intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát việc sử dụng thuốc và mức độ kiểm soát hen phế quản trên bệnh nhân nhi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhi đồng 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

C-ACT là bộ công cụ đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới để đánh giá mức độ kiểm soát hen phế quản trên bệnh nhân nhi. Tại Việt Nam, bộ câu hỏi này đã được thẩm định và áp dụng trên đối tượng bệnh nhân nhi từ 6 đến 11 tuổi. Bài viết trình bày khảo sát việc sử dụng thuốc điều trị hen và đánh giá mức độ kiểm soát hen trên đối tượng bệnh nhân nhi điều trị ngoại trú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát việc sử dụng thuốc và mức độ kiểm soát hen phế quản trên bệnh nhân nhi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Nhi đồng 2

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG THUỐC VÀ MỨC ĐỘ KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN NHI ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Bùi Thành Tài*, Đặng Nguyễn Đoan Trang*,** TÓM TẮT Đặt vấn đề: C-ACT là bộ công cụ đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới để đánh giá mức độ kiểm soát hen phế quản trên bệnh nhân nhi. Tại Việt Nam, bộ câu hỏi này đã được thẩm định và áp dụng trên đối tượng bệnh nhân nhi từ 6 đến 11 tuổi. Mục tiêu: Khảo sát việc sử dụng thuốc điều trị hen và đánh giá mức độ kiểm soát hen trên đối tượng bệnh nhân nhi điều trị ngoại trú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 247 bệnh nhân nhi từ 6 đến 11 tuổi từ tháng 8/2018 đến tháng 1/2019 tại bệnh viện Nhi đồng 2. Bộ câu hỏi C-ACT được áp dụng để đánh giá mức độ kiểm soát hen và hướng dẫn EPR-3 (Expert Panel Report -3) được áp dụng để đánh giá độ nặng của hen. Kết quả: Ba nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất là kháng thụ thể leukotriene (LTRA) (64,8%), corticoid dạng hít (ICS) (54,2%) và corticoid dạng uống (OCS) (36,8%). Điểm C-ACT trung bình là 20,30 ± 2,67. Khoảng 61,1% bệnh nhi hen được kiểm soát tốt (điểm C-ACT ≥ 20). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa mức độ kiểm soát hen tốt với tình trạng hút thuốc lá thụ động, yếu tố gắng sức, tuổi chẩn đoán hen, tình trạng nhập viện trong năm vừa qua và triệu chứng của hen phế quản. Kết luận: Kết quả thu được cho thấy mức độ hen kiểm soát không tốt vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao cho thấy sự cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm tăng cường kiểm soát hen trên đối tượng bệnh nhân này. Từ khóa: kiểm soát hen phế quản, C–ACT, ICS ABSTRACT INVESTIGATION ON MEDICATION USE AND LEVELS OF ASTHMA CONTROL AMONG PEDIATRIC ASTHMATIC OUTPATIENTS AT CHILDREN’S HOSPITAL 2 HO CHI MINH CITY Bui Thanh Tai, Dang Nguyen Doan Trang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 169 - 175 Background: Childhood Asthma Control Test (C-ACT) has been applied worldwide to measure asthma control in pediatric patients. In Vietnam, C-ACT has been validated and applied for asthmatic patients between 6 and 11 years old. Objectives: To investigate medication use and assess levels of asthma control among pediatric asthmatic outpatients. Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted in 247 pediatric asthmatic outpatients aged between 6 and 11 from August 2018 to January 2019 at Children’s Hospital 2. C-ACT questionnaires were used to assess levels of asthma control and asthma severity was classified by EPR-3 (Expert Panel Report - 3) guideline. * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh ** Khoa Dược, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đặng Nguyễn Đoan Trang ĐT: 0909907976 Email: trang.dnd@umc.edu.vn B – Khoa học Dược 169
  2. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh *Tập 24 * Số 2 * 2020 Results: The most commonly prescribed drugs were leukotriene receptor antagonists (LTRA) (64.8%), inhaled corticosteroids (ICS) (54.2%) and oral corticosteroids (OCS) (36.8%). The mean C-ACT score was 20.30 ± 2.67 and 61.1% of the patients were well-controlled (C-ACT score ≥ 20). Good asthma control was statistically associated with passive smoking status, exercising, age of patients at asthma diagnosis, hospitalization within the past year and symptoms of asthma. Conclusion: Results from the study showed high proportion of uncontrolled pediatric asthma, suggesting the need for strategies to enhance effectiveness of asthma control in this special population. Key words: asthma control, C–ACT, ICS ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ Hen phế quản là bệnh lý mạn tính đường hô - Bệnh nhi có bệnh phổi khác mắc kèm hấp thường gặp gây ra tổn thất nặng nề và là (lao, viêm phổi…) xác định dựa trên hồ sơ một gánh nặng cho xã hội, cho hệ thống chăm điều trị ngoại trú và phỏng vấn trực tiếp sóc y tế cũng như ảnh hưởng đến chất lượng thân nhân). cuộc sống của bản thân bệnh nhân và gia đình. - Bệnh nhi và thân nhân không đồng ý Trong những năm gần đây, hen ở trẻ em có xu tham gia nghiên cứu. hướng tăng lên, cứ 20 năm tỷ lệ hen trẻ em tăng Phương pháp nghiên cứu lên 2-3 lần(1). Sự ra đời của bảng câu hỏi kiểm Thiết kế nghiên cứu soát hen C–ACT cho trẻ em đã nhận được sự Nghiên cứu cắt ngang mô tả. ủng hộ của hầu hết các hội hô hấp trên thế giới nhờ tính đơn giản, dễ hiểu, không cần đo chức Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu năng hô hấp, cho kết quả về mức độ kiểm soát Ước tính cỡ mẫu dựa trên công thức: hen nhanh chóng và hiệu quả. Tại Việt Nam, bộ p  1  p  n  Z 12  / 2  câu hỏi này đã được thẩm định và áp dụng trên d 2 bệnh nhân nhi từ 6 đến 11 tuổi(2). Tuy nhiên, dữ Với: P: là tỷ lệ kiểm soát hen tốt, chọn liệu về việc sử dụng thuốc và mức độ kiểm soát p=0,17 dựa trên nghiên cứu tình hình kiểm hen trên đối tượng bệnh nhi tại Việt Nam vẫn soát hen tại khoa Nhi tổng hợp I Bệnh viện còn tương đối hạn chế. Đề tài được tiến hành nhi Trung ương Huế(3). nhằm khảo sát việc sử dụng thuốc và đánh giá Z là trị số ứng với khoảng tin cậy mong mức độ kiểm soát hen trên đối tượng bệnh nhi muốn. Chọn độ tin cậy 95% hay α = 0,05 thì điều trị ngoại trú nhằm tối ưu hóa việc kiểm soát Z=1,96; d = 0,05 (sai số tuyệt đối). và điều trị hen trên đối tượng này. Cỡ mẫu ước tính: n ≥ 217. ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Một bệnh nhân và 1 thân nhân (người giám Đối tượng nghiên cứu hộ) được tính là 1 mẫu. Bệnh nhi đến khám tại Phòng khám Hen Chọn mẫu ngẫu nhiên trên các mẫu thỏa Bệnh viện Nhi đồng 2 và thân nhân (hoặc người tiêu chuẩn chọn mẫu và không thuộc tiêu giám hộ) từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 1 chuẩn loại trừ. năm 2019. Cách thu thập số liệu Tiêu chuẩn lựa chọn Phỏng vấn trực tiếp thân nhân để thu thập - Bệnh nhi từ 6 - 11 tuổi được chẩn đoán hen thông tin chung về tuổi, giới, chiều cao, cân phế quản theo ICD: J45 (Hen). nặng, nơi cư trú, tiền sử của bệnh nhi, tiền sử gia - Bệnh nhi và thân nhân có nhận thức bình đình, bệnh lý mắc kèm, thời gian mắc bệnh. thường, có thể trả lời câu hỏi phỏng vấn. Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhi và thân nhân 170 B – Khoa học Dược
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu bằng bộ câu hỏi C-ACT. Đặc điểm n (%) Cúm 136 (44,9) Ghi nhận thông tin từ hồ sơ điều trị ngoại trú Gắng sức 101 (40,9) của bệnh nhi: các chỉ số xét nghiệm cận lâm Khói thuốc lá 71 (28,7) sàng, đơn thuốc điều trị. Tiền sử có Viêm mũi dị ứng 107 (43,3) bệnh lý dị ứng (n(%)) Chàm/Mề đay 76 (30,8) Cách phân loại mức độ kiểm soát hen theo Bệnh lý mắc kèm thang điểm C-ACT b 27 (10,9) (n(%)) Kiểm soát tốt: điểm C-ACT ≥ 20 điểm Tiền sử gia đình có 112 (45,3) người bị hen (n(%)) Chưa kiểm soát tốt: điểm C-ACT < 20 điểm Có phơi nhiễm với khói thuốc lá Xử lý số liệu (Hút thuốc lá thụ 92 (37,2) Phép kiểm chi bình phương được sử động) (n(%)) ≤1 51 (20,6) dụng để so sánh tỷ lệ giữa các nhóm, phép Thời gian mắc hen > 1 đến ≤ 5 117 (47,4) kiểm Mann – Whitney (nếu phân phối (năm) > 5 đến ≤ 10 79 (32,0) không chuẩn) hoặc T-test (nếu phân phối 0 lần 207 (83,8) Số lần nhập viện chuẩn) được sử dụng để so sánh kết quả trong năm 1 lần 31 (12,6) trung bình giữa hai nhóm. ≥ 2 lần 9 (3,6) Ho 197 (79,8) Phân tích hồi quy logistic đa biến được sử Triệu chứng Khò khè 105 (42,5) khi đến khám dụng để đánh giá mối liên quan giữa các yếu Khó thở 90 (36,4) tố khảo sát với mức độ kiểm soát hen. Các d Hen nhẹ 20 (45,4) Độ nặng hen biến được kiểm tra tính độc lập với nhau trước Hen trung bình 16 (36,4) (n = 44) Hen nặng 8 (18,2) khi đưa vào phân tích. a TB ± ĐLC: Trung bình ± Độ lệch chuẩn Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Stata b Suy dinh dưỡng: BMI < TB - 2 ĐLC, thừa cân, béo phì: 13. Các kết quả được xem là có ý nghĩa thống kê BMI > TB + 1 ĐLC khi p < 0,05. c Bệnh lý mắc kèm: trào ngược dạ dày thực quản, viêm VA, động kinh, thiếu máu,… KẾT QUẢ d Độ nặng hen được phân loại theo EPR-3, trong đó có tiêu Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu chí về chức năng hô hấp nên nghiên cứu chỉ đánh giá độ Có 247 bệnh nhân nhi được chọn vào nặng ở 44 bệnh nhi có đo chức năng hô hấp tại thời điểm nghiên cứu, độ tuổi trung bình là 8,16 ± 1,72 khảo sát (tuổi). Độ tuổi được chẩn đoán hen trung bình Tình hình sử dụng thuốc điều trị hen là 4,42 ± 2,59 (tuổi), tuổi nhỏ nhất được chẩn Các nhóm thuốc được chỉ định đoán hen là 6 tháng tuổi. Thời gian mắc hen Tỷ lệ của các thuốc được chỉ định trong trung bình của mẫu nghiên cứu là 3,74 ± 2,58 điều trị hen ghi nhận từ nghiên cứu được (năm) (Bảng 1). trình bày trong Bảng 2. Bảng 1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (n=247) Bảng 2. Tỷ lệ các thuốc được chỉ định trong điều trị Đặc điểm n (%) hen trên mẫu nghiên cứu Nam 137 (55,5) Giới tính (n(%)) Thuốc được sử dụng Tần số Tỷ lệ (%) Nữ 110 (44,5) Montelukast 160 64,8 Cân nặng (kg) (TB ± ĐLC) a 31,8 ± 10,1 Salbutamol 156 63,2 Chiều cao (cm) Suy dinh dưỡng 129,9 ± 11,9 Corticosteroid đường khí dung 134 54,2 (TB ± ĐLC) (< -2 ĐLC) 243 (98,4) Fluticasone 110 44,5 Tình trạng cơ thể theo Thừa cân, béo phì (> 1 127 (51,4) Fluticasone + Salmeterol 22 8,9 BMI ĐLC) Budesonide 2 0,8 Yếu tố Corticosteroid đường uống 91 36,8 Thay đổi thời tiết 227 (91,9) khởi phát hen (n(%)) B – Khoa học Dược 171
  4. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh *Tập 24 * Số 2 * 2020 Thuốc được sử dụng Tần số Tỷ lệ (%) quan có ý nghĩa thống kê đến mức độ kiểm soát Prednisolone 90 36,4 hen trên mẫu nghiên cứu (Bảng 5). Methylprednisolone 1 0,4 Kháng sinh* 87 35,2 Bảng 5. Các yếu tố liên quan đến mức độ kiểm soát Penicillin (Amoxicillin/acid clavulanic) 48 19,4 hen trên mẫu nghiên cứu Cephalosporin 17 6,9 Đặc điểm p OR (95% CI) Macrolid 22 8,9 Hút thuốc lá thụ động * Được ghi nhận trong các trường hợp hen kèm bội nhiễm Có 0,008 0,42 (0,22 – 0,80) Không Việc điều trị dự phòng hen Gắng sức Tỷ lệ các nhóm thuốc được chỉ định với mục Có 0,042 0,52 (0,29 – 0,97) đích dự phòng hen trên mẫu nghiên cứu được Không Viêm mũi dị ứng trình bày trong Bảng 3. Có 0,557 1,20 (0,64 – 2,24) Bảng 3. Việc điều trị dự phòng hen trong mẫu nghiên Không cứu Thừa cân hoặc béo phì Có Tần số Tỷ lệ % Không 0,118 1,64 (0,88 – 3,04) Không chỉ định thuốc điều trị dự phòng 9 3,6% Tuổi chẩn đoán hen* 0,039 0,81 (0,67 – 0,99) Đơn trị 94 38,1% Thời gian mắc hen* 0,239 0,89 (0,73 – 1,08) Nhóm kháng leukotriene (LTRA) 40 16,2% Số lần nhập viện trong năm qua Corticoid dạng hít (ICS) 54 21,9% Không 0,001 0,22 (0,09 – 0,56) Phối hợp thuốc (LTRA + ICS) 144 58,3% Có ít nhất 1 lần trở lên Triệu chứng lúc đến khám Sự thay đổi thuốc trong quá trình điều trị Có < 0,001 0,11 (0,03 – 0,36) Trong tổng số 247 bệnh nhi nghiên cứu, có Không 126 trường hợp có thay đổi trong quá trình điều Dùng thuốc dự phòng Có trị, kết quả được trình bày trong Bảng 4. 0,135 1,68 (0,85 – 3,34) Không Bảng 4. Sự thay đổi về chỉ định thuốc điều trị hen * Biến liên tục trong mẫu nghiên cứu BÀNLUẬN Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Tăng bậc điều trị Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Thêm thuốc 91 77,2 Tỷ lệ nam giới trong mẫu nghiên cứu gấp Tăng liều 17 13,5 khoảng 1,25 lần nữ giới, kết quả này khá tương Hạ bậc điều trị 18 14,3 đồng với ghi nhận trong khuyến cáo của BTS Giảm liều/ giảm thuốc 2014, theo đó ở độ tuổi trước dậy thì nam giới là Mức độ kiểm soát hen và các yếu tố một yếu tố nguy cơ của hen phế quản (HPQ)(4). liên quan Tỷ lệ bệnh nhi thừa cân béo phì trong nghiên Mức độ kiểm soát hen được đánh giá dựa cứu chiếm đến 51,4%. Nhiều nghiên cứu cho trên dựa trên bảng câu hỏi C-ACT. Kết quả thấy béo phì là yếu tố làm giảm đáp ứng với liệu thống kê trên 247 bệnh nhân nhi cho thấy có 151 pháp ICS trong điều trị hen, giảm cân ở bệnh bệnh nhân (61,1%) được phân loại là kiểm soát nhân HPQ kèm béo phì giúp cải thiện đáng kể hen tốt. Điểm C-ACT trung bình ghi nhận được vấn đề kiểm soát hen, cải thiện chức năng phổi, là 20,30 ± 2,67, dao động từ 15 đến 27 điểm. Khi tình trạng sức khỏe và nhu cầu dùng thuốc(5). phân tích bằng phương trình hồi quy logistic, tình trạng hút thuốc lá thụ động, yếu tố gắng Trong nghiên cứu này, đến 91,9% bệnh nhân sức, tuổi chẩn đoán hen, tình trạng nhập viện có khởi phát cơn hen bởi sự thay đổi thời tiết. Tỷ trong năm vừa qua và triệu chứng của hen lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của phế quản lúc đến khám là các yếu tố có liên Nguyễn Thị Trí (2017) (64%)(6). Bệnh nhân có 172 B – Khoa học Dược
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu viêm mũi dị ứng (VMDƯ) chiếm tỷ lệ 43,3%, năng hô hấp, cải thiện chất lượng cuộc sống, làm thấp hơn báo cáo trong nhiều nghiên cứu tương giảm nguy cơ cơn kịch phát và nhập viện hay tử tự với tỷ lệ VMDƯ xuất hiện trên 75% bệnh vong do hen. nhân HPQ(7,8). Tiền sử gia đình có người bị HPQ OCS trong nghiên cứu này cũng được sử chiếm tỷ lệ cao (45,3%), cao hơn kết quả ghi nhận dụng với tỷ lệ khá cao (36,8%), cao hơn so với trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Trí với tỷ lệ nghiên cứu của Djanilson B Santos (5,4%)(15) và 31,4%(6). Yếu tố di truyền trong bệnh lý hen đã nghiên cứu của Peyton (3,4%)(16). Một đợt ngắn được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu. Theo hạn OCS (steroid burst) là điều trị căn bản đợt nghiên cứu của Nguyễn Năng An và cộng sự, cấp cho bệnh nhân hen ngoại trú với mục tiêu nếu bố hoặc mẹ bị hen thì nguy cơ bị hen của làm giảm nhanh triệu chứng, tối thiểu mức độ con là 25%, cả bố và mẹ bị hen thì nguy cơ mắc phơi nhiễm với OCS và các tác dụng phụ(17). bệnh của con là 50%(9). Nhóm SABA với hoạt chất duy nhất là Phơi nhiễm với khói thuốc lá được ghi nhận salbutamol được chỉ định với tỷ lệ 63,2%, cao trên 37,2% bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. hơn nhiều so với nghiên cứu của Djanilson B Đây là một vấn đề cần được đặc biệt lưu ý trong Santos (30,8%)(15) và nghiên cứu của Peyton quản lý hen, đặc biệt trên bệnh nhân nhi vì khói (54%)(16) trong chỉ định cắt cơn cho bệnh nhân. thuốc lá vừa một yếu tố nguy cơ làm trầm trọng Một tỷ lệ cao bệnh nhân trong mẫu nghiên thêm tình trạng hen vừa làm giảm đáp ứng với cứu có sự điều chỉnh thuốc trong quá trình corticosteroid(10,11). điều trị: 77,2% được chỉ định thêm thuốc và Đa số bệnh nhi được điều trị ngoại trú với 14,3% được giảm liều hoặc giảm thuốc. Kết mức độ hen là nhẹ (45,4%) và trung bình (36,4%). quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Hạn chế của nghiên cứu này là chỉ đánh giá độ Andrew H Liu với 34,6% trường hợp cần thêm nặng của HPQ theo EPR-3 dựa trên mức độ tổn thuốc hoặc tăng liều thuốc và 9,1% trường hợp hại chứ chưa xét đến yếu tố nguy cơ do không giảm liều thuốc(18). Kết quả ghi nhận cho thấy khảo sát được số đợt kịch phát cần dùng sự phức tạp trong quá trình kiểm soát bệnh corticosteroid đường uống trong năm. hen trên trẻ em và tầm quan trọng của việc Đặc điểm sử dụng thuốc điều trị HPQ tăng cường kiểm soát bệnh. Nhóm LTRA được sử dụng với tỷ lệ cao nhất Kháng sinh không được khuyến cáo trong trong điều trị dự phòng HPQ (64,8%,). Theo cơn hen cấp nếu không có các dấu hiệu của ARIA (Allergic Rhinitis and its Impact on nhiễm khuẩn hay viêm xoang do vi khuẩn(19,20). Asthma) 2008, LTRA hiệu quả tốt ở bệnh nhân bị Trong nghiên cứu của chúng tôi, kháng sinh chủ hen và VMDƯ(8). Bên cạnh đó, LTRA cho hiệu yếu được dùng trong cơn hen cấp có bội nhiễm quả tốt hơn trên nhóm bệnh nhân có phơi nhiễm hoặc để điều trị bệnh lý kèm theo (viêm họng, với khói thuốc lá do sự phơi nhiễm làm cảm ứng viêm phế quản bội nhiễm). sự tổng hợp leukotriene(12). Mức độ kiểm soát HPQ và các yếu tố liên quan Nhóm thuốc ICS được chỉ định với tỷ lệ khá đến mức độ kiểm soát HPQ cao (54,2%), cao hơn so với nghiên cứu của Trong nghiên cứu này có 61,1% bệnh Beimfohr (32,1%)(13). Hai hoạt chất được sử dụng nhân nhi kiểm soát hen tốt, kết quả này thấp là fluticasone và budesonide là hai hoạt chất hơn so với nghiên cứu của Deschildre được FDA chấp thuận trong việc điều trị phòng (70,5%)(21) và nghiên cứu của Waibell ngừa cho trẻ em(14). Theo GINA 2018, ICS là (82%)(22). Các yếu tố được ghi nhận có mối thuốc chống viêm hiệu quả nhất cho bệnh hen liên quan với mức độ kiểm soát hen là dai dẳng, làm giảm triệu chứng, cải thiện chức những yếu tố đã được báo cáo trong nhiều B – Khoa học Dược 173
  6. Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh *Tập 24 * Số 2 * 2020 nghiên cứu tương tự trên thế giới(10,19). soát hen trong theo dõi điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em. Y Học Thành Phố Hồ Chí Minh, 14(4):123-128. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên 3. Nguyễn Ngọc Phúc, Lê Thị Cúc (2014). Tình hình kiểm soát quan giữa mức độ kiểm soát hen với tuổi chẩn Hen phế quản ở trẻ em theo GINA 2014 tại khoa Nhi Tổng hợp I, Trung Tâm Nhi Khoa Bệnh Viện Trung Ương Huế. Y Dược đoán hen nhưng chưa thấy được mối liên quan học, (Đặc biệt):119-123. với thời gian mắc hen. Có thể thấy khi bệnh nhi 4. British Thoracic Society (2014). British guideline on the management of asthma. Thorax, 69(1):1-192. được chẩn đoán hen ở độ tuổi càng nhỏ thì nguy 5. Trunk-Black JC (2013). Obesity and Asthma: Impact on cơ hen kiểm soát không tốt càng cao (p = 0,039). Severity, Asthma Control, and Response to Therapy. Tình trạng nhập viện trong năm qua cũng liên Respiratory Care, 58(5):867-873. 6. Nguyễn Thị Trí (2017). Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trong quan đến mức độ kiểm soát hen (p = 0,001). Theo điều trị hen phế quản ở trẻ em từ 1 tuổi đến 12 tuổi điều trị nội đó, bệnh nhân nhi có nhập viện trong năm vừa trú tại khoa nhi Bệnh viện đa khoa Mai Sơn. Luận văn chuyên qua thì khả năng kiểm soát tốt bệnh hen càng khoa cấp 1, Đại học Dược Hà Nội. 7. Feng CH, Miller MD, Simon RA (2012). The united allergic cao. Kết quả này tương đối mâu thuẫn về mặt lý airway: connections between allergic rhinitis, asthma, and luận vì số lần nhập viện vì hen phản ánh số đợt chronic sinusitis. Am J Rhinol Allergy, 26(3):187-190. 8. Global Primary Care Education (2008). Management of bùng phát cơn hen ở bệnh nhân và khả năng Allergic Rhinitis and its impact on asthma, European. URL: kiểm soát hen trên bệnh nhân có thể sẽ giảm đi. http://allergo.lyon.inserm.fr/ORL/8.4.2.ARIA_Rhinite_allergiqu Tuy nhiên, do bảng câu hỏi C-ACT chỉ đánh giá e.pdf (access on 15/10/2019). 9. Nguyễn Năng An (1999). Hen phế quản - Chuyên đề dị ứng việc kiểm soát HPQ của bệnh nhân trong vòng học, V1, pp.50-67. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. 28 ngày trước khi phỏng vấn và có khả năng sau 10. Chilmonczyk BA, Salmun LM, Neveux LM, et al (1993). đợt nhập viện, bệnh nhân và thân nhân được tư Association between exposure to environmental tobacco smoke and exacerbations of asthma in children. N Engl J Med, vấn tốt hơn về HPQ nên khả năng kiểm soát hen 328(23):1665-1669. sau tư vấn cũng sẽ cải thiện hơn ở những bệnh 11. Thomson NC, Chaudhuri R, Livingston E (2004). Asthma and cigarette smoking. Eur Respir J, 24(5):822-833. nhân chưa từng được tư vấn về bệnh. 12. Lazarus SC, Chinchilli VM, Boushey HA, et al (2007). Smoking KẾTLUẬN affects response to inhaled corticosteroids or leukotriene receptor antagonists in asthma. Am J Respir Crit Care Med, Mặc dù nghiên cứu chỉ tiến hành trên bệnh 175(8):783-790. 13. Beimfohr C, Maziak W, von Mutius E, Hense HW, et al (2001). nhân nhi điều trị ngoại trú, nhiều thông tin về The use of anti-asthmatic drugs in children: results of a tiền sử bệnh của bệnh nhân vẫn chưa được ghi community-based survey in Germany. Pharmacoepidemiol Drug nhận đầy đủ, kết quả thu được cũng đã cung cấp Saf, 10(4):315-321. 14. Bệnh viện Nhi Đồng 2 (2016). Phác đồ điều trị nhi khoa, những dữ liệu thực tế về thuốc được chỉ định và pp.452-466. Nhà Xuất Bản Y Học, TP. Hồ Chí Minh. mức độ kiểm soát hen cũng như các yếu tố liên 15. Santos DB, Cruz AA, de Magalhaes Simoes S, Rodrigues LC, et quan, từ đó giúp định hướng các chiến lược giúp al. (2012). Pattern of asthma medication use among children tăng cường quản lý bệnh hen trên trẻ em. Kết from a large urban center in Brazil. Eur J Clin Pharmacol, 68(1):73-82. quả thu được cũng cho thấy tỷ lệ khá cao các 16. Eggleston PA, Malveaux FJ, Butz AM, Huss K, et al (1998). bệnh nhân nhi phải phơi nhiễm với thuốc lá và Medications used by children with asthma living in the inner city. Pediatrics, 101(3Pt 1):349-354. mối liên quan của tình trạng hút thuốc lá thụ 17. Fuhlbrigge AL, Rasouliyan L, Sorkness CA, et al (2012). động này với mức độ kiểm soát hen kém. Đây là Practice patterns for oral corticosteroid burst therapy in the cơ sở dữ liệu rất có ý nghĩa để đẩy mạnh các outpatient management of acute asthma exacerbations. Allergy Asthma Proc, 33(1):82-89. chương trình phòng chống hút thuốc lá trong 18. Liu AH, Zeiger RS, Sorkness CA, Ostrom NK, et al (2010). The cộng đồng. Childhood Asthma Control Test: Retrospective determination and clinical validation of a cut point to identify children with TÀILIỆUTHAMKHẢO very poorly controlled asthma. Journal of Allergy and Clinical 1. Bộ Y tế (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hen trẻ em Immunology, 126(2):267-273. dưới 5 tuổi. Quyết định số 4888/QĐ-BYT, URL: 19. Global initiative for asthma (2019). Global strategy for Asthma https://luatvietnam.vn/y-te/quyet-dinh-4888-qd-byt-bo-y-te- Management and Prevention, pp.1-201, GINA, USA. 108355-d1.html (access on 20/11/2019) 20. Maxine A, Papadakis D (2015). Current medical diagnosis and 2. Nguyễn Tiến Dũng, Ngô Thị Xuân (2010). Giá trị của test kiểm treatment, pp.240-319. McGraw-Hill, USA. 174 B – Khoa học Dược
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu 21. Deschildre A, Pin I, El Abd K, Belmin-Larrar S, et al (2014). Asthma control assessment in a pediatric population: Ngày nhận bài: 26/11/2019 comparison between GINA/NAEPP guidelines, Childhood Asthma Control Test (C-ACT), and physician's rating. Allergy, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2019 69(6):784-790. Ngày bài báo được đăng: 20/03/2020 22. Waibel V, Ulmer H, Horak E (2012). Assessing asthma control: symptom scores, GINA levels of asthma control, lung function, and exhaled nitric oxide. Pediatric Pulmonol, 47(2):113-118. B – Khoa học Dược 175
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2