôn là một thách thức không<br />
nhỏ đối với ngành y tế nói chung và Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai nói riêng.<br />
Nhằm nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân THA, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:<br />
“Khảo sát tình hình sử dụng thuốc huyết áp của bệnh nhân điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa<br />
khoa Đồng Nai trong tháng 3/2014” với mục tiêu:<br />
- Tổng quan tình hình sử dụng thuốc huyết áp cho bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện trong<br />
tháng 3/2014.<br />
- Đánh giá tỉ lệ sử dụng các nhóm thuốc điều trị.<br />
- Khảo sát tương tác giữa các thuốc được chỉ định phối hợp.<br />
1<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Đơn thuốc của các bệnh nhân điều trị bệnh THA ngoại trú (có BHYT) tại Bệnh viện Đa khoa<br />
Đồng Nai trong tháng 3/2014.<br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Toàn bộ đơn thuốc của bệnh nhân THA điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai trong<br />
tháng 3/2014: 9819 đơn thuốc.<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang.<br />
Các bước tiến hành:<br />
- Khảo sát các thông tin về sử dụng thuốc gồm:<br />
Họ tên bệnh nhân, năm sinh, giới tính<br />
Bệnh kèm theo<br />
Chỉ định dùng thuốc (thuốc, liều dùng, số lần, tổng số ngày)<br />
Ghi chú (ghi nhận ADR, tiền sử bệnh nhân, lời khuyên của bác sĩ)<br />
- Mô tả tình hình kê đơn thuốc huyết áp ngoại trú.<br />
- Thống kê các phối hợp giữa các nhóm thuốc trong điều trị huyết áp.<br />
- Phân tích tương tác thuốc.<br />
- Dựa trên kết quả thu được đưa ra một số nhận xét, đánh giá và đề xuất nhằm sử dụng thuốc điều<br />
trị huyết áp cho bệnh nhân ngoại trú hợp lý, an toàn và hiệu quả.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Các đặc điểm về mẫu nghiên cứu<br />
Đặc điểm về tuổi và giới tính<br />
Bảng 1: Phân bố theo tuổi và giới tính<br />
Giới tính<br />
Tuổi<br />
≤ 30t<br />
31 - 50<br />
51 - 60<br />
61 - 70<br />
71 - 80<br />
> 80<br />
Tổng<br />
<br />
Nam<br />
n<br />
<br />
Nữ<br />
%<br />
<br />
11<br />
357<br />
1134<br />
1115<br />
743<br />
399<br />
3759<br />
<br />
n<br />
<br />
0.11<br />
3.64<br />
11.55<br />
11.35<br />
7.57<br />
4.06<br />
38.28<br />
<br />
%<br />
2<br />
551<br />
1928<br />
1760<br />
1276<br />
543<br />
6060<br />
<br />
2<br />
<br />
Tổng<br />
0.02<br />
5.61<br />
19.63<br />
17.92<br />
12.99<br />
5.53<br />
61.72<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
13<br />
908<br />
3062<br />
2875<br />
2019<br />
942<br />
9819<br />
<br />
0.13<br />
9.25<br />
31.19<br />
29.28<br />
20.56<br />
9.60<br />
100<br />
<br />
Tổng số bệnh nhân khảo sát: 9819. Trong đó, số bệnh nhân nữ chiếm gần 62%, gấp khoảng 1.5<br />
lần số bệnh nhân nam.<br />
Phần lớn bệnh nhân THA ở độ tuổi trên 50, chiếm hơn 90% tổng số bệnh nhân khảo sát. Trong<br />
đó, độ tuổi từ 51 - 70 chiếm tỉ lệ cao ở cả 2 giới.<br />
Đáng chú ý là độ tuổi trên 60 tuổi mới là yếu tố nguy cơ của bệnh THA theo khuyến cáo của các<br />
tổ chức y tế thế giới, tuy nhiên bệnh nhân ở độ tuổi từ 51 - 60 chiếm tỷ lệ khá cao trong mẫu khảo<br />
sát (gần bằng tỷ lệ bệnh nhân độ tuổi 61 - 70).<br />
Bệnh nhân dưới 30 tuổi chỉ chiếm 0.13%.<br />
Yếu tố nguy cơ kèm theo<br />
Khảo sát cho thấy bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kèm theo được biểu thị dưới biểu đồ sau:<br />
6%<br />
23%<br />
<br />
>60t<br />
Đái tháo đường<br />
59%<br />
<br />
12%<br />
<br />
Rối loạn lipid<br />
Khác<br />
<br />
Biểu đồ 1: Các yếu tố nguy cơ kèm theo<br />
Nhận xét: yếu tố trên 60 tuổi là nguy cơ dẫn đến THA nhiều nhất (59%), tiếp đến là yếu tố bệnh<br />
rối loạn lipid (23%), thấp nhất là yếu tố nguy cơ bệnh đái tháo đường (12%).<br />
Bảng 2: Các bệnh lý kèm theo<br />
Bệnh<br />
Bệnh thuộc yếu tố nguy cơ<br />
Đái tháo đường<br />
Rối loạn lipid<br />
Bệnh tổn thương cơ quan đích<br />
Tim<br />
Suy tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ,<br />
(3231 trường hợp) nhồi máu cơ tim<br />
Đau thắt ngực<br />
Thiếu máu cơ tim<br />
Loạn nhịp<br />
Não<br />
Thiếu máu não, xuất huyết não, di<br />
chứng tai biến mạch máu não<br />
Thận<br />
Suy thận<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
1193<br />
2220<br />
<br />
12.1<br />
22.6<br />
<br />
2068<br />
<br />
21.06<br />
<br />
36<br />
1045<br />
82<br />
206<br />
<br />
0.37<br />
10.64<br />
0.84<br />
2.09<br />
<br />
203<br />
<br />
2.06<br />
<br />
THA thường đi kèm với các bệnh lý về tim mạch, chiếm 46%. Trong đó suy tim, bệnh tim thiếu<br />
máu cục bộ và nhồi máu cơ tim là bệnh tổn thương cơ quan đích hay gặp nhất chiếm 21.06%, thiếu<br />
máu cơ tim chiếm 10.64%.<br />
3<br />
<br />
Các bệnh lý về não (thiếu máu não, xuất huyết não, di chứng tai biến mạch máu não) và bệnh<br />
thận đều chiếm tỉ lệ thấp (chỉ khoảng 2%).<br />
Các bệnh thuộc yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp như bệnh rối loạn lipid chiếm 22.6 % và bệnh<br />
đái tháo đường chiếm 12.1 %.<br />
Lựa chọn phác đồ điều trị THA<br />
Bảng 3: Sử dụng phác đồ điều trị THA<br />
Phác đồ<br />
Đơn trị liệu<br />
Đa trị liệu<br />
Tổng<br />
<br />
Số trường hợp<br />
1352<br />
8467<br />
9819<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
13.8<br />
86.2<br />
100<br />
<br />
Phác đồ đa trị liệu chiếm 86%. Điều này cho thấy tình trạng bệnh huyết áp diễn biến phức tạp và<br />
phối hợp thuốc giúp kiểm soát huyết áp tốt hơn.<br />
Sử dụng thuốc trong phác đồ đơn trị liệu<br />
Bảng 4: Các nhóm thuốc được sử dụng trong phác đồ đơn trị liệu<br />
Số trường hợp<br />
251<br />
32<br />
657<br />
265<br />
46<br />
101<br />
1352<br />
<br />
Thuốc<br />
Chẹn Calci<br />
Chẹn Beta<br />
Ức chế men chuyển (UCMC)<br />
Chẹn thụ thể Angiotensin (UCTT)<br />
Lợi tiểu<br />
Thuốc phối hợp<br />
Tổng<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
18,57<br />
2,37<br />
48,59<br />
19,6<br />
3,4<br />
7,47<br />
100<br />
<br />
Trong phác đồ đơn trị liệu, nhóm UCMC được sử dụng với tỉ lệ cao nhất khoảng 49%, kế tiếp là<br />
nhóm UCTT và chẹn kênh Calci (chiếm khoảng 20%). Thuốc UCMC, UCTT và chẹn kênh Calci<br />
cũng là thuốc được sử dụng hàng đầu trong các phác đồ đơn trị liệu theo các tổ chức thế giới về<br />
bệnh tăng huyết áp như JNC, ASH/ISH, AHA/ACC/CDC, NICE/BHS. Thêm vào đó, nhóm thuốc<br />
UCMC có tác dụng tốt ở bệnh nhân THA có kèm phì đại thất trái, đái tháo đường, suy thận, rối loạn<br />
lipid máu, đều là những bệnh đi kèm có tần suất lớn trong mẫu nghiên cứu.<br />
Nhóm thuốc phối hợp mang lại tiện lợi cho bệnh nhân trong vấn đề sử dụng thuốc cũng được lựa<br />
chọn với tỉ lệ 7.47%.<br />
Chỉ có 3.4% bệnh nhân được chỉ định thuốc lợi tiểu như một liệu pháp đơn trị liệu mặc dù tỉ lệ<br />
bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm đến trên 80%.<br />
Chẹn Beta cũng không phải là phác đồ đơn trị liệu được khuyến cáo mà thường được sử dụng<br />
như một thuốc kết hợp.<br />
<br />
4<br />
<br />
Bảng 5: Các kiểu phối hợp thuốc hạ huyết áp<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Thuốc<br />
2 thuốc<br />
Chẹn Beta + UCMC<br />
Chẹn Beta + UCTT<br />
UCMC + Chẹn Calci<br />
UCMC + LT<br />
UCTT + LT<br />
UCTT + Chẹn Calci<br />
3 thuốc<br />
Chẹn B + UCTT + LT<br />
Chẹn B + UCMC + LT<br />
Chẹn B + UCTT + Chẹn Calci<br />
Chẹn B + UCMC + Chẹn Calci<br />
Chẹn B + Chẹn Calci + LT<br />
UCMC + Chẹn Calci + LT<br />
UCTT + Chẹn Calci + LT<br />
UCTT + Chẹn Calci + LT<br />
4 thuốc<br />
Chẹn B + UCTT + Chẹn Calci + LT<br />
Chẹn B + UCMC + Chẹn Calci + LT<br />
Tổng<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
475<br />
777<br />
1280<br />
86<br />
343<br />
777<br />
<br />
5.6<br />
9.1<br />
15.1<br />
1<br />
4<br />
9.2<br />
<br />
302<br />
373<br />
1166<br />
691<br />
55<br />
173<br />
216<br />
633<br />
<br />
3.6<br />
4.4<br />
13.8<br />
8.2<br />
0.6<br />
2<br />
2.6<br />
7.5<br />
<br />
675<br />
545<br />
8467<br />
<br />
5.6<br />
6.4<br />
100<br />
<br />
Có 44 % bệnh nhân sử dụng phối hợp 2 thuốc. Trong đó, được sử dụng nhiều nhất là phác đồ<br />
gồm có UCMC kết hợp với chẹn calci, chiếm tỉ lệ 15.1%.<br />
Phối hợp 3 thuốc chiếm tỷ lệ 42.7 % trong mẫu nghiên cứu. Trong đó 3 kiểu phối hợp UCTT +<br />
Chẹn Calci, UCTT + Chẹn Calci + Lợi tiểu, UCMC + Chẹn B + Chẹn Calci, thường được sử dụng<br />
với tỉ lệ 13.8 %, 10.1 % và 8.2 %. Các kiểu phối hợp còn lại chiếm tỉ lệ nhỏ. Có khoảng 12% bệnh<br />
nhân cần phải sử dụng kết hợp cả 4 nhóm thuốc. Nhìn chung sự phối hợp thuốc phù hợp với khuyến<br />
cáo của các tổ chức thế giới về bệnh tăng huyết áp.<br />
Vấn đề sử dụng các nhóm thuốc trong mẫu nghiên cứu<br />
Bảng 6: Tỷ lệ sử dụng các nhóm thuốc điều trị THA<br />
Nhóm thuốc<br />
Lợi tiểu<br />
(24.22%)<br />
<br />
Chẹn Calci<br />
(69.3%)<br />
<br />
Hoạt chất<br />
Furosemid<br />
Hydroclorothiazid<br />
Indapamid<br />
Spironolacton<br />
Felodipin<br />
Amlodipin<br />
Nifedipin<br />
<br />
Biệt dược<br />
Furosemid 40mg<br />
Vazortan-H<br />
Euvaltan plus<br />
Rofba<br />
Spinolac<br />
Felodipin Stada<br />
Lordivas<br />
Adalat LA<br />
5<br />
<br />
Hàm lượng<br />
40mg<br />
12,5mg<br />
12,5mg<br />
1,25mg<br />
50mg<br />
5mg<br />
5mg<br />
30mg<br />
<br />
Tỷ lệ sử dụng (%)<br />
4.73<br />
11.99<br />
3.9<br />
3.6<br />
30.0<br />
37.12<br />
2.1<br />
<br />