Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
KHẢO SÁT TỶ LỆ MẮC MỚI VIÊM GAN SIÊU VI B, C HẰNG NĂM<br />
Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU ĐỊNH KỲ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br />
(2006-2018)<br />
Nguyễn Bách*, Trần Huỳnh Ngọc Diễm*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) viêm gan siêu vi B, C hằng năm xảy ra trong quá trình lọc<br />
máu định kỳ tại Khoa Thận-Lọc máu, Bệnh Viện Thống Nhất từ năm 2006 đến 2018.<br />
Đối tượng: Tất cả các bệnh nhân lọc máu định kỳ tại Bệnh Viện Thống Nhất (BVTN) từ 6/2006-1/2018.<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân lọc máu định kỳ dài ngày, liên tục với thời gian lọc máu ≥ 6 tháng. Loại trừ:<br />
Bệnh nhân lọc máu cấp cứu và lọc máu không đầy đủ theo chương trình.<br />
Phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Xử lý số liệu thống kê: phần mềm SPSS.22.0 với<br />
các thuật toán thông thường.<br />
Kết quả: Tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) HBV và HCV hằng năm xảy ra trong quá trình lọc máu từ năm 2006<br />
đến 2018 dao động lần lượt là 0-2,41% và 0-5%.<br />
Kết luận: Theo dõi trong 12 năm từ 6/2006-1/2018 lây nhiễm HBV, HCV tại Khoa Thận-Lọc máu, bệnh<br />
viện Thống Nhất chúng tôi rút ra được kết luận sau: tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) HBV hằng năm có xu hướng<br />
giảm rõ rệt. Tuy nhiên, lây nhiễm HCV hằng năm vẫn chưa được kiểm soát tốt.<br />
Từ khoá: lọc máu định kỳ, tỷ lệ mắc mới viêm gan siêu vi B, C.<br />
ABSTRACT<br />
THE INCEDENCE OF HEPATITIS B AND C VIRUS INFECTION ANNUALLY ACQUIRED IN<br />
CHRONIC HEMODIALYSIS IN THONG NHAT HOSPITAL<br />
Nguyen Bach, Tran Huynh Ngoc Diem.<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 170 – 176.<br />
<br />
Objectives: evaluating the incidence of the HBV and HCV infection annually acquired in chronic<br />
hemodialysis (HD) patients in a hemodialysis unit, Thong Nhat Hospital, HCM City, Vietnam for 12 years.<br />
Patients and methods.<br />
Patients: all chronic HD patients in Nephrology and Dialysis Department, Thong Nhat Hospital, during 12<br />
years (6/2006-1/2018). Inclusion criteria: all chronic HD patients dialyzed and long-term followed up in the HD<br />
unit. Exclusion criteria: acute HD patients and the patients dialyzed less than 6 months.<br />
Methods: prospective and observational.<br />
Results: The incidence of seroconversion for HBV and HCV yearly of chronic HD patients during 12 years<br />
(6/2006-1/2018) was 0-2.41% and 0-5%, respectively.<br />
Conclusions: The incidence of hepatitis B annually has been decreasing sharply. However, the incidence of<br />
seroconversion for HCV was not controlled yet.<br />
Key words: chronic hemodialysis, incident rate of HBV, HCV.<br />
<br />
* Khoa Thận- Lọc máu. BV Thống Nhất Tp HCM<br />
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Bách ĐT: 0918209808 Email: nguyenbach69@gmail.com<br />
<br />
<br />
172 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ BỆNHNHÂN-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
Tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) viêm gan siêu vi Bệnh nhân<br />
B, C xảy ra trong lọc máu định kỳ rất khác nhau Tất cả các BN lọc máu định kỳ trong khoảng<br />
theo từng trung tâm lọc máu và phụ thuộc nhiều thời gian 6/2006-1/2018 tại Khoa Thận-Lọc máu,<br />
yếu tố. Các trung tâm lọc máu lớn trên thế giới BVTN. Tiêu chuẩn chọn bệnh: BN lọc máu dài<br />
thường có số liệu về tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) ngày, liên tục với thời gian lọc máu ≥ 6 tháng.<br />
viêm gan siêu vi B, C và đây cũng là tiêu chí Tiêu chuẩn loại trừ: (1). BN lọc máu cấp cứu, (2).<br />
đánh giá kiểm soát lây nhiễm, nhiễm khuẩn của Lọc máu không đầy đủ theo lịch.<br />
trung tâm(1,4,2). Tại Việt Nam, trong vài năm qua Phương pháp nghiên cứu<br />
đã có nhiều báo cáo về tỷ lệ bệnh nhân (BN) lọc<br />
Tiến cứu, mô tả, cắt ngang và theo dõi dọc.<br />
máu định kỳ có nhiễm HBV, HCV tại các trung<br />
Nhiễm VGSV B được xác định khi BN có sự<br />
tâm và ghi nhận chiếm tỷ lệ cao, dao động 20-<br />
hiện diện kháng nguyên HBsAg, HBeAg và<br />
80%(3,7,6). Tuy nhiên, đây là số liệu thống kê<br />
không có triệu chứng lâm sàng nào đặc hiệu.<br />
chung, cắt ngang, và chỉ có một ít trung tâm báo<br />
Bệnh VGSV B được xác định khi BN có nhiễm<br />
cáo về tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) viêm gan siêu<br />
virus VGSV B và có các triệu chứng lâm sàng<br />
vi B, C xảy ra trong lọc máu định kỳ(3,8).<br />
như mệt mỏi, chán ăn, vàng da, tăng men gan,<br />
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lây nhiễm<br />
tăng bilirubin máu, tăng lượng virus HBV trong<br />
HBV và HCV ở BN lọc máu định kỳ như điều<br />
máu. Nhiễm VGSV C được xác định khi BN có<br />
kiện vệ sinh, khoảng cách giường lọc máu, tỷ lệ<br />
sự hiện diện anti HCV và không có triệu chứng<br />
điều dưỡng/máy, quy trình phòng chống lây lan<br />
lâm sàng nào đặc hiệu. Bệnh VGSV C được xác<br />
của khoa, sử dụng lại các vật tư tiêu hao như<br />
định khi BN có nhiễm virus VGSV C và có các<br />
màng lọc, dây lọc, đào tạo liên tục cho nhân<br />
triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trên, và tăng<br />
viên..Trong đó, ý thức phòng chống lây lan của<br />
lượng virus HCV trong máu. Giá trị AST, ALT<br />
nhân viên y tế và quy trình phòng chống lây<br />
bình thường tại phòng xét nghiệm lần lượt là 60 tháng 2(7,14)<br />
Dùng lại màng lọc, n(%) 28(100)<br />
Vàng da, tăng men gan, tăng bilirubin máu, n(%) 5(17,86)<br />
AST (UI/L), Trung vị (khoảng tứ phân vị) 229,5 (92,53-2440,25)<br />
ALT (UI/L), Trung vị (khoảng tứ phân vị) 256,3 (89,22-3450,75)<br />
Bilirubin toàn phần (μmol/L), Trung vị (khoảng tứ phân vị) 199,5 45,51-640,25<br />
Bilirubin trực tiếp (µmol/L), Trung vị (khoảng tứ phân vị) 52,5 (25,43-267,75)<br />
Tiền sử truyền máu, n(%) 6 (21,43)<br />
Genotype (n=16)<br />
-Genotype 1 7(43,75)<br />
-Genotype 6 9(56,25)<br />
<br />
BÀN LUẬN lây nhiễm HCV (mắc mới) xảy ra trong quá trình<br />
lọc máu (bảng 4).Các nghiên cứu trong nước đều<br />
Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ BN bị báo cáo tỷ lệ BN lọc máu có HCV dương tính<br />
lây nhiễm (mắc mới) HBV trong qúa trình lọc đều cao(7,6,8). Các trung tâm này không báo cáo<br />
máu 0-2,41%, có xu hướng giảm dần. Trong khi chi tiết về tỷ lệ mắc mới HCV và tỷ lệ BN nhiễm<br />
đó, thường có 0-5 BN mắc mới HCV/năm,chiếm<br />
HCV sẵn có từ trước khi vào lọc máu, chỉ nêu số<br />
tỷ lệ 0-5% và không giảm. liệu chung. Dữ liệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm<br />
Kết quả ở bảng 2 cho thấy tỷ lệ BN lọc máu 1997 có đến 49,49% BN đang chạy thận nhân tạo<br />
chu kỳ có HBV dương tính hằng năm khoảng < nhiễm HCV(7), Bệnh Viện Bạch Mai (1997-2002)<br />
10% (2,50-9,40%) và theo dõi qua 12 năm chúng với tỷ lệ nhiễm HCV 35,9% ở BN lọc máu < 3<br />
tôi nhận thấy tỷ lệ này chưa có biểu hiện giảm năm và 96,2% khi thời gian lọc máu > 4 năm (6),<br />
(bảng 2). Nguyên nhân là do hằng năm luôn có Bệnh viện Việt Đức (2013) với tỷ lệ nhiễm chung<br />
các BN mới bị nhiễm HBV vào lọc máu (nhiễm HCV là 33,5% (8). So sánh với các nước khác<br />
sẵn HBV từ trước khi vào lọc máu). Tỷ lệ này chúng tôi nhận thấy tỷ lệ BN lọc máu chu kỳ có<br />
tương đương với tác giả Nguyễn Văn Thanh và nhiễm HCV của chúng tôi tương đương với các<br />
cộng sự (9,74%) tại Bệnh Viện Đại học Y Hà Nội tác giả ở Brazil (11-26%), Đài Loan (27%), cao hơn<br />
(2014)(8) và ở các nước như Mỹ (2,4%)(8), Đức so với Mỹ (8,4%), Đức (7%)(1,4).<br />
(4,6%), Đài Loan (2,1%)(4). Tuy vậy, tỷ lệ này thấp<br />
Phòng chống lây nhiễm HBV, HCV ở các BN<br />
hơn nhiều so với ở các nước như một số nước có lọc máu định kỳ là một trong những nhiệm vụ<br />
tỷ lệ nhiễm HBV cao như Trung Quốc (22%) và hàng đầu của tất cả các khoa Thận nhân tạo.<br />
Brazil (12-45%)(1). Bảng 2 cũng cho thấy tỷ lệ BN Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam với sự quá<br />
lọc máu có nhiễm HCV hằng năm luôn ở mức tải bệnh nhân lọc máu, cơ sở vật chất chưa đáp<br />
cao hơn so với HBV, dao động 7,29-20,31%. Tỷ lệ<br />
ứng nhu cầu chuyên môn, khó khăn về mặt kinh<br />
cao này do 2 nguyên nhân: Thứ nhất, hằng năm phí ở BN lọc máu chu kỳ dài ngày, và sự tuân<br />
luôn có các BN mới vào chương trình lọc máu thủ đầy đủ quy trình phòng ngừa lây nhiễm tại<br />
định kỳ bị nhiễm virus HCV từ trước (5-10 BN/<br />
đơn vị lọc máu của nhân viên y tế…Công tác<br />
năm). Thứ 2, do có một số BN (1-5 BN/năm) bị phòng chống lây nhiễm HBV, HCV ở BN lọc<br />
<br />
<br />
176 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
máu chu kỳ thực sự là một thách thức. Đối với chứng vàng da ít gặp hơn 5 BN (17,86%) nhưng<br />
lây nhiễm HBV, bảng 3 và biểu đồ 1 cho thấy tại khó phát hiện do màu da của BN STM lọc máu<br />
trung tâm chúng tôi chỉ có cao nhất là 2 BN/năm thường sậm màu. BN lọc máu thường vô niệu<br />
(2,41%) bị lây nhiễm (mắc mới) trong lọc máu và nên không quan sát được màu sắc nước tiểu. Có<br />
đang có xu hướng giảm dần rất tốt. Đây là kết thể phát hiện tăng bilirubin máu bằng cách quan<br />
quả rất đáng khích lệ trong phòng chống lây sát màu sắc màng lọc sau trả máu về, nếu màng<br />
nhiễm VGSV B ở BN lọc máu chu kỳ. Tỷ lệ này lọc có màu ánh vàng thì cần nghi ngờ có tăng<br />
thấp hơn so với bệnh viện Đại học Y khoa Hà bilirubin máu và cần xét nghiệm kiểm tra ngay.<br />
Nội (2,6%) (8). Tuy nhiên, lây nhiễm tại trung tâm Theo y văn, các nguyên nhân gây lây nhiễm<br />
của chúng tôi xảy ra chủ yếu là HCV. Chỉ có 2 virus VGSV C trong lọc máu do truyền máu, do<br />
năm không xảy ra lây nhiễm (mắc mới) HCV, lây nhiễm từ môi trường có virus VGSV<br />
các năm còn lại thường có 01 BN, nhiều nhất có (enviromental contamination), lây chéo qua các<br />
đến 05BN mắc mới HCV (1,11- 5%). Theo tác giả lưới lọc theo dõi áp lực máy TNT(4). Trong số BN<br />
Hà Phan Hải An, tại bệnh viện Việt Đức tỷ lệ lây bị lây nhiễm HCV ở nghiên cứu này, tất cả các<br />
nhiễm (mắc mới) HCV rất cao 18% (2007)(3). BN phải tái sử dụng lại màng lọc, có thể đây là<br />
Nguyên nhân lây nhiễm HCV tại trung tâm lọc một con đường lây nhiễm virus HCV.<br />
máu của chúng tôi, có thể do lây nhiễm qua môi KẾT LUẬN<br />
trường tại phòng lọc máu do thiếu cách ly phòng<br />
riêng, và lây nhiễm xảy ra trong quá trình rửa lại Theo dõi trong 12 năm từ 6/2006-1/2018 lây<br />
màng lọc BN có nhiễm HCV làm lây chéo. nhiễm HBV, HCV tại Khoa Thận-Lọc máu, bệnh<br />
Nghiên cứu của J Pinto dos Santos và cộng sự viện Thống Nhất chúng tôi rút ra được kết luận<br />
chứng minh vai trò cách ly BN VGSV tại đơn vị sau: tỷ lệ lây nhiễm (mắc mới) HBV hằng năm có<br />
TNT và tái sử dụng dụng cụ. Kết quả nghiên cứu xu hướng giảm rõ rệt. Tuy nhiên, lây nhiễm<br />
của tác giả cho thấy tỷ lệ lây nhiễm VGSV ở các HCV hằng năm vẫn chưa được kiểm soát tốt.<br />
trung tâm lọc máu có áp dụng biện pháp cách ly KIẾN NGHỊ<br />
BN VGSV ở phòng riêng và ở các BN không tái<br />
Các trung tâm lọc máu cần có dữ liệu về tỷ lệ<br />
sử dụng lại màng lọc thấp hơn rõ rệt so với các<br />
mắc mới HBV, HCV và tập trung vào công tác<br />
trung tâm lọc máu không có áp dụng biện pháp<br />
phòng chống lây nhiễm HCV.<br />
cách ly BN VGSV ở phòng riêng với OR = 0,06<br />
(0,01-0,22; p < 0,001 và ở các BN có tái sử dụng lại TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
màng lọc với OR = 1,53 (1,07-2,18); p = 0,02(2). 1. Burdick RA (2003). Patterns of hepatitis B prevalence and<br />
seroconversion in Hemodialysis Units from three continents: the<br />
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở BN mắc DOPPS. Kidney International 63; 2222- 2229<br />
mới HCVtrong qúa trình lọc máu thường không 2. dos Santos JP, Loureiro A, Cendoroglo M. (1996). Impact of<br />
dialysis room and reuse strategies on the incidence of hepatitis C virus<br />
rõ ràng, không có triệu chứng lâm sàng (> 80%) infection in hemodialysis units. Nephrol Dial Transplant 11: 2017-<br />
(bảng 4). Trong nghiên cứu này có 28 BN bị mắc 2022.<br />
3. Hà Phan Hải An, Nguyễn Mạnh Tường, Nguyễn Thị Thủy<br />
mới HCV trong 12 năm theo dõi và chúng tôi chỉ<br />
(2013). Khảo sát tình hình nhiễm virus viêm gan C ở bệnh nhân<br />
phát hiện được 05 BN nhờ có biểu hiện vàng da, chạy thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh Viện Việt Đức. Y học Việt<br />
các trường hợp còn lại đều thông qua tầm soát Nam. Tháng 8- Số đặc biệt/2013. Tr 393-397.<br />
4. Jadoul M (2004). The changing epidemiology of hepatitis C virus<br />
định kỳ mỗi 6 tháng (bảng 4). Trong số BN lây infection in hemodialysis: European multicentre study. Nephrology<br />
nhiễm (mắc mới) HCV trong quá trình lọc máu Dialysis Transplatation 19, 904- 909.<br />
không có BN nào có sốt, triệu chứng mệt mỏi và 5. Nguyễn Bách, Bùi Văn Thủy, Lê Ngọc Trân, Nguyễn Văn Tỉnh,<br />
Bùi Trọng Hưng, Trần Huỳnh Ngọc Diễm (2012). Một số đặc<br />
chán ăn là các triệu chứng thường gặp nhất điểm về dịch tễ học của nhiễm virus viêm gan siêu vi B, C ở<br />
nhưng không điển hình, dễ bỏ qua do đây cũng bệnh nhân lọc máu định kỳ. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16 (3),<br />
tr.77-84.<br />
là triệu chứng thường gặp ở BN lọc máu. Triệu<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Thận – Niệu 177<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
6. Nguyễn Cao Luận, Nguyễn Nguyên Khôi, Hồ Lưu Châu, Lê 8. Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Gia Tuyển, Nguyễn Văn Sự. (2014).<br />
Thị Thu, Đào Thị Bích, Đỗ Trung Phấn, Bùi Mai An (2000). Tình Thực trạng nhiễm virus viêm gan B ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ<br />
trạng nhiễm virus viêm gan B và virus viêm gan C trên các bệnh tại Bệnh Viện Đại học Y Hà Nội. Tạp Chí Y Dược học. Đặc san hội<br />
nhân lọc máu tại Khoa Thận nhân tạo – Bệnh Viện Bạch Mai từ nghị khoa học thường niên lần thứ 8. ISSN 1859-3836. Tr 433-<br />
3/1997 đến 4/2002”. Nhà xuất Bản Y học: Công trình nghiên cứu 437.<br />
khoa học 1999-2000 tập 1 trang 114-123<br />
7. Nguyễn Hữu Bình, Trần Ngọc Sinh, Nguyễn Thị Thu Lành,<br />
Ngày nhận bài báo: 10/05/2018<br />
Nguyễn Thanh Tuyền (1997). Tình hình nhiễm virus viêm gan B<br />
và virus viêm gan C ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo ở Bệnh Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018<br />
Viện Chợ Rẫy”. Báo cáo sinh hoạt hội thảo Niệu học và Thận nhân<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br />
tạo” 13/3/1997 tại Bệnh Viện Chợ Rẫy<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
178 Chuyên Đề Thận – Niệu<br />