intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát vai trò phản xạ cơ bàn đạp trong bệnh lý điếc đột ngột

Chia sẻ: Ro Ong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

157
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về việc chẩn đoán, điều trị cũng như tiên lượng bệnh lý điếc đột ngột hay gặp trong cấp cứu nội khoa Tai Mũi Họng. Kết quả khảo sát cho thấy bệnh nhân có phản xạ cơ bàn đạp dương thì thu hồi thính lực tốt hơn là phản xạ cơ bàn đạp âm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát vai trò phản xạ cơ bàn đạp trong bệnh lý điếc đột ngột

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KHẢO SÁT VAI TRÒ PHẢN XẠ CƠ BÀN ĐẠP  <br /> TRONG BỆNH LÝ ĐIẾC ĐỘT NGỘT <br /> Nguyễn Văn Hải*, Phạm Ngọc Chất** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Điếc đột ngột là bệnh lý hay gặp trong cấp cứu nội khoa Tai Mũi Họng, nhưng việc chẩn đoán, <br /> điều trị cũng như tiên lượng còn nhiều hạn chế, vì vậy cần nhiều nghiên cứu thử nghiệm và nhiều phương tiện <br /> đánh giá khách quan. <br /> Mục tiêu nghiên cứu: Xác định sự thay đổi của phản xạ cơ bàn đạp trong bệnh điếc đột ngột. Khảo sát mối <br /> tương quan giữa phản xạ cơ bàn đạp và thính lực đồ trong bệnh điếc đột ngột. <br /> Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca, thực nghiệm lâm sàng và <br /> cận lâm sàng không nhóm chứng trên 231 ca / 277 tai. Tại bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh.Từ <br /> tháng 06 năm 2012 đến tháng 05 năm 2013. <br /> Kết quả: Trong231 ca / 277 tai: mối tương quan giữa phản xạ cơ bàn đạp và thính lực đồ với số liệu thống <br /> kê qua các mẫu cho thấy: Thính lực đường khí lúc nhập viện và sau 10 ngày điều trị (mức độ cải thiện) của 2 <br /> nhóm PXCBĐ âm và dương: PXCBĐ âm 106 tai; thu hồi trung bình lại được 11,57dB. PXCBĐ dương: 171 <br /> tai; thu hồi trung bình là: 16,43dB. <br /> Kết luận: Bệnh nhân có phản xạ cơ bàn đạp dương thì thu hồi thính lực tốt hơn là phản xạ cơ bàn đạp âm. <br /> Từ khóa: Điếc đột ngột <br /> <br /> ABSTRACT <br /> ROLE OF STAPEDIAL REFLEX IN SUDDEN DEAFNESS <br /> Nguyen Van Hai, Pham Ngoc Chat  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 247 ‐ 251 <br /> Background:  Sudden  deafness  is  a  common  disease  occur  to  medical  emergency  in  department  of <br /> otolaryngology.But in the way of diagnosing,cure and prognosis are limited so we need many researches,testes <br /> and a lots research facilities in order to have a fair evaluation. <br /> Objectives:  ‐To detect the changes of pedal reflex in sudden deafness.To consult the correlations between <br /> pedal reflex and audiogram in sudden deafness. <br /> Method:  Research  and  describe  in  many  cases,experiment  on  clinical  trials  and  subclinical  trials  of  231 <br /> cases/277 ears at ENT hospital,Ho Chi Minh city from June 2012 to May 2013 <br /> Results: In 231 cases/277 ears: the correlations between pedal reflex and audiogram in sudden deafness with <br /> statistical documentaries show that: Hearing ability when enter the hospital and after 10 day‐cure of 2 groups <br /> positive pedal reflex and negative pedal reflex : Negative pedal reflex of 106 ears;recoverable average: 11,57 <br /> dB. Positive pedal reflex of 171 ears;recoverable average: 16,43 dB <br /> Conclusion: Patients who have positive pedal reflex recover hearing ability more quickly than patients who <br /> have negative pedal reflex.  <br /> Key word: Sudden deafness <br /> * Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Văn Hải  ĐT: 0983100994 <br /> Email: bsvanhai@gmail.com <br /> <br /> Tai Mũi Họng <br /> <br /> 247<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Điếc đột ngột là bệnh lý cấp cứu thường gặp <br /> trong  chuyên  khoa  Tai  Mũi  Họng,  Chẩn  đoán <br /> chủ  yếu  để  xác  định  điếc  đột  ngột  dựa  vào  đo <br /> thính  lực,  song  đo  thính  lực  tuy  là  thử  nghiệm <br /> khách quan nhưng mang tính chủ quan cho nên <br /> giá trị vẫn còn mặt hạn chế. <br /> Do  đó  vẫn  cần  nhiều  nghiên  cứu,  nhiều <br /> nghiệm pháp thử nghiệm và nhiều phương tiện <br /> đánh  giá  khách  quan,  nhằm  xác  định  bệnh  lý <br /> điếc  đột  ngột  để  phân  loại  mức  độ,  chọn  lựa <br /> phương  pháp  điều  trị  và  đánh  giá  kết  quả  hồi <br /> phục sức nghe sau điều trị cũng như tiên lượng <br /> bệnh.  Có  nhiều  phương  tiện  để  khảo  sát  sức <br /> nghe từ đơn giản đến phức tạp, từ chủ quan đến <br /> hoàn  toàn  khách  quan;  chính  vì  vậy,  rất  cần <br /> những nghiên cứu ứng dụng những thử nghiệm <br /> khách quan này vào lâm sàng. Điều này sẽ giúp <br /> cho thầy thuốc thêm phương tiện để chẩn đoán <br /> và tiên lượng cũng như kết quả điều trị. <br /> Điếc đột ngột là điếc tai trong, hơn nữa phản <br /> xạ cơ bàn đạp là một thử nghiệm đánh giá chức <br /> năng cơ bản, hoàn toàn khách quan, không xâm <br /> hại đến người bệnh, dể dàng thực hiện và người <br /> bệnh  cũng  dễ  dàng  hợp  tác,  thao  tác  đơn  giản. <br /> Phản xạ cơ bàn đạp tuy không đánh giá trực tiếp <br /> sức nghe song qua đó, có thể giúp thầy thuốc dự <br /> đoán  người  bệnh  nghe  được  ở  mức  độ  nào. <br /> Chính  vì  vậy  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu <br /> “Khảo sát vai trò phản xạ cơ bàn đạp trên bệnh <br /> điếc đột ngột” <br /> <br /> Bệnh nhân được đo phản xạ cơ bàn đạp và thính <br /> lực đồ 3 lần liên tiếp cách nhau mỗi 5 ngày(lúc <br /> nhập viện, sau 5 ngày và kết thúc đợt điều trị). <br /> Điều trị theo phát đồ chuẩn của bệnh viện. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Đăc điểm lâm sàng <br /> Điếc  đột  ngột  tai  phải:  118  tai,  chiếm <br /> 42,6%.Điếc  đột  ngột  tai  trái:  159  tai,  chiếm <br /> 57,4%.Tuổi  được  ghi  nhận:  Tuổi  nhỏ  nhất <br /> 18.Tuổi  lớn  nhất  59.Tuổi  trung  bình  40,63.Tỉ  lệ <br /> giới tính: Nam 49,8%. Nữ 50,2%. <br /> <br />   <br /> <br /> Biểu đồ 1: Thời gian khởi phát bệnh <br /> Nhập  viện  ngày  thứ  nhất:  11  tai  chiếm <br /> 4%,Ngày thứ hai: 35 tai chiếm 12,6%;Ngày thứ 3: <br /> 28 tai chiếm 10,1%; sau ngày thứ 3 chiếm 73,3%. <br /> Sau ngày thứ 3: 203 tai. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  điếc  đột  ngột <br /> được điều trị nội trú tại bệnh viên Tai Mũi Họng <br /> Tp. HCM từ 2012 2013. <br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu <br /> Tiến cứu mô tả hàng loạt ca. <br /> <br /> Qui trình thực hiện <br /> Qua  277  tai  được  chẩn  đoán  điếc  đột  ngột, <br /> được  khám  lâm  sàng,  khai  thác  bệnh  sử  cũng <br /> như tiền sử và làm các xét nghiệm cận lâm sàng. <br /> <br /> 248<br /> <br />  <br /> <br /> Biểu đồ 2: Phân độ nghe kém lúc nhập viện <br /> Độ  1;  41tai  chiếm  14%.  Độ  2;  87tai  chiếm <br /> 31,3%.  Độ  3;  80tai  chiếm  28,9%.  Độ  4,  69tai <br /> chiếm 24,9%. Tổng số 277tai chiếm 100% <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> Mối  tương  quan  giữa  PXCBĐ  và  thính <br /> lực đồ lúc nhập viện <br /> ‐  Nhóm  PXCBĐ  âm  tính,  thính  lực  trung <br /> bình: 80,96dB. <br /> ‐ Nhóm PXCBĐ dương tính, thính lực trung <br /> bình 58,71dB <br /> Với kết quả thống kê này ta nhận thấy giữa 2 <br /> nhóm  phản  xa  cơ  bàn  đạp  âm  và  dương  có  sự <br /> khác biệt rõ có độ chênh nhau khoảng 30dB đây <br /> là  một  con  số  có  ý  nghĩa.  Nếu  tiếp  tục  điều  trị <br /> sau năm ngày đánh giá lại sự thay đổi đó là rất <br /> rõ. <br /> <br /> Phản xạ cơ bàn đạp sau 5 ngày điều trị <br /> ‐ Âm tính: 79 tai chiếm 28,6% <br /> ‐ Dương tính: 198 tai chiếm 71,4% <br /> <br /> So  sánh  PXCBĐ  lúc  nhập  viện  và  sau  5 <br /> ngày điều trị:  <br /> Phản xạ cơ bàn đạp<br /> Lúc nhập viện<br /> Sau 5 ngày điều trị<br /> <br /> Âm<br /> 106<br /> 79<br /> <br /> Dương<br /> 171<br /> 198<br /> <br /> Tổng số<br /> 277<br /> <br /> Thính lực thay đổi sau 5 ngày điều trị <br /> ‐  Đường  khí  và  đường  xương  mất  nhiều <br /> nhất 50dB <br /> ‐  Cải  thiện  lớn  nhất  đường  khí:  78,33dB; <br /> đường xương: 86,67dB <br /> ‐  Trung  bình:  đường  khí  là  10,9dB.  Đường <br /> xương là 10,8dB <br /> <br /> Thính lực chung sau 10 ngày điều trị <br /> Qua  mẫu  nghiên  cứu,  sau  10  ngày  điều  trị, <br /> chúng tôi nhận thấy:  <br /> ‐ Thính lực đường khí trung bình: 52,97dB. <br /> ‐  Thính  lực  đường  xương  trung  bình: <br /> 47,83dB <br /> <br /> Sự  thay  đổi  Pxcbđ  từ  lúc  nhập  viện  đến  lúc <br /> xuất viện <br /> Sự thay đổi PXCBĐ trong quá trình điều trị. <br /> PXCBĐ<br /> Lúc nhập viện<br /> Sau 5 ngày<br /> Sau 10 ngày<br /> <br /> Tai Mũi Họng <br /> <br /> Âm<br /> 106<br /> 79<br /> 87<br /> <br /> Dương<br /> 171<br /> 198<br /> 190<br /> <br /> Tổng số<br /> 277<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thính lực đường khí lúc nhập viện và sau 10 <br /> ngày điều trị (mức độ cải thiện) của 2 nhóm <br /> PXCBĐ âm và dương <br /> PXCBĐ Kết quả (tai)<br /> Âm<br /> 106<br /> Dương<br /> 171<br /> <br /> Trung bình thu hồi được (dB)<br /> 11,57<br /> 16,43<br /> <br /> ‐ PXCBĐ âm: 106 tai; thu hồi trung bình lại <br /> được 11,57dB <br /> ‐ PXCBĐ dương: 171 tai; thu hồi trung bình <br /> là: 16,43d <br /> <br /> Qua kết quả nghiên cứu, trong nhóm nghe kém <br /> độ  1  lúc  nhập  viện  và  đến  khi  xuất  viện <br /> chúng tôi nhận thấy <br /> Nhóm  có  PXCBĐ  âm  tính,  tỉ  lệ  trở  về  bình <br /> thường: 0%; vẫn giữ nguyên độ 1: 83,3%; chuyển <br /> nặng thành độ 2: 16,7%. <br /> Trong khi nhóm có PXCBĐ dương tính: tỉ lệ <br /> trở về bình thường 34,3%; vẫn giữ nguyên độ 1: <br /> 60,6%; chuyền nặng thành độ 2 ít  hơn  với  tỉ  lệ: <br /> 5,7%. <br /> <br /> Trong nhóm điếc đột ngột độ 2 lúc nhập viện <br /> đến khi xuất viện chúng tôi ghi nhận <br /> ‐  Nhóm  PXCBĐ  âm  tính:  thính  lực  đường <br /> khí trở về độ 1 và bình thường là 40,9%, vẫn giữ <br /> nguyên độ 2 là 54,2%. <br /> ‐ Trong khi đó nhóm PXCBĐ dương tính lúc <br /> nhập  viện:  thính  lực  đường  khí  trở  về  độ  1  và <br /> bình  thường  là  53,9%,  vẫn  giữ  nguyên  độ  2  là <br /> 41,3%. <br /> Từ kết quả nghiên cứu, trong nhóm điếc đột <br /> ngột độ 3 lúc nhập viện đến khi xuất viện chúng <br /> tôi nhận thấy:  <br /> ‐ Nhóm PXCBĐ âm tính lúc nhập viện: thính <br /> lực giảm xuống thành độ 2, 1, và bình thường là <br /> 58,9%,  giữ  nguyên  độ  3  là  23,5%,  và  chuyển <br /> thành độ 4 là 17,6%. <br /> ‐  Nhóm  PXCBĐ  dương  tính  lúc  nhập  viện: <br /> thính lực giảm xuống thành độ 2, 1, bình thường <br /> là 67,8%, giữ nguyên độ 3 là 32,3%, và không ghi <br /> nhận trường hợp chuyển thành độ 4. <br /> <br /> 249<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Trong nhóm điếc đột ngột độ 4 lúc nhập viện <br /> đến khi xuất viện chúng tôi nhận thấy <br /> ‐ Nhóm PXCBĐ âm tính lúc nhập viện: thính <br /> lực giảm xuống độ 3, 2,1, bình thường chiếm tỉ lệ <br /> ít: 16,7%, giữ nguyên độ 4: 83,3%. <br /> ‐  Nhóm  PXCBĐ  dương  tính  lúc  nhập  viện: <br /> thính  lực  giảm  xuống  độ3,2,1,bìnhthường  là <br /> 57,1% và giữ nguyên độ 4 là 42,9%. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Qua  nghiên  cứu  277  tai  bị  điếc  đột  ngột  tại <br /> BV  Tai  Mũi  Họng  Thành  Phố  Hồ  Chí  Minh  từ <br /> tháng 7 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013, chúng <br /> tôi có thể rút ra kết luận như sau:  <br /> <br /> Xác định sự thay đổi của PXCBĐ trong điếc <br /> đột ngột <br /> Trong  277  tai  nghiên  cứu,  có  106  tai  có <br /> PXCBĐ  âm  tính  chiếm  tỉ  lệ  38,3%.  177  tai  có <br /> PXCBĐ dương tính chiếm tỉ lệ 61,7%. <br /> ‐  Nhóm  PXCBĐ  âm  tính  có  trung  bình <br /> đường khí mất 80,96dB cao hơn rất nhiều so với <br /> nhóm PXCBĐ dương tính là 58,71dB và sự khác <br /> biệt này có ý nghĩa thống kê. <br /> <br /> Mối tương quan giữa PXCBĐ và thính lực <br /> trong điếc đột ngột <br /> ‐ Nhóm điếc đột ngột độ 1 lúc nhập viện:  <br /> + Nhóm PXCBĐ âm tính: sức nghe tốt hơn là <br /> 0%,  giữ  nguyên  độ  1  là  83,3%,  nặng  hơn  là <br /> 16,7%. <br /> +  Nhóm  PXCBĐ  dương  tính:  sức  nghe  tốt <br /> hơn là 34,3%, giữ nguyên độ 1 là 60,6%, chuyển <br /> sang  độ  2  là  5,7%.  Không  có  trường  hợp  nào <br /> chuyển sang độ 3 và 4. <br /> ‐ Nhóm điếc đột ngột độ 2 lúc nhập viện:  <br /> + Nhóm PXCBĐ âm tính: sức nghe tốt hơn là <br /> 40,9%, giữ nguyên độ 2 là 54,2%, chuyển thành <br /> độ 3 là 4,5%. <br /> +  Nhóm  PXCBĐ  dương  tính:  sức  nghe  tốt <br /> hơn là 53,9%, giữ nguyên độ 2 là 41,3%, chuyển <br /> sang  độ  3  là  4,8%.  Không  có  trường  hợp  nào <br /> chuyển sang độ 4. <br /> ‐ Nhóm điếc đột ngột độ 3 lúc nhập viện:  <br /> + Nhóm PXCBĐ âm tính: sức nghe tốt hơn là <br /> 58,9%,  giữ  nguyên  độ  3  là  23,5%,  nặng  hơn  là <br /> 17,6%. <br /> <br /> ‐  Sau  5  ngày  điều  trị  điếc  đột  ngột,  nhóm <br /> PXCBĐ  âm  tính  còn  79  tai  chiếm  tỉ  lệ  28,6%, <br /> tương  ứng  với  sức  nghe  trung  bình  đường  khí <br /> mất là 74,7dB. nhóm PXCBĐ dương tính có 198 <br /> tai  chiếm  tỉ  lệ  71,4%,  tương  ứng  với  sức  nghe <br /> trung bình đường khí mất là 45,4dB. <br /> <br /> +  Nhóm  PXCBĐ  dương  tính:  sức  nghe  tốt <br /> hơn là 67,8%, giữ nguyên độ 3 là 32,3%, không <br /> có trường hợp nào nặng hơn. <br /> <br /> ‐  Sau  10  ngày  điều  trị  điếc  đột  ngột,  nhóm <br /> PXCBĐ  âm  tính  là  87  tai  chiếm  31,4%,  tương <br /> ứng với sức  nghe  trung  bình  đường  khí  mất  là <br /> 84,3dB.  Nhóm  PXCBĐ  dương  tính  là  190  tai <br /> chiếm 68,6%, tương ứng với sức nghe đường khí <br /> mất trung bình là 40,6dB. <br /> <br /> +  Nhóm  PXCBĐ  dương  tính:  sức  nghe  tốt <br /> hơn là 57,1%, giữ nguyên độ 3 là 42,9%. <br /> <br /> Với số liệu thống kê đã có, cho thấy có mối <br /> tương quan như sau:  <br /> ‐ Nhóm PXCBĐ âm tính theo từng thời điểm <br /> điều trị, kết quả sức nghe giảm đi nhiều hơn. <br /> ‐ Nhóm PXCBĐ âm tính chuyển qua dương <br /> tính  hay  vẫn  dương  tính  theo  từng  thời  điểm <br /> điều trị, sức nghe tăng lên nhiều hơn. <br /> <br /> 250<br /> <br /> ‐ Nhóm điếc đột ngột độ 4 lúc nhập viện:  <br /> + Nhóm PXCBĐ âm tính: sức nghe tốt hơn là <br /> 16,7%, giữ nguyên độ 4 là 83,3%. <br /> <br /> Nhìn chung:  <br /> + Nhóm PXCBĐ âm tính sức nghe hồi phục <br /> là 29%, vẫn giữ nguyên độ điếc là 65,6%, độ điếc <br /> nặng hơn là 5,4%. <br /> +  Nhóm  PXCBĐ  dương  tính  sức  nghe  cải <br /> thiện là 52,6%, giữ nguyên độ điếc là 44,5%, độ <br /> điếc nặng lên là 2,9%. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Với kết quả nghiên cứu mà chúng tôi đã có <br /> được,  nó  đóng  góp  một  phần  nào  đó  cho  bệnh <br /> nhân  điếc  đột  ngột  cũng  như  dự  hậu  và  tiên <br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> lượng cho người bệnh. <br /> <br /> 2.<br /> <br /> ‐ Dù là điếc ở cấp độ nào mà thấy xuất hiện <br /> PXCBĐ thì khả năng phục hồi tốt. <br /> <br /> 3.<br /> <br /> ‐  PXCBĐ  dương  (đinh  cao)  thì  mức  độ  cải <br /> thiện gần như hoàn toàn. <br /> ‐ Trong quá trình điều trị mà thấy xuất hiện <br /> PXCBĐ thì tiên lượng và dự hậu tốt hơn. <br /> ‐ Ngay khi xuất viện mà thính lực đồ không <br /> cải thiện nhưng có xuất hiện PXCBĐ thì dự hậu <br /> tốt,  nên  động  viên  bệnh  nhân  tiếp  tục  theo  dõi <br /> và điều trị tiếp. (không nên bỏ điều trị). <br /> ‐ Trong quá trình điều trị, cũng như quay lại <br /> tái khám mà không thấy xuất hiện PXCBĐ cũng <br /> đồng nghĩa là thính lực không cải thiện, thì nên <br /> khuyên  người  bệnh  tốt  hơn  là  nên  tìm  phương <br /> pháp hỗ trợ khác. <br /> <br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nguyễn Đình Bảng (1992), “Điếc đột ngột”, tài liệu dịch: Cẩm <br /> nang thực hành Tai Mũi Họng, trang 174 – 177 <br /> Lương Sĩ Cần (2003), “Giải phẫu và sinh lý nghe”. Tài liệu nội <br /> trú Tai Mũi Họng số 2. Điếc và nghễnh ngãng, trang 43 – 50. <br /> Huỳnh Khắc Cường (2007), “Sinh lý nghe của bộ máy thính <br /> giác”. Bài giảng lâm sàng Tai Mũi Họng, trang 42‐47  <br /> Đặng Xuân Hùng (2010), Thính học lâm sàng và phản xạ âm <br /> (phản xạ cơ bàn đạp), Nhà xuất bản Y học, trang 82‐107 <br /> Ngô Ngọc Liễn (2001). Thính học ứng dụng. Nhà xuất bản Y <br /> học, trang 3 – 46. <br /> Lê Văn Lợi (1998), “Cấp cứu thần kinh giác quan – Điếc đột <br /> ngột”. Cấp cứu Tai Mũi Họng, trang 445 – 461 <br /> Ft‐rguson  MA,  Smith  PA,  Lutman  ME,  Mason  SM,  Coles <br /> RRA,  Gibbin  KP  (1996).  Effciency  of  test  used  to  screen  for <br /> cerebello‐pontine <br /> Gelfand  SA  (1997).Essntials  ofaudiology.  New  York:  thieme <br /> Medical Publishers. <br /> Lew  H,  Jerger  J  (1991)  Diagnostic  applications  of <br /> suprathreshold  acoustic  reflex  orphology,  Hear  Instrum; <br /> 42(8): 21‐23 <br /> Qiu  WW,  Stucker  FJ  (1997)  Characteristics  of  acoustic  reflex <br /> latency in normal‐hearing subjects. Scand Audiol <br /> <br />  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> <br /> Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 <br /> <br /> 1.<br /> <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013 <br /> <br /> Chu Lan Anh (2003), “Góp phần nghiên cứu điều trị Điếc đột <br /> ngột  vô  căn  bằng  Oxy  cao  áp  tại  bệnh  viện  Tai  Mũi  Họng <br /> Thành phố Hồ Chí Minh”. <br />  <br /> <br /> Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 <br /> <br />  <br /> <br /> Tai Mũi Họng <br /> <br /> 251<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2