YOMEDIA
Khi cơ thể có hạch lớn
Chia sẻ: Nguyen Phong
| Ngày:
| Loại File: PDF
| Số trang:6
91
lượt xem
2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Hạch là một tổ chức lympho, nằm ở nhiều nơi như vùng cổ, trên xương đòn, nách và bẹn, bình thường không sờ thấy. Khi phải hoạt động mạnh để bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật, hạch sưng to. Hạch là một tổ chức liên võng nội mô, có chức năng sản sinh ra dòng bạch cầu lympho và sản xuất kháng thể để chống lại tác nhân gây bệnh. Khi hạch hoạt động mạnh thì sưng to, hay gặp trong các bệnh liên quan đến hệ liên võng nội mạc, bệnh tạo huyết, các bệnh nhiễm...
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Khi cơ thể có hạch lớn
- Khi cơ thể có hạch lớn
Hạch là một tổ chức lympho, nằm ở nhiều nơi như vùng cổ, trên xương đòn,
nách và bẹn, bình thường không sờ thấy. Khi phải hoạt động mạnh để bảo vệ c ơ
thể chống lại bệnh tật, hạch sưng to.
Hạch là một tổ chức liên võng nội mô, có chức năng sản sinh ra dòng bạch cầu
lympho và sản xuất kháng thể để chống lại tác nhân gây bệnh. Khi hạch hoạt động
mạnh thì sưng to, hay gặp trong các bệnh liên quan đến hệ liên võng nội mạc, bệnh
tạo huyết, các bệnh nhiễm khuẩn và bệnh ung thư. Hạch có thể bằng hạt ngô, hạt
lạc, có khi to bằng quả trứng, quả xoài, đau hoặc không đau, rất dễ phát hiện. Có 4
yếu tố quan trọng để giúp chẩn đoán hạch to là: Tuổi bệnh nhân, đặc điểm của
hạch bạch tuyết, vị trí hạch, các biểu hiện lâm sàng và toàn thân phối hợp với hạch
to.
Hạch to ở vùng cổ, vùng thượng đòn
- Lao hạch: Hạch nhỏ, nhiều, xuất hiện dần dần, không đau, xếp thành chuỗi dọc
theo hai bên cơ ức đòn chũm, dưới xương hàm. Hạch to nhỏ không đều, cái mềm,
cái chắc, lúc đầu di động dễ, lâu dần hạch dính vào nhau, có khi rò ra chất bã đậu,
bờ vết rò nham nhở, màu tím, để lâu thành sẹo xấu, dân gian gọi là “tràng nhạc”.
Kèm theo có khi sốt về chiều, người gầy, sút cân, xanh xao. Có những tổn th ương
lao ở nơi khác như phổi, màng phổi, màng bụng.
Hạch Hodgkin: Do Hodgkin tìm ra năm 1832, gặp ở nam giới nhiều hơn nữ, hạch
to ở hố thượng đòn trái, rồi lan lên cổ, ít lâu có thể có hạch ở hai bên, nhưng bên
trái vẫn to hơn. Dần dần có hạch ở nách (65%), trung thất (70%). Đặc điểm của
hạch là rắn, không đau, không dính vào da, không dính vào nhau, không hóa mủ.
Thường kèm theo lách to, cứng như đá (65%), ngứa (70%). Bệnh nhân sốt từng
đợt, mỗi lần sốt thì hạch to thêm hoặc xuất hiện một hạch khác.
Hạch to xuất hiện ở bẹn
Bệnh Nicolas Favre: Do nhiễm Chlamydia, xuất hiện thành chùm hạch to nhiều
hoặc ít, phát triển sâu vào hố chậu. Hạch đau và mềm, có thể rò ra thành nhiều lỗ
như kiểu gương sen.
Bệnh hạ cam: Do nhiễm khuẩn đường sinh dục. Hạch bẹn nhiều khi ở một bên,
một hạch to, nóng, đau, mõm, tiến triển thành mủ. Tìm thấy trực khuẩn Ducrey
trong mủ của hạch.
- Bệnh giang mai: Giai đoạn đầu, hạch nổi to ở bẹn, là chỗ xâm nhập của xoắn
khuẩn Treponema pallidum. Thường bẹn có 4-5 hạch nhỏ, hơi rắn, di động dễ.
Sang giai đoạn hai, hạch có thể mọc mọi nơi trong cơ thể.
Hạch to vị trí không xác định
Viêm hạch: Hạch nhỏ đơn độc hoặc từng chùm, ở bất kỳ vị trí nào: cổ, nách, bẹn.
Đau âm ỉ, đau tăng khi sờ nắn, nóng, di động dưới da và tổ chức sâu, có sốt. Hạch
viêm nặng có thể vỡ mủ đặc, xanh hoặc vàng. Xét nghiệm máu: Bạch cầu đa nhân
trung tính tăng.
Viêm nhiễm gây sưng hạch ở vùng lân cận: Thường thấy hạch to ở những vùng
có hạch bạch huyết chi phối. Khi bị viêm nhiễm, các hạch này sẽ sưng lên như
viêm họng, viêm amidan, viêm ở vùng răng, hàm, mặt, gây sưng hạch ở dưới hàm,
nhọt ở vùng đùi có hạch ở bẹn. Zona ngực có hạch ở nách. Hạch ở đây có đặc tính
của một viêm nhiễm: sưng, nóng, đỏ, đau, mật độ chắc, di động được. Có khi hạch
tiến triển thành mủ, vỡ ra ngoài.
Ung thư hạch (Lymphosarcome): Còn gọi là bệnh Kundrat (1893), gặp ở người
trên 45 tuổi. Nhiều hạch to ở cổ, thượng đòn, nách và hạch mạc treo. Hạch thường
dính với nhau thành khối lớn, xuất hiện và phát triển nhanh. Ấn đau, mật độ rắn,
dính vào tổ chức dưới da và tổ chức sâu, nên không di động được. Bệnh nhân suy
sụp toàn thân, tiến triển nhanh 1-2 năm. Lách to trung bình, làm xét nghiệm sinh
thiết thấy tế bào ung thư.
- Ung thư di căn: Tính chất của hạch giống như trên. Ung thư từ một cơ quan khác
di căn vào hệ thống hạch bạch huyết. Thường ung thư vú di căn vào hạch nách,
ung thư xương, dạ dày, phế quản, vòm họng di căn hạch thượng đòn, ung thư tử
cung, tinh hoàn di căn hạch bẹn.
Hạch to do cơ địa: Thấy ở một số người gầy yếu, sức khỏe toàn thân kém.
Thường hạch ở bẹn, cổ. Hạch nhỏ dễ di động, không đau, mật đ ộ chắc. Không
điều trị, sau một thời gian hạch sẽ hết khi sức khỏe cơ thể hồi phục bình thường.
Hạch to do các bệnh về máu
Bệnh bạch cầu cấp: Hạch to, mềm, di động, xuất hiện hầu hết ở các vùng có hạch
(cổ, nách, hố thượng đòn, bẹn), hạch chỉ là triệu chứng phụ. Dấu hiệu nổi bật là
hội chứng thiếu máu phát triển nhanh, hội chứng chảy máu dưới da, sốt rất cao,
lách to nhanh. Có tổn thương loét niêm mạc miệng và họng. Làm huyết đồ thấy
giảm dòng hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu tăng rất nhiều...
Bệnh bạch cầu mạn thể lympho: Hạch nhiều, đa số hạch bé, phát triển nhanh.
Chỉ trong vòng vài ba tháng là các hạch ở cổ, nách, bẹn to, mềm, di động đ ược.
Lách chỉ hơi to, làm huyết đồ và tủy đồ, hồng cầu và tiểu cầu giảm, dòng lympho
tăng nhiều.
Hạch to do các bệnh toàn thân
- Bệnh dịch hạch (thể nổi hạch): Trước đây có những đại dịch mà năm 1894
Yersin đã tìm thấy vi khuẩn Pasteurella pestis. Ngày nay rất ít gặp loại dịch này.
Nguồn bệnh từ loài chuột đồng. Bọ chuột là động vật trung gian truyền bệnh.
Trước khi nổi hạch, bệnh nhân thường có khó chịu như nhức đầu, chóng mặt,
đau tứ chi, buồn nôn và gai sốt. Hạch nổi ở bất kỳ nơi nào, phần nhiều hạch ở bẹn,
nách, cổ, cơ ức đòn chũm. Hạch hình tròn hay hình quả xoài, hạch dính vào da
xung quanh, nắn rất đau. Sau độ một tuần thì đỡ đau, mềm và vỡ mủ. Trong mủ có
thể thấy vi khuẩn Pasteurella pestis, tình trạng toàn thể rất nặng. Cơ thể suy nhược,
ủ rũ, bơ phờ. Sốt cao 39-40oC. Khi hạch vỡ mủ thì hạ sốt.
Bệnh phát ban: Như Rubella, sốt xuất huyết, sau khi sốt thì nổi ban hay xuất
huyết. Sau ba ngày thì hết ban. Hạch to bằng đốt ngón tay, hay nhỏ hơn, mềm,
không hóa mủ, đau khi sờ nắn.
Bệnh tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm virus: Nhiều hạch, to bằng hạt lạc đến
quả táo, xuất hiện ở toàn thân. Hạch chắc, nhẵn, sờ đau, di động dễ dàng, không
hóa mủ. Toàn thân có sốt cao, mạch nhanh, mắt đỏ. Có viêm hoặc loét họng, lách
to.
Bệnh BBS (Besnier-Boeck-Schaumann, hay bệnh Sarcoidose): Là bệnh của các
tổ chức liên kết. Hạch toàn thân rất rắn, không đau, tiến triển chậm, hầu nh ư
không khỏi. Sinh thiết hạch thấy tế bào đặc hiệu. Tổn thương các phủ tạng như:
- phổi xơ, đưa đến tâm phế mạn tính; tâm viêm mạn, urê tăng, protein niệu, đái ra
máu; cơ tim bị xơ, loạn nhịp.
Bệnh mèo cào: Do móng mèo, do gai các cây có mủ (xương rồng), do chấn
thương nhỏ đưa virus vào. Sau 15 ngày bị cào, bệnh nhân sốt thì xuất hiện hạch
toàn thân, nhưng nhiều nhất là ở khu vực bị cào. Hạch nhỏ không đau, xét nghiệm
bạch cầu hạ, dòng tế bào Monocyte và Lympho tăng. Hai, ba tuần sau sẽ khỏi.
Hạch do phản ứng thuốc: Như Hydralazin, Allopurinol…
Khi thấy nghi ngờ hoặc chắc chắn mình có hạch to, nên đến bác sĩ sẽ có những lời
khuyên cụ thể và cách xử trí thích hợp.
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
Đang xử lý...