Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
KHẢO SÁT VAI TRÒ CỘNG HƯỞNG TỪ KHUẾCH TÁN<br />
TRONG PHÂN BIỆT U TẾ BÀO THẦN KINH ĐỆM ĐỘ IV<br />
VỚI U DI CĂN NÃO ĐƠN ĐỘC<br />
Huỳnh Lê Phương*, Nguyễn Văn Dũng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Phù quanh u thần kinh đệm độ IV được báo cáo trước đây có thâm nhiễm tế bào u, ngược lại<br />
trong di căn phù quanh u chỉ phù có nguồn gốc từ mạch máu. Dựa vào tính chất trên, chúng tôi khảo sát giá trị<br />
hệ số khuếch tán biển kiến trong vùng mô u và vùng phù quanh u để đánh giá sự ứng dụng trong phân biệt u<br />
thần kinh đệm độ IV với di não đơn độc trên cơ sở đánh giá mật độ tế bào trong u và phù quanh u.<br />
Đối tượng và phương pháp: Bao gồm 59 trường hợp với 30 u thần kinh đệm độ IV và 29 u di căn não đơn<br />
độc được chụp CHT thường quy và CHT khuếch tán trước khi được điều trị ở bệnh viện Chợ Rẫy. Đo ADC nhỏ<br />
nhất vùng mô u, phù quanh u, vùng chất trắng đối bên. Xác định sự khác biệt thống kê giữa u di căn đơn độc và<br />
u thần kinh đệm độ IV, chúng tôi phân tích tuổi, giới, giá trị ADC nhỏ nhất và tỉ số ADC giữa hai nhóm.<br />
Kết quả: Giá trị trung bình ADC nhỏ nhất và tỉ số ADC trung bình của mô u và vùng quanh u có nghĩa<br />
khác biệt giữa hai nhóm u.<br />
Kết luận: Hình ảnh CHT khuếch tán có thể cung cấp thông tin chẩn đoán phân biệt giữa hai nhóm u.<br />
Từ khóa: Phù quanh u; Phù nguồn gốc mạch máu; Hệ số khuếch tán biểu kiến; U thần kinh đệm độ IV; U<br />
di căn não đơn độc.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EVALUATION OF APPARENT DIFFUSION COEFFICIENT VALUE IN DIFFERENTIATE DIAGNOSIS<br />
BETWEEN GLIOMA AND SOLITARY METASTASIS TUMOR<br />
Huynh Le Phuong, Nguyen Van Dung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 4 - 2012: 302 - 307<br />
Objective: In peritumoral edema of IV grade glioma, infiltrating neoplastic cells have been reported, whereas<br />
in metastasis, peritumoral edema consists essentially of vasogenic edema. Minimum apparent diffusion coefficient<br />
(ADC) value can be used to differentiate IV grade glioma from solitary metastasis on the basis of cellularity levels<br />
in the enhancing tumor and the peritumoral region.<br />
Methods: 59 cases of including 30 IV grade glioma and 29 solitary metastasis, underwent conventional<br />
MRI and diffusion weighted imaging (DWI) before undergoing treatment in Cho Ray Hospital. The minimum<br />
ADC was measured in the enhancing tumor, peritumoral region, and contralateral normal white matter. To<br />
determine whether there was a statistical difference between solitary metastasis and IV grade glioma, we analyzed<br />
patient age and sex, minimum ADC value, and ADC ratio of the two groups.<br />
Results: The mean minimum ADC values and mean ADC ratios in enhancing tumors and the peritumoral<br />
regions were significant difference between the two groups.<br />
Conclusion: DWI can offer diagnostic information to distinguish between the two groups.<br />
Keywords: Peritumoral dema; Vasogenic edema; Apparent diffusion coefficient; Glioma; Solitary metastasis<br />
tumor<br />
* Khoa ngoại thần kinh bệnh viện Chợ Rẫy, ** Khoa chẩn đoán hình ảnh BV Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: TS BS Huỳnh Lê Phương, ĐT: 0909225188<br />
Email: phuongsb5@yahoo.com<br />
<br />
302<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Trong u não có hai u não ác tính phổ biến là<br />
u tế bào thần kinh đệm và u di căn não. Tuy<br />
nhiên, đôi khi khối u của hai loại trên xuất hiện<br />
dạng đơn độc để chẩn đoán phân biệt vẫn còn<br />
gặp khó khăn. Trên cộng hưởng từ thường quy<br />
u thần kinh đệm độ IV và u di căn não đơn độc<br />
thường có đặc điểm tín hiệu và kiểu bắt thuốc<br />
tương phản tương tự nhau(6,11). Về tế bào học<br />
vùng phù quanh u của u thần kinh đệm nguyên<br />
phát độ cao có kèm thâm nhiễm tế bào(1,4,15).<br />
Ngược lại trong u di căn não, phù quanh u có cơ<br />
chế phù tăng sinh mạch máu nên thường không<br />
có sự thâm nhiễm tế bào(2,8,14). Hình ảnh khuếch<br />
tán (DWI) là kỹ thuật chẩn đoán không xâm lấn<br />
cho phép nhận ra những thông tin về chuyển<br />
động rất nhỏ của các phân tử nước. Như vậy đo<br />
hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC) trong khối u<br />
và trong vùng phù quanh u sẽ cung cấp thông<br />
tin định lượng mật độ tế bào trong u và đặc tính<br />
phù quanh u mà điều này không dễ dàng nhận<br />
ra trên cộng hưởng từ thường quy về sự khác<br />
biệt giữa u thần kinh đệm độ IV và tổn thương<br />
di căn.<br />
Mục đích của nghiên cứu là xác định xem<br />
giá trị ADC nhỏ nhất mô u và phù quanh u có<br />
thể phân biệt u tế bào thần kinh đệm độ IV<br />
(UTBTKĐ.IV) và u di căn não đơn độc<br />
(UDCNĐĐ).<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu tiền cứu, mô tả với mẫu là 59<br />
bệnh nhân nhập viện tại bệnh viện Chợ Rẫy từ<br />
tháng 8/2008 đến tháng 8/2012 đã được điều trị<br />
phẫu thuật hoặc sinh thiết với kết quả chẩn<br />
đoán u thần kinh đệm độ IV hoặc u di căn tại<br />
bệnh viện Chợ Rẫy. Các bệnh nhân được chụp<br />
trên CHT từ 1,5 Tesla (công ty Siemens), với<br />
khảo sát CHT thường quy có tiêm thuốc tương<br />
phản từ và CHT khuếch tán trước điều trị sinh<br />
thiết hoặc phẫu thuật. Các kết quả giải phẫu<br />
bệnh lý là u tế thần kinh bào đệm IV hoặc u di<br />
căn não được đọc tại khoa giải phẫu bệnh học<br />
của bệnh viện Chợ Rẫy. Ttre6n hình ảnh CHT,<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chúng tôi đo giá trị ADC trên hình bản đồ ADC<br />
của u thần kinh đệm độ IV và u di căn não với<br />
sử dụng công cụ ROI, diện tích ROI trung bình<br />
khoảng 10-30 mm2. Vùng u là phần mô đặc của<br />
u có bắt thuốc trên hình ảnh T1W có tiêm thuốc.<br />
Vùng phù quanh u là vùng quanh u với tăng tín<br />
hiệu trên T2W, FLAIR kèm không bắt thuốc trên<br />
hình T1W có tiêm thuốc. Vùng đối bên u hay<br />
vùng chất trắng bình thường để so với vùng mô<br />
u và phù quanh u. Chúng tôi chú ý khi thực<br />
hiện ROI không đặt vào vùng nghi ngờ có xuất<br />
huyết, vôi hóa, nang hay có mạch máu. ROI<br />
được thực hiện ở 3 vị trí khác nhau vùng u,<br />
vùng phù quanh u ở dưới 2cm (tức là phù gần)<br />
và trên 2cm (tức là phù xa) của UTBTK.độ IV và<br />
UDCNĐĐ với đơn vị (x10‾3mm2/s) và chọn ra<br />
giá trị ADC nhỏ nhất đưa vào nghiên cứu.<br />
Chúng tôi, tính giá trị trung bình ADC nhỏ nhất<br />
vùng u, vùng phù gần và vùng phù xa. Qua đó,<br />
tính tỉ số giá trị ADC nhỏ nhất: Lấy giá trị thấp<br />
nhất ADC của mô u, phù gần và phù xa chia<br />
cho vùng chất trắng bình thường đối diện của<br />
UTBTK.độ IV và UDCNĐĐ. Dùng chi-square<br />
test để xác định tính ý nghĩa thống kê về sự khác<br />
biệt của các biến trong hai nhóm. Các dữ liệu<br />
biến số thu nhận được xử lý nghiên cứu trên<br />
phần mềm SPSS 16.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm nghiên cứu mẫu<br />
Trong tổng số 59 bệnh nhân có 30 UTBTK.độ<br />
IV và 29 UDCNĐĐ. Tuổi trung bình của bệnh<br />
nhân trong mẫu nghiên cứu là 52,12± 12,91. Tỉ lệ<br />
nam: nữ là 40: 19. Kích thước u trung bình của<br />
UTBTK.độ IV là 5,40±1,10 cm và UDCNĐĐ là<br />
3,87±1,14 cm<br />
<br />
Giá trị nhỏ nhất ADC trong u<br />
Bảng 1. Giá trị trung bình ADC nhỏ nhất trong u<br />
(x10‾3mm2/s)<br />
ADC u<br />
<br />
U<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
UDCNĐĐ<br />
<br />
29<br />
<br />
0,93 ± 0,17<br />
<br />
UTBTK.độ IV<br />
<br />
30<br />
<br />
0,78± 0,17<br />
<br />
Nhận xét: Giá trị trung bình ADC nhỏ nhất<br />
trong mô u (với UDCNĐĐ là 0, 93 ±<br />
<br />
303<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
0,17x10‾3mm2/s và UTBTK.độ IV là 0, 78±<br />
0,17x10‾ 3mm2/s) của UDCNĐĐ và UTBTK.độ<br />
IV có sự khác biệt ý nghĩa (p=0, 02).<br />
<br />
Tỉ số ADC<br />
Bảng 4. Bảng đánh giá tỉ số ADC<br />
<br />
Giá trị nhỏ nhất ADC phù gần<br />
Bảng 2. Giá trị trung bình ADC nhỏ nhất phù gần<br />
(x10‾3mm2/s)<br />
ADC phù<br />
gần<br />
<br />
U<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
UDCNĐĐ<br />
<br />
29<br />
<br />
1,58±0,17<br />
<br />
UTBTK.độ IV<br />
<br />
30<br />
<br />
1,22.±0,14<br />
<br />
Nhận xét: Giá trị trung bình nhỏ nhất ADC<br />
vùng<br />
phù<br />
gần<br />
(với<br />
UDCNĐĐ<br />
là<br />
1,53±0,17x10‾3mm2/s, UTBTK.độ IV là 1,22±0,14<br />
x10‾3mm2/s) có sự khác biệt ý nghĩa rất cao giữa<br />
hai u này (p=0,000).<br />
<br />
Đường cong ROC<br />
<br />
Tỉ số ADC<br />
phù gần<br />
Tỉ số ADC<br />
phù xa<br />
Tỉ số ADC u<br />
<br />
U<br />
<br />
Số trường<br />
hợp<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
UDCNĐĐ<br />
<br />
29<br />
<br />
2,10±0,27<br />
<br />
UTBTK. IV<br />
<br />
30<br />
<br />
1,68±0,18<br />
<br />
UDCNĐĐ<br />
<br />
25<br />
<br />
2,20±0,28<br />
<br />
UTBTK. IV<br />
<br />
16<br />
<br />
2,1±0,18<br />
<br />
UDCNĐĐ<br />
<br />
29<br />
<br />
1,26±0,20<br />
<br />
UTBTK. IV<br />
<br />
30<br />
<br />
1,07±0,25<br />
<br />
p<br />
0,000<br />
<br />
0,238<br />
<br />
0,02<br />
<br />
Nhận xét: Tỉ số ADC vùng phù gần của u có<br />
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê rất cao giữa<br />
UTBTK. IV và UDCNĐĐ (p=0,000).<br />
Tỉ số ADC vùng phù xa của u không có sự<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê rất cao giữa<br />
UTBTK. IV và UDCNĐĐ (p=0,238).<br />
Tỉ số ADC vùng u có sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê giữa UTBTK. IV và UDCNĐĐ (p=0,02).<br />
<br />
Biểu đồ 1. Đường cong ROC của ADC u và phù<br />
gần<br />
Nhận xét: Điểm cắt ADC của phù gần là<br />
1,343: Độ nhạy và đặc hiệu của giá trị ADC phù<br />
gần lần lượt là 93% và 80%. Điểm cắt ADC của u<br />
là 0, 74: Độ nhạy và đặc hiệu của giá trị ADC u<br />
lần lượt là 89% và 60%.<br />
<br />
Giá trị nhỏ nhất ADC phù xa<br />
Bảng 3. Giá trị nhỏ nhất ADC của phù xa (x10‾<br />
3mm2/s)<br />
ADC phù<br />
xa<br />
<br />
U<br />
<br />
Số trường hợp<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
UDCNĐĐ<br />
<br />
25<br />
<br />
1,60±0,15<br />
<br />
UTBTK.độ IV<br />
<br />
16<br />
<br />
1,5±0,14<br />
<br />
Biểu đồ 2. Đường cong ROC của tỉ số ADC phù<br />
gần<br />
Nhận xét: Điểm cắt tỉ số ADC của phù gần là<br />
1, 93: Độ nhạy và đặc hiệu của tỉ số ADC phù<br />
gần lần lượt là 82% và 90%. Diện tích dưới<br />
đường cong ROC của tỉ số ADC của phù gần là<br />
AUC=0, 91 và p=0,000 có giá trị rất cao trong<br />
phân biệt giữa UDCNĐĐ và UTBTK. IV<br />
<br />
Nhận xét: Giá trị trung bình nhỏ nhất ADC<br />
vùng phù xa không có sự khác biệt ý nghĩa giữa<br />
hai nhóm u (p=0,147).<br />
<br />
304<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hình 1. Đánh giá u tế bào thần kinh đệm độ IV. Bệnh nhân Đoàn Văn R, nam, 52 tuổi. A, hình T1W; B, hình<br />
T2W; C, hình FLAIR; D, hình T1W tiêm thuốc; E, hình DWI; F, hình ADC. U bắt thuốc mạnh không đều, phù<br />
độ 2, bờ không rõ, tăng ADC mô u, kích thước là 4,53cm, giá trị ADC nhỏ nhất (x10‾3mm2/s) vùng mô u là<br />
0,720, phù gần u là 1,295 phù xa u là 1,512 và chất trắng đối bên là 0,661. Giải phẫu bệnh học: u thần kinh đệm<br />
độ IV<br />
<br />
Hình 2. Đánh giá u di căn não. Bệnh nhân Nguyen Thị D, nữ, 66 tuổi A, hình T1W; B, hình T2W; C, hình<br />
FLAIR; D, hình T1W tiêm thuốc; E, hình DWI; F, hình ADC. U bắt thuốc mạnh không đều, phù độ 2, bờ rõ,<br />
tăng ADC mô u, kích thước là 5,20cm, giá trị ADC nhỏ nhất (x10‾3mm2/s) vùng mô u là 1,163, phù gần u là<br />
1,882, phù xa u là 1,747 và chất trắng đối bên là 0,710. Giải phẫu bệnh học: ung thư biểu mô di căn não.<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />
305<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 4 * 2012<br />
thống kê và có thể dùng phân biệt giữa hai loại<br />
u. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có kết quả<br />
tương tự những kết luận trên.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Giá trị nhỏ nhất ADC trong u<br />
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi giá<br />
trị trung bình ADC nhỏ nhất của mô<br />
UDCNĐĐ là 0,93 ± 0,17x10-3mm2/s và UTBTK.<br />
IV là 0,78± 0,17x10-3mm2/s với p=0,02. Trong<br />
các báo cáo y văn trên thế giới, có hai nhóm<br />
tác giả kết luận khác nhau về việc đo giá trị<br />
ADC trong mô u và giá trị của giá trị này<br />
trong việc giúp phân biệt UDCNĐĐ và<br />
UTBTK. IV. Thí dụ, trong nghiên cứu của<br />
Yamasaki năm 2005(4) và Nail Bulakbasi năm<br />
2003(10), hai tác giả này cho rằng khác biệt giá<br />
trị ADC giữa UTBTK. IV và UDCNĐĐ không<br />
có ý nghĩa thống kê, qua đó cho rằng giá trị<br />
đo giá trị ADC trong mô u không giúp phân<br />
biệt giữa hai loại u này. Ngược lại, trong<br />
nghiên cứu Krabble năm 1997(4) và nghiên cứu<br />
khác của Server A, Kulle B và cộng sự năm<br />
2009(13) thì các tác giả đưa ra kết luận tương tự<br />
nghiên cứu của chúng tôi với kết luận có khác<br />
biệt ý nghĩa thống kê về giá trị ADC trong mô<br />
u có thể giúp phân biệt giữa hai loại giữa<br />
UTBTK. IV và UDCNĐĐ. Chúng tôi cho rằng,<br />
có sự khác nhau về kết luận giá trị ADC trong<br />
mô u như trên có thể do các nghiên cứu bị chi<br />
phối bởi cở mẫu còn hạn chế, công suất của<br />
phương tiện (máy CHT) và các phần mềm tích<br />
hợp ứng dụng phân tích trên CHT.<br />
<br />
Giá trị nhỏ nhất ADC phù gần<br />
<br />
Đường cong ROC của ADC mô u và phù<br />
gần u<br />
Từ kết quả phân tích dựa vào đường cong<br />
ROC và giá trị ADC ở mô u và vùng phù gần<br />
u để phân biệt UTBTK. IV và UDCNĐĐ cho<br />
thấy chúng đều có giá trị chẩn đoán phân biệt<br />
(p90%) dùng phân<br />
biệt giữa UTBTK. IV và UDCNĐĐ.<br />
<br />
Trong nghiên cứu của Krabble năm 1997 và<br />
gần đây với nghiên cứu của tác giả Eun JA Lee<br />
năm 2011(3), ghi nhận giá trị ADC của vùng phù<br />
quanh u ở UTBTK. IV trung bình 1,14±0,119x103mm2/s và UDCNĐĐ là 1,413±0,147x10-3mm2/s.<br />
Qua đó, tác giả kết luận giá trị ADC phù xung<br />
quanh UDCNĐĐ cao hơn giá trị ADC phù xung<br />
quanh UTBTK. IV với khác biệt này có ý nghĩa<br />
<br />
Từ kết quả nghiên cứu giá trị trung bình nhỏ<br />
nhất ADC vùng phù xa của UDCNĐĐ là<br />
1,60±0,15x10‾3mm2/s và UTBTK. IV là 1,5±0,145<br />
x10‾3mm2/s, chúng tôi thấy rằng ADC vùng phù<br />
xa không có sự khác biệt ý nghĩa giữa hai u này<br />
(p=0,147). Do đó trong vùng phù xa bản chất của<br />
vùng phù là chỉ có nguồn gốc từ mạch máu, ít<br />
có sự thâm nhiễm tế bào u thần kinh đệm độ IV.<br />
<br />
(5)<br />
<br />
306<br />
<br />
Giá trị nhỏ nhất ADC phù xa<br />
<br />
Chuyên đề Phẫu thuật Thần Kinh<br />
<br />