Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
<br />
KHẢO SÁT VI SINH VẾT MỔ VÙNG BẸN SAU 24 GIỜ<br />
TẠI BỆNH VIỆN CÔNG LẬP TP HỒ CHÍ MINH<br />
Lê Thị Anh Đào*, Phạm Thúy Trinh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Việc chăm sóc vết mổ sau phẫu thuật là một trong những công tác được chú trọng trong việc<br />
làm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ. Có hai quan điểm chăm sóc vết mổ nên bỏ băng hay băng kín vết<br />
mổ sau phẫu thuật. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục đích xác định tỷ lệ về sự hiện diện của<br />
vi khuẩn, cũng như chủng loại vi khuẩn ở vết mổ vùng bẹn được băng kín và vùng da tương ứng ở phía<br />
đối bên (không có vết mổ) sau phẫu thuật 24 giờ.<br />
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, 80 mẫu vết mổ vùng bẹn và 80 mẫu vùng da đối bên<br />
không có vết mổ (mỗi người bệnh tham gia nghiên cứu được cấy 2 mẫu). Người bệnh được chọn có vết<br />
mổ vùng bẹn sau phẫu thuật 24 giờ bao gồm cả phẫu thuật mở hay phẫu thuật nội soi. Thời gian nghiên<br />
cứu từ tháng 04 năm 2010 đến tháng 04 năm 2011, nghiên cứu được thực hiện tại khoa ngoại Tổng hợp<br />
bệnh viện đại học TP.Hồ Chí Minh.<br />
Kết quả: Tại vùng vết mổ có 1 loại vi khuẩn là Staphylococcus aureus tỷ lệ (2,5%)và vùng đối bên<br />
không có vết mổ có 4 loại vi khuẩn (Staphylococcus aureus tỷ lệ (2,5%), Staphylococcus coagulase (-) tỷ lệ<br />
(6,25%), Micrococcus tỷ lệ (3,75%), Bacilluss spp tỷ lệ (1,25%,), và vi nấm tỷ lệ (1,25%).<br />
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Staphylococcus aureus ở vùng mổ và vùng đối bên chiếm tỷ lệ như<br />
nhau (2,5%).<br />
Từ khóa: nhiễm khuẩn vết mổ, mổ mở, mổ nội soi, vi khuẩn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MICROBIAL CONTAMINATION OF THE GROIN INCISION WITHIN 24 HOURS AFTER<br />
SURGERY AT THE PUBLIC HOSPITAL IN HOCHIMINH CITY<br />
Le Thi Anh Dao, Pham Thuy Trinh * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 – No.1 – 2012: 41 - 45<br />
Background: The wound care after surgery is one of the best thing to reduce the risk of wound<br />
infection. There are two points of wound care: no dressing or dressing incision after surgery. The purpose of<br />
this study was to identify the rate of bacteria being present on skin as well as the types of bacteria around<br />
the groin incission (dressed) and the opposite skin (not dressed) for about 24 hours after surgery<br />
Research Design: This study used a cross-sectional. 80 incision areas of groin leg and 80 opposite<br />
areas which had no wound (each patient was taken 2 samples in this study). All patients in study had<br />
incision area of groin legs after 24 hours of surgery including open or laparoscopic surgery. This study has<br />
started at April, 2010 to April, 2011 and carried out at General Surgery Dept, UMC HCMC.<br />
Results: At the wound had a type of bacteria (Staphylococcus aureus 2.5%) and the opposite area<br />
which did not have wound had 4 types of bacteria (Staphylococcus aureus 2.5%, Staphylococcus coagulase<br />
(-) was propotion (6.25%), Micrococcus (3.75%), Bacilluss spp (1.25%), and fungi (1.25%).<br />
Conclusions: The percentage of Staphylococcus. Aureus infected in both regions were the same result<br />
* Khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: ĐD. Lê Thị Anh Đào<br />
Email: anhdao8822@yahoo.com<br />
<br />
42<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
(2.5%).<br />
Keywords: wound infection, open surgery, laparoscopic surgery, bacteria.<br />
nóng, ôi bức dẫn đến việc tiết ra nhiều mồ hôi<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
trên cơ thê người bệnh tạo một môi trường ẩm<br />
Bên cạnh công tác điều trị, chăm sóc cũng<br />
ướt trên da là điều kiện thuận lợi cho vi<br />
đóng vai trò không kém phần quan trọng<br />
khuẩn phát triển. Theo một báo cáo “Nghiên<br />
trong việc phục hồi sức khỏe cho người bệnh,<br />
cứu bỏ băng sớm sau mổ” đối với những<br />
đặc biệt là trong quá trình chăm sóc vết mổ<br />
trường hợp phẫu thuật sạch tại bệnh viện<br />
sau phẫu thuật. Đây là một công việc thường<br />
Bình Dân năm 2009 cho thấy có kết quả khả<br />
quy và cơ bản tồn tại từ rất lâu trong quá<br />
quan(7).<br />
trình phát triển y học, ngoài các yếu tố như<br />
Tại Bệnh viện Đại học Y Dược Cơ sở 1,<br />
hoàn tất công việc chuẩn bị bệnh nhân trước<br />
Khoa Ngoại Tổng hợp đã từng tiến hành khảo<br />
mổ, kỹ thuật vô khuẩn, loại phẫu thuật và các<br />
sát tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ tại khoa, nhưng<br />
yếu tố khác như tuổi, thể trạng, tâm lý, bệnh<br />
chưa định danh được chủng loại vi khuẩn gây<br />
mãn tính đi kèm, việc chăm sóc vết mổ sau<br />
ra tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ, cũng như<br />
phẫu thuật luôn được chú trọng vì giúp vết<br />
chủng loại vi khuẩn nào thường tồn tại ở vết<br />
mổ mau lành và làm giảm nguy cơ nhiễm<br />
mổ. Chúng tôi thực hiện khảo sát này nhằm<br />
khuẩn vết mổ.<br />
mục đích xác định chủng loại vi khuẩn và xác<br />
Môi trường bệnh viện là nơi tồn tại nhiều<br />
định tỷ lệ về sự hiện diện của vi khuẩn trên bề<br />
vi khuẩn và có thể sẽ làm cho vết mổ có nguy<br />
mặt vết mổ sau phẫu thuật 24 giờ và vùng đối<br />
cơ nhiễm khuẩn từ các yếu tố ngoại sinh đó.<br />
bên không có vết mổ.<br />
Thống kê cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
viện khoảng 5-10% ở các nước phát triển, 25%<br />
Xác định tỷ lệ sự hiện diện của vi khuẩn<br />
ở một số nước đang phát triển(9).<br />
trên bề mặt vết mổ và bên không có vết mổ<br />
Sự hiện diện vi khuẩn trên bề mặt vết<br />
sau 24 giờ.<br />
thương sẽ gây tổn thương mô, gây nhiễm<br />
khuẩn lan rộng hay gây nhiễm khuẩn toàn<br />
thân. Việc điều trị vết mổ nhiễm khuẩn sẽ kéo<br />
dài thời gian nằm viện, tăng sử dụng kháng<br />
sinh, tăng khả năng đề kháng kháng sinh làm<br />
tăng chi phí điều trị và làm ảnh hưởng nhiều<br />
đến tinh thần người bệnh.<br />
Việc chăm sóc vết mổ nhằm mục đích làm<br />
sạch vết thương, tạo điều kiện tốt nhất cho vết<br />
mổ mau lành. Theo quan điểm đã có từ lâu<br />
vết mổ phải được che kín và được thay băng<br />
thường qui sau mổ và cho đến ngày cắt chỉ<br />
nhằm bảo vệ vết mổ chống lại sự xâm nhập<br />
của vi khuẩn của vật lạ, và tránh được các<br />
chấn thương, va đập. Ngoài ra, gạc đắp lên<br />
vết mổ còn tác dụng thấm hút dịch tiết, hoặc<br />
tạo nên một vùng được ép có trọng điểm khi<br />
cần thiết và đặc biệt là mang lại sự an tâm cho<br />
người bệnh. Tuy nhiên Việt Nam có khí hậu<br />
<br />
Xác định chủng loại vi khuẩn trên bề mặt<br />
vết mổ và bên không có vết mổ sau 24 giờ.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Bệnh nhân có vết mổ vùng bẹn sau phẫu<br />
thuật 24 giờ. Tất cả đều là phẫu thuật sạch.<br />
Cấy vết mổ được tiến hành sau 24 giờ trước<br />
khi thực hiện công việc thay băng, mẫu cấy<br />
được lấy và đồng thời tiến hành lấy mẫu cấy<br />
ở bên đối diện không có vết mổ.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Bệnh nhân thoát vị bẹn, bệnh nhân dãn<br />
tĩnh mạch thừng tinh được mổ mở, mổ nội soi<br />
hay bệnh nhân suy van tĩnh mạch chân một<br />
bên<br />
Được băng bằng gạc vô khuẩn hoặc<br />
Urgosteril<br />
Có thời gian nằm lưu ≥ 6 giờ trong phòng<br />
<br />
43<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
bệnh của khoa ngoại Bệnh viện Đại học Y<br />
Dược<br />
Đồng ý tham gia nghiên cứu<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh thoát vị bẹn được mổ nội soi sau đó<br />
chuyển sang mổ mở<br />
Có bệnh kèm theo là bệnh tiểu đường,suy<br />
thận, viêm da vùng bẹn<br />
Thoát vị bẹn 2 bên, dãn tĩnh mạch chân 2<br />
bên<br />
Phẫu thuật sạch nhiễm, nhiễm, bẩn.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang<br />
<br />
Với α=5% => Z=1,96, p=3%, q=1-p, d=5<br />
<br />
Thời gian<br />
01/4/2010 đến 01/04/2011.<br />
<br />
Địa điểm<br />
Khoa ngoại Bệnh viện Đại học Y dược.<br />
<br />
Xử lý số liệu<br />
Phần mềm Stata 10.<br />
<br />
Tình trạng vết mổ<br />
Sau 24 giờ vết mổ khô<br />
Vết mổ sưng đỏ, đau<br />
Sau xuất viện vết mổ lành tốt<br />
<br />
Số ca<br />
79<br />
1<br />
80<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
98,75<br />
1,25<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh sau mổ 24 giờ<br />
vết mổ không có dấu hiệu nhiễm khuẩn<br />
(98,75%), chỉ 1 trường hợp sau mổ, vết mổ<br />
không thấm dịch nhưng có dấu hiệu sưng đỏ<br />
(1,25%).<br />
<br />
Loại gạc<br />
Gạc vô khuẩn<br />
Urgosteril<br />
Tổng số<br />
<br />
Số ca<br />
33<br />
47<br />
80<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
41,25<br />
58,75<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh mổ nội soi<br />
chiếm tỷ lệ cao hơn so với mổ mở nên tỷ lệ sử<br />
dụng Urgosteril (58,75%) cũng chiếm tỷ lệ cao<br />
hơn so với gạc vô khuẩn (41,25%).<br />
Bảng 4. Tỷ lệ nơi người bệnh chăm sóc vết mổ sau<br />
khi xuất viện<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br />
Số ca<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
21<br />
28<br />
31<br />
<br />
26,25<br />
35<br />
38,75<br />
<br />
53<br />
27<br />
<br />
66,25<br />
33,75<br />
<br />
33<br />
17<br />
30<br />
<br />
41,25<br />
21,25<br />
37,5<br />
<br />
33<br />
47<br />
<br />
41,25<br />
58,75<br />
<br />
Nhận xét: Trong nhóm khảo sát, người<br />
bệnh có độ tuổi > 50 chiếm tỷ lệ cao nhất<br />
<br />
44<br />
<br />
Bảng 2. Tình trạng vết mổ nhóm nghiên cứu sau<br />
24 giờ và sau xuất viện 30 ngày<br />
<br />
Bảng 3. Tỷ lệ loại gạc được sử dụng trong nghiên<br />
cứu<br />
<br />
Cỡ mẫu dự kiến<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Độ tuổi<br />
50<br />
Giới tính<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Chẩn đoán<br />
Dãn tĩnh mạch chân<br />
Dãn TM thừng tinh<br />
Thoát vị bẹn<br />
Phương pháp mổ<br />
Mổ mở<br />
Mổ nội soi<br />
<br />
(38,75%), đa số là nam giới (66,25%) có thể do<br />
tính chất mặt bệnh thường gặp nhiều ở nam.<br />
Số lượng người bệnh mổ nội soi chiếm hơn<br />
50% so với mổ mở, lượng bệnh khảo sát<br />
chiếm đa số là dãn tĩnh mạch chân (41,25%).<br />
<br />
Nơi chăm sóc<br />
BV khác, TTYT<br />
Tự chăm sóc<br />
TYT, phòng mạch<br />
Tổng số<br />
<br />
Số ca<br />
30<br />
43<br />
07<br />
80<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
37,5<br />
53,75<br />
8,75<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: trên 50% người bệnh tự theo dõi<br />
chăm sóc vết mổ tại nhà cho đến ngày cắt chỉ,<br />
(37,5%) người bệnh đến bệnh viện hoặc trung<br />
tâm y tế, rất ít người bệnh đến các trạm y tế<br />
hoặc phòng mạch để chăm sóc (8,75%).<br />
Bảng 5. Kết quả gạc sử dụng cho mặt bệnh<br />
Loại gạc<br />
Gạc<br />
Urgosteril<br />
Chẩn đoán<br />
Số ca/Tỷ lệ (%) Số ca/Tỷ lệ (%)<br />
Dãn tĩnh mạch chân<br />
0/0<br />
33/41,25<br />
Dãn tĩnh mạch thừng<br />
15/18,75<br />
2/2,5<br />
tinh<br />
Thoát vị bẹn<br />
18/22,5<br />
12/15<br />
Tổng số<br />
33/41,25<br />
47/58,75<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
Bảng 6. Kết quả cấy định danh vi khuẩn vùng mổ<br />
và vùng đối diện<br />
Kết quả cấy vùng đối diện<br />
Staphylococcus aureus<br />
Staphylococcus coagulase (-)<br />
Micrococcus<br />
Bacilluss spp<br />
Vi nấm<br />
Không có sự hiện diện của vi khuẩn<br />
Tổng số<br />
<br />
Số ca Tỷ lệ %<br />
2<br />
2,5<br />
5<br />
6,25<br />
3<br />
3,75<br />
1<br />
1,25<br />
1<br />
1,25<br />
68<br />
85<br />
80<br />
100<br />
<br />
Kết quả cấy vùng mổ<br />
Staphylococcus aureus<br />
Không có sự hiện diện của vi khuẩn<br />
Tổng số<br />
<br />
Số ca Tỷ lệ %<br />
2<br />
2,5<br />
78<br />
97,5<br />
80<br />
100<br />
<br />
Nhận xét: Kết quả cấy vết mổ tỷ lệ vô<br />
khuẩn là 97,5%, vùng đối diện tỷ lệ vô khuẩn<br />
là 85%. Sự khác biệt này không có ý nghĩa<br />
thống kê (P=0,939).<br />
Bảng 7. Mối liên quan giữa kết quả cấy vùng mổ<br />
và mặt bệnh<br />
Cấy vùng mổ<br />
Số ca/Tỷ lệ%<br />
Staphylococcus aureus Vô khuẩn<br />
Chẩn đoán<br />
Dãn tĩnh mạch chân<br />
1/1,25<br />
32/40<br />
Dãn TM thừng tinh<br />
0/0<br />
17/21,25<br />
Thoát vị bẹn<br />
1/1,25<br />
29/36,25<br />
Tổng số<br />
2/2,5<br />
78/97,5<br />
<br />
Nhận xét: Trong 80 trường hợp khảo sát,<br />
có hai trường hợp vết mổ cấy nhiễm<br />
Staphylococcus aureus (2,5%), một trường hợp<br />
dãn tĩnh mạch chân, một trường hợp thoát vị<br />
bẹn.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Dựa vào tiêu chuẩn chọn bệnh, chúng tôi<br />
đã khảo sát 80 người bệnh với các chẩn đoán<br />
dãn tĩnh mạch chân, dãn tĩnh mạch thừng<br />
tinh, thoát vị bẹn một bên. Tất cả đều được vệ<br />
sinh trước mổ (cạo lông, tắm trước mổ, không<br />
kháng sinh phòng ngừa) có vết mổ sạch và<br />
không đặt dẫn lưu, không tiền căn bệnh lý<br />
mãn tính người bệnh được mở băng và cấy<br />
sau phẫu thuật 24 giờ, cấy vết mổ và vùng đối<br />
diện được tiến hành cùng lúc. Người bệnh<br />
được theo dõi vết mổ cho đến khi xuất viện và<br />
30 ngày sau mổ. Tất cả người bệnh đều không<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
đến chăm sóc vết mổ tại Bệnh viện Đại học Y<br />
dược, chủ yếu chăm sóc tại các bệnh viện gần<br />
nhà, trung tâm y tế hoặc tự chăm sóc do tính<br />
chất của vết mổ có diễn tiến lành tốt, và do<br />
điều kiện đi lại của người bệnh nên khi xuất<br />
viện nhân viên điều dưỡng thường hướng<br />
dẫn người bệnh đến chăm sóc vết mổ tại địa<br />
phương hoặc tự chăm sóc. Những trường hợp<br />
này, chúng tôi đã đánh giá tình trạng vết mổ<br />
bằng cách phỏng vấn qua điện thoại<br />
Tất cả 80 trường hợp khảo sát, không có<br />
trường hợp nào có dấu hiệu nhiễm khuẩn vết<br />
mổ sau 30 ngày xuất viện, chiếm tỷ lệ 0%, tỷ<br />
lệ này hoàn toàn phù hợp theo tài liệu nhiễm<br />
khuẩn ngoại khoa phẫu thuật sạch có tỷ lệ<br />
nhiễm khuẩn 1%-3%.Trong một khảo sát<br />
trước đây của chúng tôi tỷ lệ nhiễm khuẩn vết<br />
mổ là 3%(4). Như vậy tỷ lệ nhiễm khuẩn trong<br />
khảo sát thấp hơn trước đây có thể do tiêu<br />
chuẩn chọn bệnh trong khảo sát này không<br />
bao gồm phẫu thuật sạch nhiễm.<br />
Tỷ lệ mổ mở và mổ nội soi là (41,25%) và<br />
(58,75%), tỷ lệ sử dụng gạc vô khuẩn thường<br />
và urgosteril phụ thuộc vào mổ mở và mổ nội<br />
soi nên cũng chiếm tỷ lệ tương tự (41,25%,<br />
58,75%). Hầu hết các trường hợp khi xuất<br />
viện, vết mổ đều không có dấu hiệu nhiễm<br />
khuẩn (97,5%), duy nhất có một trường hợp<br />
khi nằm điều trị tại bệnh viện, bệnh nhân<br />
không sốt nhưng vết mổ có dấu hiệu sưng đỏ,<br />
đau, không chảy dịch (2,5%), (biểu hiện này<br />
không hội đủ yếu tố nhiễm khuẩn: sưng,<br />
nóng, đỏ, đau) nên khi xuất viện, một số<br />
trường hợp vết mổ người bệnh có thể tự chăm<br />
sóc và theo dõi với sự hướng dẫn của nhân<br />
viên điêu dưỡng, tỷ lệ này chiếm (53,75%), tỷ<br />
lệ người bệnh đến chăm sóc vết mổ tại bệnh<br />
viện khác hoặc trung tâm y tế là (37,5%), tỷ lệ<br />
người bệnh đến trạm y tế, phòng mạch là<br />
(8,75%).<br />
Kết quả cấy vi khuẩn tại vùng mổ cho<br />
thấy tỷ lệ nhiễm Staphylococcus aureus là<br />
(2,5%), tỷ lệ vô khuẩn là (97,5%) và khảo sát<br />
sau xuất viện 30 ngày vết mổ đều lành tốt,<br />
<br />
45<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
điều này cho thấy tuy có sự hiện diện<br />
Staphylococcus aureus tại vết mổ nhưng<br />
không dẫn đến nhiễm khuẩn vết mổ. Kết quả<br />
cấy vùng đối bên tỷ lệ không tìm thấy vi<br />
khuẩn là (85%), tỷ lệ nhiễm Staphylococcus<br />
aureus là (2,5%), Staphylococcus coagulase âm<br />
(6,25%), Micrococcus (3,75%), Bacilluss spp<br />
(1,25%), và vi nấm (1,25%) so với bên có vết<br />
mổ là 0% Vì vùng đối bên không được băng<br />
kín nên có sự hiện diện của nhiều vi khuẩn<br />
khác có trong không khí bám trên bề mặt da,<br />
trong đó đáng quan tâm hơn là Staphylococcus<br />
aureus. Bởi vì Staphylococcus aureus có yếu tố<br />
sinh bệnh cực kỳ quan trọng, dễ bám vào vết<br />
mổ gây nhiễm khuẩn và dễ đề kháng với<br />
kháng sinh(1,3).<br />
Tỷ lệ nhiễm Staphylococcus aureus trên<br />
vùng được băng kín hay không băng kín<br />
chiếm tỷ lệ như nhau, và sự khác biệt về tỷ lệ<br />
vô khuẩn trên hai vùng cấy không có ý nghĩa<br />
về mặt thống kê (P = 0,939).<br />
<br />
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Staphylococcus aureus<br />
tại vùng mổ là (2,5%), ở vùng đối bên tỷ lệ vi<br />
khuẩn Staphylococcus aureus cũng chiếm<br />
(2,5%), ngoài ra còn có các loại vi khuẩn<br />
Staphylococcus<br />
coagulase<br />
âm<br />
(6,25%),<br />
Micrococcus (3,75%), Bacilluss spp (1,25%), và<br />
vi nấm (1,25%).<br />
Sự tồn tại Staphylococcus aureus với số<br />
lượng không đủ gây ảnh hưởng đến quá trình<br />
lành vết mổ nhưng đó cũng là một dấu hiệu<br />
cảnh báo tác hại của Staphylococcus aureus trên<br />
vết mổ, đối với nhân viên y tế vì tỷ lệ<br />
Staphylococcus aureus trên da người bình<br />
thường là rất cao (Staphylococcus aureus trên da<br />
của khoảng 3 người trong mỗi mười người<br />
khỏe mạnh), có thể xuyên qua da có thể gây ra<br />
nhiều loại nhiễm khuẩn(5).<br />
Sau kết quả khảo sát này, chúng tôi muốn<br />
đưa ra một kiến nghị nên bỏ băng sớm sau mổ<br />
đối với những bệnh nhân mổ sạch đặc biệt đối<br />
<br />
46<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Số 1 * 2012<br />
với những trường hợp dãn tĩnh mạch chân,<br />
thoát vị bẹn một bên, dãn tĩnh mạch thừng<br />
tinh, vì tính hiệu quả của việc không băng<br />
không thấp hơn việc băng vết mổ và có thể<br />
mang lại lợi ích cho bệnh nhân và cả người<br />
điều dưỡng như: người điều dưỡng sẽ không<br />
mất nhiều thời gian chăm sóc vết mổ và có<br />
thời gian để trao đổi và gần gũi với người<br />
bệnh hơn, hạn chế được việc hao tốn vật tư<br />
tiêu hao làm giảm chi phí cho người bệnh,<br />
người bệnh giảm được đau đớn và lo lắng,<br />
không mất nhiều thời gian cho việc xử lý<br />
thanh trùng dụng cụ.<br />
Đây là khảo sát bước đầu giúp chúng tôi<br />
nhận định được việc băng kín vết mổ sau<br />
phẫu thuật có thật sự làm giảm đi vi khuẩn<br />
hiện diện trên mặt da hay không và đưa ra<br />
kiến nghị của việc bỏ băng sớm sau mổ.<br />
Chúng tôi sẽ tiến hành một khảo sát khác chi<br />
tiết hơn đế đánh giá hiệu quả của việc bỏ<br />
băng sớm sau phẫu thuật đối với những<br />
trường hợp phẫu thuật sạch.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Dinges MM, Orwin PM, Schlievert PM (2000). Exotoxins of<br />
Staphylococcus aureus. Clin Microbiol Rev, 13: 16-34.<br />
Đỗ Nguyễn Phương (1966). Nhận xét bước đầu về vết mổ<br />
không băng và không dùng kháng sinh sau mổ vô trùng tại<br />
bệnh viện huyện Yên Định (Thanh Hóa). Y học thực hành,<br />
11: 30-31.<br />
Hof H, Doerries R (2002). Staphylokokken. Medizinische<br />
Mikrobiologie. Georg Thieme Verlag. Stuttgart: 275-284.<br />
Lê Thị Anh Đào, Phạm Thúy Trinh (2010). Tỷ lệ nhiễm<br />
khuẩn vết mổ tại Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Đại học<br />
Y dược cơ sở 1. Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ lần<br />
thứ 21, 14(1): 118-122.<br />
Methicillin (2005). Resistant Staphylococcus Aureus<br />
(MRSA), HealthLinkBC.<br />
Nguyễn Đức Ninh (1966). Những kết quả bước đầu về "bỏ<br />
băng vết mổ" ở bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Ngoại khoa,<br />
2: 10-15.<br />
Nguyễn Thị Huệ (2009). Nghiên cứu về “bỏ băng sớm sau<br />
mổ” ở bệnh viện Bình Dân. Hội thảo điều dưỡng.<br />
Võ Đình Chi, Nguyễn Thị Thắng, Lê Thanh Lài (1967). Cải<br />
tiến kỹ thuật để thực hiện không băng và bỏ băng sớm<br />
trong các loại mổ mắt. Y học thực hành, 9: 13-16.<br />
WHO (2006). World Alliance for Patient Safety. Global<br />
Patient Safety Challenge Program 2005-2006. Geneva<br />
Switzerland.<br />
<br />