intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

KHÍ TƯỢNG NÔNG NGHIỆP - CHƯƠNG 5

Chia sẻ: Nguyễn Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

106
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TUẦN HOÀN NƯỚC TRONG TỰ NHIÊN 1. Chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiê n: Nước tồn tại trong tự nhiên dưới 3 trạng thá i: rắn (băng, tuyết), lỏng (nước), khí (hơi nước). Trong điều kiện phù hợp nhất định, các thể này có thể chuyển hoá lẫn nhau trong một hệ thống cân bằng động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: KHÍ TƯỢNG NÔNG NGHIỆP - CHƯƠNG 5

  1. CHƯƠNG 5 TU ẦN HO ÀN NƯỚC TRONG TỰ NHI ÊN 1 . Chu trình tuần ho àn nước trong tự nhiê n: Nư ớc tồn tạ i trong tự nhiên dư ới 3 trạng thá i: rắn (băng, tuyết), lỏng (nư ớc), khí ( hơi nước). Trong điều kiện ph ù hợp nhất định, các thể này có thể chuyển hoá lẫn nhau trong một hệ thống cân bằng động. Vòng tuần ho àn nư ớc trong tự nhiê n gồm 3 khâu c hính: b ốc hơi, ngưng k ết, giáng thuỷ (mưa). Nư ớc từ đại dương, sông ngòi, đ ất, thực vật bốc hơi vào không khí. Hơi nước gặp lạnh ngưng kết thành mây r ồi h ình thà nh mưa r ơi xuống. Nư ớc mưa rơi xuống bề mặt trái đất, rồi lạ i tiếp tục của vòng tuần hoàn kế tiếp. Q ua nghiên c ứu ngư ời ta thấy rằng trong thiên nhiên có một chế độ xác định nào đó c ủa chu tr ình nư ớc trong đó lư ợng mưa tổng cộng r ơi trên trái đất bằng lư ợng nư ớc bốc hơi tổng cộng. Tính trung b ình trong một nă m từ mặt các đại d ương trên thế giới có 448.000 km3 nư ớc và từ đất liền có 63.000 km3 nư ớc bốc hơi vào khí quyển. Cũng trong một nă m có 412.000 k m3 nước mưa rơi trên b ề mặt đại d ương và 99.000 km3 rơi trên đất liền. Như vậy, một nă m có 511.000 km3 nước bốc hơi thì c ũng có đúng một lượng nư ớc tương đương rơi xuống mặt đất. 2 . Các đại lượng đặc trưng cho độ ẩm không khí. Độ ẩm không khí đ ư ợc xác định bằng lượng hơi nư ớc chứa trong không khí, là một trong những đặc trưng quan khố i nhất của thời tiết, khí hậu. 2 .1. Sức trương hơi nước (e) Sức tr ương hơi nư ớc là áp suất của thành phần hơi nư ớc trong không khí. - - Đơn v ị tính bằng milimét (1 mm = 1,33mb) hoặc miliba (1mb = 0,75mm). * Sức trương hơi nước bảo h òa (E) S ức tr ương hơi nước bảo hoà là tr ị số giới hạn của sức trương mà hơi nư ớc có thể có ở nhiệt độ đã cho. S ức tr ương hơi nư ớc bảo hòa đư ợc tính theo công thức sau: 48
  2. 7 ,6 t E  6,1.10 242 t trong đó: 6 ,1 là s ức tr ương b ảo hòa ở 00 C 7 ,6 và 242 là các hệ số thực nghiệ m t là nhiệt độ không khí 2 .2. Độ ẩm tuyệt đối (a): là lư ợng hơi nước chứa trong 1m3 k hông khí (g/m3 ). Giữa độ ẩm tuyệt đối và sức trương hơi nước có mối liên hệ : - Nếu e tính bằng mm thì đ ộ ẩ m tuyệt đối sẽ bằng: 1,06e ( g / m3 ) a (1   .t ) - Nếu e tính bằng mb thì độ ẩ m tuyệt đối sẽ bằng: 0,8.e (g / m3 ) a 1   .t t rong đó: α là hệ số giản nở của khối không khí ( α =0,0036) t là nhiệt độ không khí 2 .3. Độ ẩm tương đ ối (r): Độ ẩm tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nư ớc chứa trong không khí và sức trương hơi nư ớc bảo ho à ở nhiệt độ đ ã cho tính theo %. e r .100 E Độ ẩm tương đ ối cho biết không khí ẩm đang ở xa hay gầ n trạng thái bảo hoà. K hi hơi nư ớc trong không khí đạt tới mức bảo hoà e = E thì r = 100%. 2 .4. Độ thiếu hụt bảo hòa của không khí d (độ hụt ẩm): Độ thiếu hụt bảo ho à của không khí là đ ộ chênh lệch giữa sức trương hơi nư ớc bảo hoà (E) ở nhiệt độ đ ã cho và sức trương hơi nư ớc (e) chứa trong không khí. d = E - e (mm; mb) 2 .5. Độ ẩm riên g (S) Độ ẩm riêng là lư ợng hơi nước tính bằng ga m, chứa trong 1g hay 1kg không khí ẩ m hoặc bằng tỷ số giữa khối lư ợng hơi nước trong 1m3 k hông khí và khối lư ợng toàn thể của không khí ẩm, trong cùng một thể tích. 49
  3. 0,622.e S (g / g ) p  0,378.e t rong đó, p là áp suất không khí. V ì tr ị số e rất nhỏ so với p, cho nên S có thể bằng: 0,622.e S ( g / g) p Nếu tính độ ẩm riêng bằng ga m chứa trong 1kg không khí thì 622 .e S ( g / kg) p 2 .6. Điểm sương (τ0 C): Điể m s ương là nhiệt độ mà ở đó hơi nước chứa trong không khí đạt tới trạng thái b ảo hòa. Ở nhiệt độ của điể m sương e = E và nhiệt độ không khí t = τ 2 .7. Độ giàu hơi ẩm (f): Độ giàu hơi ẩ m là tỷ số giữa khối lượng hơi nư ớc và khối lượng không khí khô trong cùng một thể tích. 0,622.e f ( g / g) p e N hững đặc tr ưng của độ ẩm không khí trên đư ợc ứng dụng rộng r ãi trong khoa học nông nghiệp và trong thực tiễn. 3 . Diễ n biế n hàng ngày và hàng năm của độ ẩm t ương đối v à độ ẩm tuyệ t đối. 3.1. Diễn biến h àng ngày và hàng năm của độ ẩm tuyệt đối. a. Diễn biến hàng ngày c ủa độ ẩm tuyệt đối Biế n thiên theo thời gian hàng ngày c ủa độ ẩm tuyệt đối được quy định bởi hai nhâ n tố: - Độ bốc hơi từ mặt đất là m cho không khí có thêm hơi nư ớc. - S ự trao đổi thẳng đ ứng làm cho hơi nư ớc chuyể n vận lê n các lớp tr ên cao. Có hai kiểu diễn biến hà ng ngày c ủa độ ẩm tuyệt đối: * Kiểu thứ nhất là dạng diễn biến h àng ngày đơn. Dạng diễn biến này gần như song song với diễn biế n của nhiệt độ. Có một cực đại vào lúc 14- 15 giờ và một cực tiể u vào lúc trước khi mặt trời mọc. Dạng diễn biến nà y thư ờng xảy ra ở những vùng hơi nước bốc hơi nhiều, đảm bảo hơi nước liên tục nhập vào khí quyể n. * Kiểu thứ hai là dạng diễn biến kép có hai cực tiểu (vào lúc trước khi mặt trời mọc và vào lúc 15- 16 giờ), có hai cực đại (vào lúc 8- 9 giờ và lúc 20- 21 giờ). Dạng này thường xả y ra trên lục địa vào thời kỳ mùa hè. 50
  4. N hìn chung, dao động (hàng ngày và hàng năm) của ẩ m độ không khí tuyệt đối có liê n quan với biến thiên c ủa nhiệt đ ộ và phụ thuộc vào b ản chất của bề mặt: - Trên mặt biển và đ ại dương, ở các bờ biển và trong lục địa vào mùa đông đ ộ ẩm tuyệt đối dao động trùng với sự biến thiên nhiệt độ (dạng diễn biến đ ơn). - Trên lục địa vào mùa hè, mỗi ngày ẩ m độ tuyệt đối có 2 c ực đại (khoảng 8- 9 giờ và trư ớc lúc mặt trời lặn) và hai cực tiể u ( trư ớc mặt trời mọc và khoảng 14- 15 giờ) (dạng diễ n biến kép) - Tại những vùng ôn đới nơi có đ ộ bốc hơi ban ngà y lớn, đối lưu và loạn lưu ban ngà y nhỏ nên cực đại vào buổi sáng kéo dài đ ến 10- 11 giờ và cực tiểu ban ngày cao hơn sáng s ớm. - Trong những vùng khí hậu khô nóng như khí hậu ở Bắc Phi và Trung Á, đất khô và đ ối lưu, lo ạn lưu ban ngà y lớn nên cực đại buổ i sáng quan sát thấy vào lúc 6- 7 giờ sáng và cực tiểu ban ngày r ất thấp. b . Diễn biến h àng năm c ủa độ ẩm tuyệt đối. Dao đ ộng hàng năm của độ ẩ m tuyệt đối thư ờng tr ùng với sự biến thiên c ủa nhiệt độ. Cực tiểu xảy ra vào tháng I, cực đại xảy ra vào tháng VII. 3 .2. Diễn biến h àng ngày và hàng năm của độ ẩm tương đối. Biế n thiên hàng ngày và hàng năm của độ ẩm tương đối hầu như ở bất cứ nơi đâu c ũng ngư ợc với diễn biến của nhiệt độ. - Trong dạng diễ n biế n hàng ngày cực đại xảy ra vào lúc trư ớc khi mặt trời mọc và cực tiểu vào lúc 14- 15 giờ. - Trong d ạng diễn biến hàng năm cực đại xảy ra vào những tháng lạnh nhất và c ực tiểu xảy ra vào những tháng nóng nhất. Tại những vùng khí hậu gió mùa do hiện tượng brizơ ven biển nên diễn biến hàng nă m ngư ợc với thông thư ờng, nghĩa là c ực đại xả y r a vào mùa hè còn cực tiểu vào mùa đông. 4 . Ảnh hư ởng của độ ẩ m không khí đối với sản xuất nông nghiệ p: - Độ ẩm không khí liên quan đến sự thoát hơi nư ớc của cây. Sự thoát hơi nước của cây phụ thuộc rất nhiều vào chế độ ẩ m của không khí. Không khí càng khô cường độ thoát hơi nước càng lớn. Độ ẩm không khí từ 90 - 95% giả m xuố ng 50% thì cư ờng độ thoát hơi nước từ c ơ thể thực vật tăng lên 5 lần. Nếu sự thoát hơi nư ớc quá lớn sẽ làm mất cân đối giữa lượng nư ớc cây nhu cầu và lư ợng nư ớc cây mất đi là m g iả m năng s uất cây trồng. Trong trường hợp sự cân bằng nư ớc bị phá vỡ, cây mất đi nhiều nước do đ ộ ẩm không khí khô sẽ xảy ra hiệ n tư ợng héo tàn. Hiệ n tượng này đ ặc biệt có ảnh hưởng lớn trong những gia i đoạn sinh trư ởng chủ yếu của cây trồng như thụ phấn, fơi màu. Chẳng hạn đối với lúa trong giai đoạn phơi màu nếu gặp hạn sẽ giả m năng suất đáng kể, có khi ho àn toàn không cho thu hoạch. 51
  5. - Độ ẩm không khí cao kéo d ài thời gian sinh tr ưởng ảnh hư ởng đến sản lư ợng thu hoạch. - Ảnh hưởng đến quá tr ình thụ phấn, thụ tinh, hút khoáng và nư ớc trong đất, làm giảm sức sống của hạt phấn, gây khó khăn cho sự truyền phấn đặc biệt là những cây thụ phấn nhờ gió. - N hìn chung sâu, b ệnh ư a điều kiện ẩ m độ cao, song độ ẩm quá cao (tr ên 95%) thường là m yếu hoạt đ ộng của chúng. Đặc biệt trong điều kiện kiện kết hợp với nhiệt độ cao sâu bệnh phát triển khác nha u. Độ ẩ m cao, nh ìn chung là m cho sâu b ệnh phát triển mạ nh gây tổn thất cho mùa mà ng (không những ngo ài đồng mà cả trong phòng). Độ ẩ m không khí liên quan đến tốc độ bốc hơi nư ớc của c ơ thể côn tr ùng, đ ến thân nhiệt và ho ạt động sinh sản của chúng. Độ ẩ m cao quá hoặc thấp quá có thể làm côn trùng tê liệt và chết. Độ ẩm không khí cao, hàm lư ợng nước trong cây lớn, đặc biệt hạt ngũ cốc hút ẩ m mạnh, phơi lâ u khô, dễ mọc mầ m. Khi độ ẩm cao, nhiệt độ cao là m chất béo, chất đường bị phân giả i, khó bảo quản. Rau và hoa quả tươi đư ợc bảo quản tốt nhất trong đ iều kiện độ ẩ m không khí từ 80- 90%. Hạt giống sẽ mất sức nảy mầ m nghiêm khố i khi độ ẩ m vư ợt quá 14%. - Độ ẩm cao, chuồng trại ẩ m thấp là điều kiện gây ra nhiều bệnh. 5. Những biệ n pháp sử dụng và c ải thiệ n chế độ ẩm của không khí. Độ ẩm không khí là đ ại lư ợng có liên quan đ ến nhiề u yếu tố khí tư ợng như mưa, gió, nhiệt độ đất, nhiệt độ không khí và s ự bốc hơi. Như trên đ ã thấy độ ẩ m không khí ả nh hưởng rất lớn đến quá tr ình s ản xuất nông nghiệp. Để đả m bảo năng suất cây trồng cao và ổ n định, một trong những biệ n pháp cần lưu ý đ ó là chế độ ẩ m cho cây trồng, đặc biệt trong thời kỳ khô hạn. * Những biện pháp có thể sử dụng v à cải thiện độ ẩm không khí: - T r ồng rừng chắn gió nóng: N hững nơi thư ờng xuất hiện gió nóng cần trồng những đai rừng phòng hộ để hạn c hế mức độ hại của gió, đồng thời cải thiện khí hậu đồng ruộng: giả m năng lư ợng bức xạ của mặt trời, giả m nhiệt độ đất và không khí, giả m khả năng bốc hơi nư ớc từ bề mặt đất,.... - Tr ồng cây che bóng, dùng v ật che phủ (rơm, r ạ, cỏ mục). Tr ồng những loại cây có sức cao là m cây che ph ủ: cỏ stylo, đậu rựa,... - X ây dựng hồ c hứa nước trong thời kỳ mùa mưa, x ây d ựng hệ thống thuỷ lợi hoàn chỉnh. - Các biện pháp kỹ thuật như trồng xen, trồng gối, xác định thời vụ hợp lý đều có ả nh hưởng rất lớn đến chế độ ẩ m trên đồng ruộng. Để sử dụng hợp lý chế độ ẩm của đồng ruộng c ần hiểu r õ tiề m năng của chế độ ẩ m trong từng vùng, từng vụ, sự biến động độ ẩm trong thời kỳ. 52
  6. Xác đ ịnh nhu cầu về chế độ ẩ m của từng loại cây trồng, trong từng giai đoạn sống của cây. Trên cơ s ở đó vạch ra những biệ n pháp thích hợp nhằm đả m bảo nhu cầu ẩ m cho cây để đạt năng suất cây trồng cao nhất. 6 . Bốc hơi nước trong tự nhiê n. Sự bốc hơi là quá tr ình c ủa nư ớc từ trạng thái lỏ ng hoặc rắn chuyển sang trạng thái hơi. 6.1. Bản chất của quá tr ình b ốc h ơi nước. N hững phân tử của c hất nước ở trạng thái chuyển động không ngừng, trong đó c húng chuyển động với những vận tốc khác nhau, những hư ớng khác nhau. Những p hân tử ngay trên bề mặt chất nước có vận tốc lớn nhất, đã thắng được lực dính kết p hân tử và bay ra khỏi chất nư ớc vào khô ng gian xung quanh. Nhiệt độ c àng cao vận tốc chuyể n động của các phân tử nư ớc c àng lớn và càng nhiều phân tử nư ớc bay ra k hỏi bề mặt bốc hơi. K ết quả là các phân tử nư ớc đ ã chuyển sang trạng thái hơi. - C ác phân tử hơi chuyển động theo những hư ớng k hác nha u và một phần số phân tử đó lại r ơi vào chất nư ớc. Nếu lượng phân tử bay đi lớn hơn lư ợng phân tử quay trở lại quá tr ình bốc hơi xảy ra; nếu lượng nư ớc bay đi bằng lư ợng nư ớc quay trở lạ i th ì sự bốc hơi ngừng lại; nếu lượng nư ớc trong không gian ở trên b ề mặt bốc hơi vì lý do nào đó lại lớn hơn lượng nư ớc cần thiết để bảo hoà (khô ng gian đ ã b ảo ho à hơi nư ớc). Như vậy lư ợng nư ớc quay trở lạ i lớn hơn lượng nư ớc bay hơi. Bắt đầu quá tr ình ngược lại với bốc hơi_ quá tr ình ngưng kết hơi nước. N hiệt đ ộ c àng cao, khả năng bốc hơi nư ớc càng mạnh. Để quá tr ình bốc hơi xảy ra liên tục cần phả i cung cấp cho bề mặt bốc hơi một lư ợng nhiệt, nhiệt này gọi là nhiệt bốc hơi (L). Nhiệt bốc hơi đư ợc tính bằng công thức: L = 597 - 0 ,6t với L là nhiệt bốc hơi tính b ằng calo/g, t là nhiệt độ không khí. Lượng n ước bốc hơi được xác định bằng tốc độ hay cường độ bốc h ơi, nghĩa là lượng nước bốc hơi trong m ột đơn v ị thời gian (giây) từ một cm3 bề mặt. Trong thực tế tốc độ bốc hơi đư ợc xác định bằng độ dày của một lớp nước đã bốc hơi, tính b ằng mm. Lớp d ày 1 mm bằng khối lư ợng 1kg nước bốc hơi từ bề mặt 1m2 . * Các yếu tố ảnh h ưởng: S ự bốc hơi là một hiện tư ợng phức tạp, phụ thuộc vào nhiề u yếu tố: - N hiệt độ không k hí: K hi nhiệt độ không khí tăng thì hơi nư ớc chứa trong không k hí càng xa trạng thái bảo hoà, độ thiếu hụt ẩm trở nên lớn hơn, vì vậy sự bốc hơi mạnh lên. - Đ ộ ẩm k hông khí: Độ ẩ m của không khí càng nhỏ, thì độ thiếu hụt bảo hoà càng lớn, do đó tốc độ bốc hơi càng tăng. 53
  7. - G ió : gió đưa hơi nước hình thành từ mặt nước, mặt đất ẩm và lớp phủ thực vật đi nơi khác. Gió làm tăng cư ờng sự trao đổi theo phương thẳng đứng của không khí và hơi nư ớc chứa trong không khí, do đó là m thuậ n lợi cho sự bốc hơi tiếp tục. N hư vậy, cư ờn g độ bốc hơi tỷ lệ thuận với vận tốc gió, tỷ lệ nghịch với áp suất k hí quyển nghĩa là áp suất khí quyển tăng thì sự bốc hơi giả m một cách tỷ lệ. Trong tự nhiên nư ớc có thể bốc hơi từ 3 bề mặt chính: từ bề mặt nư ớc thoáng, từ bề mặt đất, từ thực vật * Bốc hơi từ bề mặt n ước thoáng (theo Dalton) Vận tốc bốc hơi từ bề mặt nư ớc thoáng trong điều kiện tự nhiên đư ợc tính theo công thức Đan- tôn (Dalton): E e ( g / cm 2 / gy ) WA p W: tốc độ bốc hơi (g/cm2 /s) trong đó: E: sức trương hơi nước bảo ho à e: sức trương hơi nư ớc p: áp suất khí quyển A: hệ số phụ thuộc vào tốc độ gió N hiệt độ bề mặt bốc hơi càng tăng, sức trương hơi nư ớc bảo hoà (E) cà ng tăng dẫn đến độ thiếu hụt bảo ho à (d) tăng và tốc độ bốc hơi (W) tăng. Độ ẩm càng nhỏ, độ thiếu hụt bảo hoà càng lớn nê n tốc độ bốc hơi càng lớn. Tốc độ bốc hơi tỷ lệ thuậ n với vận tốc gió, tỷ lệ nghịch với áp suất khí quyể n. * Bốc h ơi từ bề mặt đất: Sự bốc hơi trong thiê n nhiên phụ thuộc rất nhiều vào đặc điể m của bề mặt bốc hơi. Sự bốc hơi từ bề mặt đất chịu ảnh hư ởng nhiều của các tính chất vật lý đất, trạng thái mặt đất, địa h ình và những nhân tố khác như: - K ích thước hạt đất: đ ất tơi, đ ất đóng cục, đất có mao quản rộng bốc hơi ít hơn đất mịn, cứng và có mao quản hẹp. - Màu s ắc đất: đ ất nhạt màu bốc hơi ít hơn so với đất sẫm màu, vì ở đ ất màu s ẫm nhiệt độ cao hơn. - Đ ịa h ình: bề mặt nhẵn bốc hơi ít hơn so với bề mặt ghồ ghề vì diện tích bốc hơi bề mặt ít hơn. Địa h ình lồi bốc hơi nhiều hơn địa h ình lõm (vì tại nơi cao sự trao đổi loạn lưu mạnh nên độ bốc hơi mạnh hơn so với những nơi thấp). S ườn đón gió bốc hơi nhiề u hơn sư ờn đối diện. - T ốc độ bốc hơi còn ph ụ thuộc v ào m ức độ ẩm ư ớt của mặt đất. Đất càng khô thì sự bốc hơi diễn ra càng chậ m. 54
  8. - N ồng độ v à tính ch ất hoá học của đất: nồng độ càng lớn, sức liên kết của các phần tử trong dung dịch đất c àng lớn, bốc hơi nư ớc c àng chậ m. - L oại đất : các loại đất khác nhau th ì tốc độ bốc hơi của nư ớc cũng khác nhau. Đất cát b ốc hơi ít hơn so với đất sét. - Đ ộ sâu mạch nư ớc ngầm: mạch nư ớc ngầm c àng gần mặt đất thì b ốc hơi càng mạnh. - Lớp phủ thực vật: lớp phủ thực vật là m giả m bốc hơi ẩ m trực tiếp từ mặt đất đi rất nhiề u vì vào thời kỳ ban ngà y nhiệt độ đất tăng lê n ít, hơn nữa trong tán thực vật giàu hơi nư ớc do thực vật thoát ra, đồng thời d ưới lớp phủ thực vật tốc độ gió giả m, sự trao đổi loạn lưu yếu nê n b ốc hơi nư ớc giả m. Tuy nhiê n, thực vật lạ i là m b ốc hơi một lư ợng lớn hơi nư ớc mà nó lấ y từ đất thông qua quá tr ình sinh lý. * S ự bốc hơi nước của thực v ật: Sự bốc hơi nước của thực vật không phải là một quá trình vật lý thuầ n tuý mà còn có s ự tha m gia của các quá tr ình sinh lý: ho ạt đ ộng của rễ và khí khổng, nên người ta gọi là sự thoát hơi nư ớc. Nhờ thoát hơi nước mà cây mới có thể vận chuyể n nước và c hất dinh dư ỡng từ rễ lên các b ộ phận của cây, thoát hơi nư ớc giúp cho cây điều hoà được thân nhiệt trong những ngà y hè nóng nực. S ự thoát hơi nư ớc của thực vật chịu ảnh hư ởng của các nhân tố sau: - Hoạt động khí khổng của các lo ài cây: Tu ỳ theo đặc tính sinh lý của mỗi lo ài cây khác nhau, khí khổng chịu ảnh hư ởng c ủa các nhân tố khác nhiều hay ít mà ả nh hưởng đến quá tr ình thoát hơi nư ớc. - Á nh sáng: Năng lư ợng bức xạ của mặt trời đư ợc trồng hấp thụ phần lớn tha m gia vào quá trình bốc thoát hơi nước, trong đó trực xạ đóng va i trò quan khối nhất. Ánh sáng còn là nhân tố quan khối điều khiển đóng mở của khí khổng. - Độ ẩm k hông khí: độ ẩm không khí c àng thấp, sự chênh lệch bảo ho à càng lớn, sự thoát hơi nước càng tăng. - N hiệt độ k hông khí: nhiệt độ không khí c àng cao, sự thoát hơi nư ớc càng mạnh. - G ió: gió càng mạnh, sự trao đổi loạn lưu c ủa không khí càng tăng, sự thoát hơi nước của thực vật c àng lớn. - T uổi v à các cơ quan khác nhau của thực vật: cây non thoát hơi nư ớc nhiều hơn cây già, cây lá r ộng thoát hơi nư ớc nhiều h ơn cây lá kim,... Trên một cây sự thoát hơi nư ớc ở các bộ phận của cây cũng khác nhau phụ thuộc vào sự hoạt động của các mạch gỗ và các cơ quan dinh dư ỡng. 55
  9. Điề u cần chú ý bản thân thực vật có thể thoát ra rất nhiều hơi nước mà rễ đ ã hút được từ trong đất. Cho nên đ ất có phủ thực vật sẽ bốc hơi nhiều hơn đ ất không có phủ thực vật. 6.2. Vai trò c ủa bốc hơi nư ớc trong sản xuất nông nghiệ p. 6.2.1. Vai trò c ủa sự thoát hơi nước trong đời sống thực v ật: - Thoát hơi nư ớc là một động lực chủ yếu cho quá trình hút và vận chuyển nư ớc trong cây, là nguyê n nhâ n sinh r a dòng nư ớc, nhờ đó muối khoáng có thể từ mô i tr ư ờng ngoà i vào trong cơ thể thực vật thông qua bộ rễ một cách dễ d àng. - Thoát hơi nư ớc giúp duy tr ì độ bảo hoà nước trong các tổ chức thực vật, duy tr ì các ho ạt động b ình thư ờng của nguyên sinh chất. - Thoát hơi nư ớc là m giả m nhiệt độ thân, lá (cứ mỗi 1g nư ớc bốc hơi, năng lư ợng trên mặt lá sẽ giả m 590 calo). - N hờ thoát hơi nư ớc mà khí khổng mở, giúp cây hấp thu CO2 c ho quá trình quang hợp. 6 .2.2. Vai trò của bốc h ơi nước trong đất: Bốc hơi mặt đất là một thành phần của cân bằng nước trong đất, nếu lư ợng nư ớc bốc hơi lớn hơn lư ợng mưa gây nê n hiệ n tư ợng khô hạn và ngược lại. Bốc hơi mặt đất làm giảm lượng nư ớc trong đất, là m tăng đ ộ thoáng khí cho đất. Do đó có tác đ ộng tốt đế n ho ạt động của các sinh vật đất. C ùng với quá tr ình bốc hơi là s ự vận chuyển các muố i lê n mặt đất (nhất là vùng đất ven biển) làm mất dinh dư ỡng và nguy hiể m hơn đó là đất bị nhiễ m mặ n, có hại c ho sinh trưởng của phần lớn các loại thực vật. Dựa vào lư ợng nước bốc hơi từ bề mặt đất ngư ời ta có thể xác định đư ợc chỉ số k hô hạn và từ đó xác định đư ợc lư ợng nư ớc cần phải cung cấp cho cây. 7 . Sự ngưng kế t hơi nước. Hiệ n tư ợng ngưng k ết hơi nư ớc là hiện tượng nư ớc chuyể n từ dạng hơi sang các dạng lỏng hay rắn tuỳ điều kiện. Nói cách khác, quá trình ngưng k ết là quá trình ngư ợc với quá tr ình b ốc hơi. Q uá trình biến chuyể n của nư ớc từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng kết hơi nước. Sự biến chuyển của hơi nư ớc trực tiếp sang thể rắn bỏ qua gia i đoạn nư ớc gọi là q uá trình thăng hoa. 7.1. Điều kiện ngưng k ết hơi nước trong k hí quyển Hơi nư ớc trong khí quyển chỉ chuyển sang thể nước hoặc thể rắn trong tr ư ờng hợp sức trương c ủa nó đạt hoặc vư ợt quá sức trương hơi nư ớc bảo hòa, ngh ĩa là e≥E. Trong điều kiện tr ên nhiệt độ không khí phải hạ thấp tới điể m s ương hay thấp hơn (t ≤ τ). 56
  10. * Sự giảm nhiệt độ trong không khí x uống dưới điểm sương có thể thực hiện đư ợc do: - Mặt đất và các lớp không khí sát mặt đất lạ nh đi do phát xạ - S ự tiếp xúc của không khí nóng với mặt đệ m lạnh. - S ự xáo trộn của hai khối không khí đ ã b ảo hòa ho ặc gần bảo hòa hơi nước nhưng có nhiệt độ khác nhau. - S ự bốc hơi lên cao đo ạn nhiệt và sự giãn nở không khí tương ứ ng kèm theo sự giảm nhiệt độ. Trong điều kiện khí quyển thực tế để ngưng k ết hơi nước cần điều kiện nữa là p hải có hạt nhân ngưng kết. Hạt nhân ngưng kết là những phần tử nhỏ ở thể rắn, lỏng hoặc thể hơi luôn có trong khí quyển (hạt đất, hạt cát, hạt bụi,...). Nếu k hông có hạt nhân ngưng k ết th ì sự ngưng tụ rất khó xảy ra (chỉ xảy ra khi không khí quá bảo hòa hơi nư ớc). Có 2 lo ại hạt nhân ngưng kết: * Hạt nhân hút ẩm: là những hạt muối rất nhỏ nhập vào khí quyể n do kết quả bốc hơi c ủa nư ớc biển. Ngo ài r a còn có những hạt dung dịc h axít, những sản phẩ m của sự c háy,... Trên những hạt nhân hút ẩm những giọt nư ớc mới sinh h ình thành nhanh. * Hạt nhân không hút ẩm nhưng có dính nư ớc : là những hạt bụi đất đá lơ lửng trong không khí và cả những hạt chất hữu c ơ, b ụi phấn hoa, vi sinh vật,... Sự ngưng k ết hơi nư ớc tr ên những hạt nhân không hút ẩm khó hơn so với trên hạt nhân hút ẩ m. Sự ngưng kết chỉ xảy ra khi kích thư ớc của hạt nhân không hút ẩm d ính nước lớn hơn kích thư ớc hạt nhâ n hút ẩm. Tro ng không khí thư ờng là không thuầ n khiết, có chứa những hạt không hút ẩm d ính nước và những hạt nhân hút ẩ m th ì s ự ngưng kết xảy ra khi độ ẩm tương đối là 110 - 120% và đôi khi còn thấp hơn 100%. N ếu trong khí quyển không có hạt nhân ngưng k ết th ì s ự ngưn g kết chỉ xảy ra khi độ ẩm không khí phả i rất lớn, sức trương hơi nước phải lớn gấp 4 - 6 lần sức tr ương hơi nư ớc bảo hòa, ngh ĩa là độ ẩ m tương đối phải bằng 400 - 6 00%. 7.2. Các s ản phẩm ngưng k ết hơi nước. 7 .2.1. Sương Sương được hình thành là do lớp không khí tiếp xúc với mặt đất lạnh hoặc với các vật lạnh trên mặt đất là m cho nhiệt độ có thể giảm nhiệt độ xuống tới điể m s ương. N hững lớp không khí này tr ở nên bảo ho à hơi nư ớc. Nếu chúng lạ nh đi thê m nữa thì lượng hơi ẩm dư thừa sẽ bắt đầu ngưng k ết. Khi đó tuỳ theo những điều kiện lạnh mà hình thành những sản phẩm ngưng kết sau đây: sương, sương muố i, váng nước,...Sương thư ờng h ình thành vào buổi chiề u hoặc ban đ êm, khi mặt đất và các vật trên mặt đất lạnh đi tới hoặc dư ới điể m s ương. 57
  11. + S ươ ng móc (sương đêm) : là nhữ ng giọt nư ớc nhỏ, chúng thư ờng hoà tr ộn với nhau p hủ tr ên mặt đất hoặc c ành cây ngọn cỏ. Sương thư ờng h ình thành vào buổi chiều hoặc ban đêm, khi mặt đất và các vật trên mặt đất bị lạnh đi tới hoặc dư ới điểm s ương. + Sương m ù: S ương mù là tập hợp những sản phẩ m ngưng kết hay thăng hoa hơi nư ớc trong những lớp không khí tiếp giáp với mặt đất, là m giảm tầm nhìn ngang đ ến 1 k m hoặc hơn nữa. - S ương mù hợp bởi những hạt nư ớc rất nhỏ, có thích thư ớc từ 2 - 5 µ. - N hững hạt nư ớc tạo thành mù thì vô cùng nhỏ, bán kính của chúng nhỏ hơn 1µ. K hi những hạt mù lớn lên, mù có thể trở thà nh sương mù. Khi những hạt sương mù b ốc hơi đi thì s ương mù có thể trở thành mù. Tùy theo tầm nh ìn nga ng mà mù và sương mù đư ợc đánh giá theo các c ấp sau: - Mù nhẹ khi tầm nh ìn xa là 2 - 1 0 km. - Mù vừa khi tầ m nh ìn xa là 1 - 3 k m. - S ương mù nhẹ khi tầm nhìn xa là 500 - 1 000 m. - S ương mù vừa khi tầm nhìn xa là 50 - 100 m. - S ương mù dày khi tầm nhìn xa là 50 m. + S ương muối: Sương muối là những hạt băng nhỏ,nhẹ, xốp đọng tr ên cành cây, ngọ n cỏ, bề mặt đất hay các vật gần mặt đất, khi nhiệt độ hạ tới điể m 00 C. 7.2.2. Mây Mây là tập hợp nhữ ng sản phẩ m ngưng kết hay thăng hoa của hơi nư ớc trong k hông khí tại những độ cao nào đó trong khí quyển tự do. Dựa vào đ ộ cao của mây ngư ời ta phân mâ y ra thành bốn tầng và 10 lớp chính sau: 7.2.2.1. Mây tầng cao: Mây tầng cao đư ợc hình thành ở độ cao lớn hơn 6 km. Các nguyên tố mây đều là những tinh thể băng có kích thư ớc rất nhỏ. Lo ại mây này đư ợc chia là m 3 lớp mây chính: * Mây ti (Cirrus -Ci): Là những đám mây xốp biệt lập, có dạng tơ s ợi, trắng, không có bóng, thư ờng ó ng ánh như tơ. Những mây này r ất mảnh, đôi khi có hình k én. Thư ờng lư ợng mâ y này trên b ầu trời rất ít, ít là m giả m bức xạ mặt trời, không cho mưa. Trước lúc mặt trời mọc và sau lúc mặt trời lặn, mâ y ti đôi khi nhuộ m màu vàng tươi hay đ ỏ. * Mây ti tích (Cirrocumulus - Cc) 58
  12. Mây này hợp thành đám hay từn g d ải hoặc thành những khối h ình kén nhỏ, trắng. Đôi khi chúng có dạng h ình c ầu hoặc dạng hình sóng lă n tăn, không cho bóng xuố ng mặt đất. * Mây ti tầng (Cirrostratus- Cs): Là những màn mây màu trắng mờ hoặc xa nh mờ, hơi có kiến trúc tơ s ợi, lư ợng mây khá nhiều thông thư ờng phủ kín bầu trời, không cho mưa. 7.2.2.2. Mây tầng trung bình Tầng mây này nằ m ở độ cao từ 2 - 6 k m, đư ợc phân thành 2 lớp: * Mây trung tích (Altocumulus-Ac): Lớp mây có dạng sóng hợp bởi những dải hay cuộn, p hần lớn có mà u tr ắng, đôi k hi có màu xanh mờ hay xá m mờ. * Mây trung tầng (Altostratus -As): Màn mây có dạng tơ sợi, phần lớn có màu xá m ho ặc hơi xa nh, thông thư ờng màn mâ y dần dần che kín bầu trời. Đôi khi mặt d ư ới của mà n mây có thể thấy mờ mờ dạng sóng. 7.2.2.3. Mây tầng thấp Mây tầng thấp nằm ở độ cao từ mặt đất đến 2 km . Gồ m 3 lớp chính: * Mây tầng (Stratus -St): Lớp mây đồng nhất màu xá m hay vàng giống như sương mù, nhiều khi mặt dưới của mâ y có dạng tơi tả xơ xác . Mây tầng thường hợp thành màu xám che phủ k hắp bầu trời. Mây tầng thư ờng cho mưa phùn. * Mây tầng tích (Stratocumulus- Sc): Lớp mây họp bởi phần tử khá lớn, có dạng những đợt sóng ha y gò đống, xen kẻ những đá m mây d ày đ ặc màu xám có những khoảng sáng.Thông thư ờng mây này thường thấ y đồng thời với mây tích. * Mây v ũ tầng (Nimbostratus -Ns): Lớp mây có màu xá m thẩ m đôi khi có màu và ng đ ục hay xanh đục, mặt dưới c ủa mây bao giờ cũng lồi lõ m vì những màn mưa. Mây này thư ờng cho mư a phùn ho ặc mưa rào với cư ờng độ nhỏ. 7.2.2.4. Mây tầng phát triển. Lo ại mây này có chân mâ y nằm ở độ cao từ 500 - 1 000 m nhưng đỉnh mây có thể đạt tới độ cao 8 - 9 k m. Mây tầng phát triể n đư ợc phân thành 2 lớp mây chính: * Mây tích (Cumulus- Cu) : 59
  13. Là những đám mây d ày biệt lập, phát triển theo chiề u thẳng đứng, cả chân mây và đ ỉnh mây màu trắng, cuộn tròn và có đ ường viền r õ r ệt. Đỉnh mây hình vò m và lồi lên, chân mâ y hầu như nằm ngang. * Mây tích v ũ (Cumulonimbus -Cb): K hối mây màu tr ắng lớn có chân mà u thẩm. Loại mây nà y thư ờng là những khối mây biệt lập, lư ợng mây thay đổi đột ngột. Sau khi xuất hiệ n, mâ y phát triển rất nha nh c hỉ trong thời gian ngắn có thể che kín bầu trời. Loại mây này thường cho mưa rào và mưa dông. 8 . Mưa Các hạt nư ớc hay tinh thể băng nhỏ li ti cấu tạo nên mây trong điều kiện nhất đ ịnh sẽ gia tăng kích thước, lớn lên và rơi xuống đất theo quy luật khối lư ợng. Quá trình mưa xảy ra. 8 .1. Các d ạng mưa. Mưa rơi xuống d ưới dạng các giọt nước, đư ờng kính của các giọt mưa dao đ ộng trong kho ảng 0,05- 7 mm. Dựa vào đ ặc điể m r ơi c ủa mưa, người ta chia mưa thành các lo ại: * Mưa phùn: Thư ờng r ơi từ mây tầng (St), mây tầng tích (Sc). Mưa phùn gồ m những giọt mưa rất nhỏ, đường kính không q uá 0,5 mm. * Mưa dầm: Thư ờng rơi từ các đá m mâ y vũ tầng (Ns), mây trung tầng (As) và đôi khi từ mây tầng tích (Sc). Đặc điể m của mưa dầ m là cư ờng độ mưa ít thay đổi, thời gian mưa kéo dài, kích thước giọt mưa trung b ình. Mưa d ầm thư ờng gắ n theo sự tr àn qua của front nóng. * Mưa rào: thư ờng r ơi từ mây tích vũ (Cb) và v ũ tầng (Ns). Đặc điể m của mưa rào là cường độ mưa lớn (tr ên 1mm/phút) và thay đ ổi nhiều, đường kính hạt mưa lớn, bắt đầu và kết thúc đột ngột, thời gia n mưa ngắn. G iọt mưa to, rơi từ đám mâ y tích vũ (Cb), thư ờng k èm theo giông. Mưa rào thư ờng xuất hiên vào mùa hè, vào thời kỳ chuyển mùa có thể kè m theo mưa đá. 8 .2. Quá trình hình thành mưa. 8.2.1. Điều k iện h ình thành m ưa - K ích thước của giọt nư ớc tron g đám mây phải đủ lớn (>0,05 mm). - N hững đám mây không bền vững giao trạng thể. 8.2.2. Sự lớn lên của giọt nước trong đám mây. 60
  14. Muốn đạt tới kích thước để r ơi từ đám mây xuống, giọt nư ớc trong đám mây p hải đủ lớn. Các nguyê n tố mâ y có thể lớ n lê n đư ợc phải nhờ 2 quá trình: lớn lên do ngưng k ết và lớn lê n do tập hợp. * Quá trình các nguyên tố mây lớn lên do ngưng kết. Trong đám mây gồ m những hạt nhỏ có kích thư ớc khác nhau. Sức trương hơi nước bảo hòa trên các giọt nước nhỏ lớn hơn trên các giọt nước lớn. Vì vậy, với điều k iện về độ ẩm như nhau, không khí có thể chưa bảo hòa trên mặt các giọt nhỏ nhưng đã bảo hòa trên mặt các giọt lớn. Trong trường hợp đó sẽ phát sinh ra điều kiệ n bốc hơi từ các giọt nhỏ và ngưng k ết tr ên mặt các giọt lớn và là m cho các giọt lớn, lớn dần lên. N hưng sự lớn lên do ngưng k ết chỉ xả y ra nhanh khi kích thư ớc giọt nư ớc nhỏ (r < 0,01 mm). Khi thíc h thư ớc giọt nước lớn hơn 0,01 mm th ì chúng lớn lên chậm dần. Để đạt được kích thư ớc của giọt mưa c ần phải có thời gian dài. Vì vậy, sự lớn lên do ngưng k ết đóng va i trò cơ b ản để h ình thành giọt nước mới sinh như ng không thể dẫn tới sự hình thà nh những giọt nư ớc mưa đ ủ lớn. Để thành những giọt mưa, những giọt nước mới sinh ra cần phả i trãi qua quá trình tập hợp. * Quá trình nguyên t ố mây lớn lên do t ập hợp. N hững giọt nước rất nhỏ có thể tập hợp với nhau do: - Kết quả của chuyển động Brao- nơ (chuyể n động phân tử nhiệt học vô trật tự) nhưng quá tr ình này xảy ra chậ m. - N hững chuyển động loạn lưu là m cho những giọt nư ớc va chạ m vào nhau nhiều hơn, làm cho quá tr ình lớn lê n c ủa giọt nư ớc nhanh hơn. - Do khối lực các giọt nư ớc luôn có xu hư ớng r ơi về phía mặt đất. Trong quá tr ình r ơi, do kích thước của các giọt nước khác nhau nên tốc độ rơi c ủa chúng khác nhau. Giọt nước lớn có tốc độ rơi nhanh hơn đuổ i kịp giọt nư ớc nhỏ và nhập lại thành những giọt nước lớn. Sự tập hợp này gọi là tập hợp khối lực. - N goài ra trong những điều kiện nhất định sự tập hợp có thể là sự hấp dẫn thủy động lực hoặc do lực hút tĩnh điện của những giọt nước ma ng điện trái dấu. 8.2.3. Sự h ình thành m ưa. Sự rơi c ủa những giọt mưa từ đá m mây phụ thuộc vào mức độ bền vững giao trạng thể của đám mây. - N hững đám mây băng tầng cao Ci, Cc, Cs thì đồng nhất về kiến trúc và hơn nữa có một trữ lư ợng hơi nư ớc nhỏ. Vì vậy chúng là những đám mây bền vững giao trạng thể cho nên hầu như chúng không cho mưa. - N hững đá m mây tầng trung bình trong mùa đ ông cũng có thể liệt vào lo ại mây băng. Trong những đá m mâ y băng tầng giữa này có những điều kiện thuận lợi cho sự hình thành giáng thuỷ. 61
  15. - Các mây St, Sc thường là bền vững giao trạng thể. Vì độ phát triển theo chiều thẳng đứng của chúng nhỏ nên các giọt nước kích thư ớc lớn không hình thành đư ợc trong đá m mây này. - N hững mây hỗn hợp Cb, Ns thuộc vào lo ại mây hỗn hợp, không bến vững giao trạng thể nhất. Trong đá m mây hỗn hợp giáng thuỷ hình thành c ả khi độ phát triển theo c hiề u thẳng đứng của mây tương đối không lớn. - Mây tích (Cu) không cho mưa vì lư ợng nước trong mâ y ít, phát triển chậ m, được hình thành vào ngày đ ẹp trời, khi hình thành nó không hề dịch chuyể n, sự xáo trộn loạn lưu trong đám mây yế u. * Lượng mưa (mm) được tính bằng chiề u cao của lớp nư ớc mưa trên mặt phẳng nằm ngang trong điều kiện nước không bốc hơi, không thấm đi và không chảy mất. * Cường độ mưa (mm/phút) là lượng mưa trong một phút. Q uy đ ịnh về diệ n mưa (khu vực mưa): - Mưa vài nơi: số trạ m có mưa ≤ 1/3 tổng số trạ m đo mưa khu vực. - Mưa r ải rác: số trạm có mưa > 1/3 nhưng ≤ 1/2 tổng số trạm đo mưa khu vực. - Mưa nhiều nơi: số trạm có mưa > 1/2 tổng số trạm đo mưa khu vực. * Q uy đ ịnh về lượng mưa: - Mưa không đáng k ể: lư ợng mưa từ 0,0 - 0,5 mm. - Mưa nhỏ: lượng mưa từ 0,5 - 1 0,0 mm. - Mưa vừa: lượng mưa từ 10,0 - 50,0 mm. - Mưa to: lư ợng mưa từ 50,0 - 100,0 mm. - Mưa r ất to: lư ợng mưa > 1000 mm. 8.3. Mưa và ả nh h ưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp. Ảnh hư ởng mưa đối với cây trồng thể hiện: Mưa là nguồn nư ớc chủ yếu cung cấp cho cây trồng. Trong suốt quá tr ình sinh trưởng cây cần rất nhiề u nư ớc, thành phần nư ớc trong cây có thể thay đổi từ từ 50- 98% tùy từng loại cây. Mưa lớn ảnh hư ởng đến quá trình th ụ phấn, thụ tinh, gây gãy, d ập hoa, rách lá,...kìm hãm s ự phát triển của cây, kéo d ài thời gia n sinh trư ởng. Đối với sản xuất nông nghiệp sự ảnh hư ởng của mưa phụ thuộc vào lư ợng mưa và tính chất, đặc điể m của mưa: - Mưa phùn mặc dù lượng nư ớc ít nhưng c ũng đóng vai hết sức quan khối trong t hời k ỳ ít mưa. Khi xuất hiện mưa phùn th ời tiết thư ờng âm u cho nên giả m đư ợc sự bốc hơi nước và phần nào tính chất khô hạn của thời kỳ khô. Song thời tiết âm u cũng là điều k iện thuậ n lợi để cho sâu, bệnh phát triển. 62
  16. - Mưa dầm có thể gọi là mưa hữu hiệu. Bởi mưa r ất thuận lợi cho trồng trọt. Hầu như toàn b ộ lư ợng nư ớc mưa rơi xuống đư ợc đất hấp thụ và đư ợc cây sử dụng có hiệu q uả nhất. - Mưa rào là lo ại mưa ch ủ yếu cung cấp nư ớc cho cây. Mưa cung c ấp cho cây trồng một lượng đạ m đáng kể. Song do tính chất mưa, mưa rào đ ã gây hiện tư ợng xói mòn mạnh, dễ gây úng lụt. Mưa lớn là m d ập, rách lá, trôi phấn hoa. Mưa gây dí d ẽ đất, hạn c hế hoạt động của vi sinh vật đất và rễ cây trong đất. Mưa kéo dài trong thời kỳ thu hoạch cũng ảnh hư ởng rất lớn đến năng s uất và phẩ m chất của sản phẩ m nông nghiệp. Mưa nhỏ và phân bố đều cung cấp nư ớc cho sản xuất nông nghiệp. Mưa quá lớn, tập trung trong thời gian ngắ n: gây rửa tr ơi, xói mòn,... có hại cho sản xuất nông nghiệp. Mưa quá nhỏ dễ gây hạ n hán. ***** CHƯƠNG 6 ÁP SUẤT KHÍ QUYỂN VÀ GIÓ 1. Áp suất khí quyển 1.1. Đơn v ị đo áp suất khí quyển Độ lớn của áp suất khí quyển đư ợc đo bằng chiều cao của cột thuỷ ngân tính theo milimet (mm) ho ặc miliba (mb); 1mb=0,75mm;1 mb= 10-3 bar * Khái niệm áp suất tiêu chu ẩn: Áp suất tiêu chuẩn là áp suất khí quyể n cân bằng với cột thuỷ ngân cao 760 mm ở n hiệt độ 00 C, tại vĩ độ 450 ở mực nư ớc biển. Khi đó áp suất khí quyể n sẽ bằng 760 mmHg = 1013,25mb. 1.2. Sự thay đổi của áp suất khí quyển theo độ cao. Theo đ ộ cao, áp suất khí quyển giảm dần vì càng lên cao thì khối lư ợng khí q uyển nằ m b ên trên càng giảm, do đó áp suất cũng phả i giả m nhưng áp suất giảm nha nh hơn trong các lớp bên dư ới và chậ m hơn trong các lớp bên trên. Sự biến thiên c ủa áp suất khí q uyển theo độ cao trong điều kiệ n khí quyển yên tĩnh được thể hiện ở công thức sau: dp    .g .d z trong đó : dp – tr ị số giả m áp suất khi tăng dz độ cao dz – tr ị số biến thiên đ ộ cao 63
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1