intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoa học và công nghệ trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2030

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Khoa học và công nghệ trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2030" tập trung nghiên cứu thực trạng, đánh giá kết quả đạt được của khoa học và công nghệ trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2011-2020. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ phục vụ thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2030. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoa học và công nghệ trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2030

  1. CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT SCIENCE AND TECHNOLOGY IN 2021-2030 NATIONAL TARGET PROGRAM ON SUSTAINABLE POVERTY REDUCTION Phan Thi Thanh Thao1 Tran Ngoc Ngan2 1 Thanh Do University Email: pttthao@thanhdouni.edu.vn 2 Political Academy, Ministry of Defense Email: nganhvct683@gmail.com Received: 15/9/2022 Reviewed: 17/9/2022 Revised: 20/9/2022 Accepted: 25/9/2022 DOI: https://doi.org/10.58902/tcnckhpt.v1i1.1 Abstract: Sustainable poverty reduction is one of our Party’s and State’s the major undertakings and policies in order to reduce the rate of poor households nationwide; limit the re-poor rate; contribute to the realization of economic growth goals and social security; improve living standards; increase people's income; and create favorable conditions for the poor and poor households to easily access basic social services. This is also one of the three major national target programs of our country in the 2021-2030 period. Many scientific and technological research projects of various contents, forms, scales and scopes have been conducted to implement this program. The article examines the current situation and evaluates the achievements of science and technology in the national target program for sustainable poverty reduction from 2011 to 2020. On that basis, some solutions are proposed to help improve the science and technology programs’ implementation quality, scientific and technological topics and projects for the effective implementation of the National Target Program on Sustainable Poverty Reduction for the period of 2021-2030. Keywords: Science and technology; National target program; Sustainable poverty reduction; The period 2021 – 2030. 1. Đặt vấn đề loại hình, cấp độ cả quy mô kinh phí và địa Cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn bàn thực hiện. Vì vậy, rất cần có chiến lược, biến rất nhanh và có tác động sâu sắc, toàn chính sách và giải pháp phù hợp để khai thác, diện đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. tận dụng có hiệu quả thành tựu của KH&CN, Điều đó đã làm cho khoa học và công nghệ góp phần thực hiện tốt Chương trình mục tiêu (KH&CN) phát triển mạnh mẽ và ngày càng quốc gia giảm nghèo bền vững nói riêng và có vai trò quan trọng, trở thành nguồn lực to phát triển kinh tế - xã hội nói chung. lớn, thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết hài 2. Tổng quan nghiên cứu hoà phát triển xã hội. Trong quá trình thực Giảm nghèo và giảm nghèo bền vững là hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm vấn đề được các nhà khoa học, nhà quản lý nghèo bền vững, KH&CN có những đóng góp quan tâm nghiên cứu, trong đó có một số công quan trọng, hiệu quả. Các hoạt động nghiên trình tiêu biểu như: Hoàn thiện các chính sách cứu KH&CN trong mục tiêu quốc gia Chương xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015 trình giảm nghèo bền vững hoặc hỗ trợ thực (Nguyễn Thị Hoa, 2010); Giải pháp giảm hiện Chương trình hiện nay có sự đa dạng về nghèo bền vững ở Việt Nam (Bùi Sỹ Lợi, Volume 1, Issue 1 1
  2. CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT 2011); Tiếp tục thực hiện chính sách xóa đói vụ cho quá trình thực hiện Chương trình mục giảm nghèo và an sinh xã hội vùng đặc biệt tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn khó khăn (Nguyễn Văn Hồi, 2011); Về thực 2011-2020, đồng thời bàn luận những giải hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt pháp mang tính đột phá, cơ bản nhằm thực Nam giai đoạn 2011-2020 (Trần Ngọc Hiên, hiện có hiệu quả các hoạt động KH&CN phục 2011); Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm vụ Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm phát triển KT-XH ở các tỉnh Tây Bắc Việt nghèo bền vững giai đoạn 2021-2030. Nam (Nguyễn Thị Nhung, 2012) … Các công 3. Phương pháp nghiên cứu trình nghiên cứu trên đã làm rõ những vấn đề Bài viết sử dụng phương pháp thu thập tài lý luận và thực tiễn về giảm nghèo và giảm liệu thứ cấp, phương pháp chuyên gia, phương nghèo bền vững, trong đó đã phân tích sâu các pháp tổng hợp, phân tích nhằm góp phần làm vấn đề về xóa đói giảm nghèo, mối quan hệ rõ hơn tình hình thực hiện các nhiệm vụ giữa xóa đói giảm nghèo với phát triển KT- KH&CN phục vụ thực hiện Chương trình mục XH… Từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai hiệu quả giảm nghèo trong giai đoạn tới. đoạn 2011-2020, định hướng các giải pháp Đặc biệt, có nhiều công trình nghiên cứu về thực hiện các hoạt động KH&CN phục vụ vấn đề KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm hội (KT-XH), xóa đói giảm nghèo, như: Công nghèo bền vững giai đoạn 2021-2030. trình nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn 4. Kết quả nghiên cứu Đình Hậu, Ngô Xuân Bình, Lê Viết Lâm, Lưu 4.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa Quang Minh (2021), “Khoa học và công nghệ học và công nghệ phục vụ Chương trình mục trong Chương trình Mục tiêu quốc gia phát tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc 4.1.1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030”. học và công nghệ phục vụ Chương trình mục Công trình phân tích kết quả đạt được của tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020, 2011-2020 đồng thời tập trung bàn luận về kế hoạch và Quán triệt và thực hiện chủ trương của giải pháp triển khai nhiệm vụ khoa học và Đảng, Nhà nước đối với phát triển KH&CN, công nghệ nhằm thực hiện hiệu quả Chương nhiều chương trình, đề tài, dự án đã được tổ trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã chức thực hiện ở cấp Trung ương và địa hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền phương. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt núi giai đoạn 2021-2030. Bên cạnh đó có các 18 chương trình, đề án cấp quốc gia về bài viết của cá c tá c giả Khánh Vy (2020), KH&CN giao Bộ KH&CN quản lý; 18 Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển Chương trình/Đề án/Nhiệm vụ KH&CN quan kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trọng khác giao cho các Bộ, ngành quản lý. Bộ và miền núi giai đoạn 2021-2030; My Lan KH&CN đã phê duyệt 09 Chương trình Sơn, Đức Tuấn, Trần Tuấn (2021), Khoa học KH&CN trọng điểm cấp quốc gia, trong đó, và công nghệ để thúc đẩy phát triển vùng dân có 06 chương trình liên quan trực tiếp đến tộc thiểu số và miền núi phía Bắc; Trần Quốc vùng DTTS&MN với tổng số 775 nhiệm vụ Toản (2020), Đẩy mạnh phát triển khoa học KH&CN (Nguyễn Đình Hậu, Ngô Xuân Bình, công nghệ và đổi mới sáng tạo - một đột phá Lê Viết Lâm, Lưu Quang Minh, 2021). chiến lược trong giai đoạn mới… Có 04 Chương trình khoa học và công nghệ Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập trọng điểm đã được thực hiện, bao gồm: đến một số vấn đề liên quan đến phát triển (1) Chương trình Công tác dân tộc KH&CN, nghiên cứu KH&CN phục vụ quá (CTDT/16-20) với 51 đề tài (Nguyễn Đình trình thực hiện các chương trình mục tiêu phát Hậu, Ngô Xuân Bình, Lê Viết Lâm, Lưu triển KT-XH, một số bài viết đề cập đến việc Quang Minh, 2021), đã nghiên cứu cung cấp ứng dụng KH&CN trong công tác xóa đói, luận cứ khoa học phục vụ cho xây dựng chủ giảm nghèo. Tuy nhiên vẫn chưa có công trình trương, chính sách về công tác dân tộc, miền khoa học nào đề cập, phân tích, đánh giá việc núi, đồng thời tập trung đưa ra các giải pháp tổ chức thực hiện các hoạt động KH&CN phục để giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan 2 JOURNAL OF SCIENTIFIC RESEARCH AND DEVELOPMENT
  3. CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT đến đời sống của đồng bào các DTTS, nhất là vào khai thác các lợi thế của vùng Tây Nam vấn đề đói nghèo, mức sống chênh lệch ngày Bộ. Ứng dụng có hiệu quả các giải pháp càng lớn giữa vùng đồng bào DTTS&MN so KH&CN phục vụ các lĩnh vực kinh tế mũi với đồng bằng, thành thị… nhọn như: sản xuất lúa gạo, cây ăn quả, nuôi (2) Chương trình vùng Tây Bắc đã cung trồng thủy sản, chế biến các sản phẩm nông cấp cơ sở dữ liệu liên ngành, luận cứ khoa học nghiệp, cung cấp giống cây, con, các dịch vụ phục vụ xây dựng, điều chỉnh các chiến lược, kỹ thuật, phục vụ chế biến và xuất khẩu các quy hoạch và kế hoạch phát triển bền vững, sản phẩm nông nghiệp. đảm bảo quốc phòng, an ninh. Các mô hình về Cùng với đó là các Chương trình Nông sinh kế cho người dân, mô hình nuôi trồng, thôn miền núi, Nông thôn mới và các Chương chế biến dược liệu, cây nông nghiệp, cây công trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia nghiệp, thủy sản, thức ăn chăn nuôi đã được khác. Các chương trình này đã tổ chức thực chuyển giao cho các địa phương trong vùng để hiện 724 nhiệm vụ nghiên cứu về khoa học xã ứng dụng trong thực tiễn. hội, KH&CN trực tiếp phục vụ phát triển KT- (3) Chương trình vùng Tây Nguyên đã giúp XH (Nguyễn Đình Hậu, Ngô Xuân Bình, Lê xây dựng bộ chỉ tiêu phát triển bền vững Tây Viết Lâm, Lưu Quang Minh, 2021). Trong đó, Nguyên. Các vấn đề liên quan đến an ninh phi Chương trình Nông thôn miền núi đã chú truyền thống ở Tây Nguyên cũng được nghiên trọng công tác nghiên cứu ứng dụng chuyển cứu sâu nhằm cung cấp luận cứ, dữ liệu về văn giao công nghệ, đem lại hiệu quả thiết thực. hóa và biến đổi văn hóa, tôn giáo, dân tộc, dân Các dự án ứng dụng tiến độ KH&CN vào cư. Chương trình Tây Nguyên 3 đã cung cấp trồng trọt, chăn nuôi, ứng dụng công nghệ nguồn cơ sở dữ liệu đa dạng, đồng bộ phục vụ phục vụ đời sống xã hội… góp phần tạo động quy hoạch phát triển KT-XH khu vực Tây lực phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và Nguyên và các tỉnh Tây Nguyên. Kết quả ứng miền núi. Chương trình đã chuyển giao 2.300 dụng chuyển giao công nghệ thích hợp nhằm lượt công nghệ mới, tiên tiến phù hợp với từng tạo ra sản phẩm hàng hóa, nâng cao hiệu quả vùng miền, thúc đẩy phát triển KT-XH khu kinh tế cho Tây Nguyên đã thành công vượt vực miền núi, vùng DTTS; xây dựng được chỉ tiêu của khung Chương trình. Các nhiệm hơn 4.300 mô hình ứng dụng, chuyển giao tiến vụ nghiên cứu tiếp cận quản trị tài nguyên đất bộ KH&CN có hiệu quả, quy mô phù hợp với nông nghiệp, quản trị tài nguyên nước mặt, điều kiện sinh thái cho 34 tỉnh/thành phố; nước dưới đất; giải pháp trữ nước giúp giải nâng cao năng lực quản lý và tổ chức triển quyết tình trạng hạn hán do biến đổi khí hậu, khai dự án, năng lực ứng dụng và chuyển giao hướng tới các giải pháp đảm bảo an ninh công nghệ cho trên 1.500 cán bộ quản lý lương thực, an ninh nguồn nước và an ninh KH&CN các cấp, 4.153 cán bộ kỹ thuật, kỹ môi trường. thuật viên cơ sở ở địa phương và khoảng (4) Chương trình vùng Tây Nam Bộ đã 92.000 lượt nông dân tại các địa phương vùng được ứng dụng để xây dựng mô hình liên kết DTTS&MN (Nguyễn Đình Hậu, Ngô Xuân vùng Tây Nam Bộ trên cơ sở quản lý tài Bình, Lê Viết Lâm, Lưu Quang Minh, 2021). nguyên nước và phát triển nông nghiệp gắn Chương trình Nông thôn mới đã đem lại nhiều liền với sinh kế hộ nông thôn tại vùng Đồng giải pháp, mô hình có hiệu quả trong quy Tháp Mười; xây dựng các mô hình liên kết hoạch, đầu tư kết cấu hạ tầng, chuyển đổi cơ chuỗi giá trị sản xuất các ngành và sản phẩm cấu sản xuất, công nghệ bảo quản, chế biến.... phù hợp với đặc thù và thế mạnh của vùng góp phần nâng cao chất lượng, giá trị cây Tây Nam Bộ. Nghiên cứu tổng thể hiệu ứng trồng, vật nuôi, xây dựng các mô hình Hợp tác các công trình phòng chống xói lở - bồi tụ cửa xã phù hợp trong điều kiện cụ thể của các địa sông, ven biển; bảo tồn và phát triển các vùng phương. ngập mặn ven bờ, khu dự trữ sinh quyển, phục Ngoài ra, trong một số Chương trình vụ phát triển kinh tế bền vững cho vùng Tây KH&CN cấp quốc gia khác, đã có 315 nhiệm Nam Bộ, ứng phó biến đổi khí hậu và nước vụ được triển khai thực hiện để giải quyết các biển dâng. Xây dựng một số mô hình liên kết vấn đề KH&CN phục vụ xóa đói, giảm nghèo, sản xuất, hình thành các chuỗi giá trị hướng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội các địa Volume 1, Issue 1 3
  4. CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT phương vùng DTTS&MN. Nhiều nhiệm vụ các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, KH&CN ở cấp bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở đã khoa học tự nhiên, công nghiệp, giao thông, được triển khai thực hiện. xây dựng, y tế, giáo dục, đặc biệt là lĩnh vực 4.1.2. Tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa nông nghiệp không chỉ đóng góp vào sự phát học và công nghệ phục vụ Chương trình mục triển KT-XH của đất nước mà đã trực tiếp tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, từ năm đóng góp có hiệu quả và làm thay đổi diện 2021 đến nay mạo đời sống, KT-XH vùng đồng bào Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với các cơ DTTS&MN. Nhiều công trình đã hỗ trợ tích quan chức năng xây dựng và triển khai thực cực công tác xóa đói, giảm nghèo, xây dựng hiện “Chương trình KH&CN phục vụ phát nông thôn mới, xây dựng các mô hình tổ chức triển KT-XH vùng DTTS&MN giai đoạn 2021- sản xuất, dịch vụ có hiệu quả. Các đề tài, dự 2030” theo tinh thần Nghị quyết 12/ NQ-CP án nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc hình ngày 15/2/2020 về việc triển khai thực hiện thành các vùng chuyên canh sản xuất theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày chuỗi sản phẩm, hình thành các mối liên kết 18/11/2019; phối hợp với các Bộ, ngành triển trong chuỗi giá trị sản xuất, chế biến, tiêu thụ khai thực hiện các nhiệm vụ lồng ghép giữa hàng nông sản, xây dựng các sản phẩm các Chương trình KH&CN nhằm đảm bảo OCOP, sản phẩm chủ lực của địa phương, xây hiệu quả tác động đồng bộ từ các nguồn lực dựng và bảo hộ nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đối với việc phát triển KT-XH của các địa cho các đặc sản của địa phương, đã giúp nâng phương có đồng bào DTTS. cao chất lượng và giá trị gia tăng của sản Các Bộ, ngành tiếp tục đẩy mạnh triển khai phẩm. Các chương trình, nhiệm vụ đã được các Chương trình Hỗ trợ ứng dụng và chuyển triển khai đúng hướng và đạt được nhiều kết giao tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển KT- quả quan trọng, đóng góp thiết thực vào sự XH nông thôn và miền núi giai đoạn 2016- phát triển của khu vực. Cơ cấu sản xuất tiếp 2025, trong đó ưu tiên triển khai tại các vùng tục được điều chỉnh theo hướng phát huy lợi có tỷ lệ đói nghèo cao và tỷ lệ đồng bào DTTS thế của mỗi địa phương, vùng, miền và cả cao. Đồng thời, tiếp tục triển khai các nhiệm nước, gắn với nhu cầu thị trường, thích ứng vụ KH&CN mang tính toàn diện, thống nhất, với biến đổi khí hậu, hội nhập quốc tế, trực có tính đột phá trong việc ứng dụng, chuyển tiếp làm thay đổi diện mạo đời sống, phát triển giao KH&CN, có tính liên vùng, liên kết theo kinh tế-xã hội vùng DTTS&MN. Đồ ng thờ i, chuỗi từ nghiên cứu đến sản xuất, liên kết huy động được nguồn vốn đầu tư cho ứng Khoa học - Quản lý - Doanh nghiệp - Nhà sản dụng và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, từ đó, xuất - Nông dân để phát huy các lợi thế của nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN, làm từng địa phương nhằm thúc đẩy nhanh phát cho hoạt động nghiên cứu gắn bó với thực tiễn triển KT-XH vùng DTTS&MN, đồng thời đáp của địa phương, người dân được hưởng những ứng các yêu cầu về phạm vi và đối tượng nêu thành quả do KH&CN mang lại. tại Nghị quyết số 88/2019/QH14 của Quố c Nhờ đó mà sau hơn 35 năm đổi mới, Việt hô ̣i. Nam đã trở thành một trong những điểm sáng 4.2. Kết quả trong thực hiện nhiệm vụ của thế giới về xóa đói, giảm nghèo. Giai đoạn khoa học, công nghệ phục vụ Chương trình 2016 - 2020, tỷ lệ hộ nghèo nước ta đã giảm từ mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, thời 9,88% năm 2015 xuống còn dưới 3%, đưa gian qua Việt Nam trở thành một trong những quốc gia Để phục vụ và hỗ trợ thực hiện chương đầu tiên về đích sớm trong thực hiện Mục tiêu trình này, đã có nhiều công trình KH&CN phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc về được thực hiện. Kết quả nghiên cứu của các giảm nghèo; 100% số xã có đường ô-tô đến chương trình KH&CN đã cung cấp cơ sở khoa trung tâm, 80% số thôn có điện, trên 50% số học, luận cứ khoa học phục vụ xây dựng, xã có trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, 100% đồng hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện bào DTTS và người nghèo có bảo hiểm y tế chính sách dân tộc; chính sách, giải pháp thực miễn phí (Chính phủ, 2021). Chương trình hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững cùng nghèo bền vững. Các kết quả nghiên cứu trong với Chương trình xây dựng nông thôn mới đã 4 JOURNAL OF SCIENTIFIC RESEARCH AND DEVELOPMENT
  5. CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT góp phần tạo nên một diện mạo mới ở vùng vẫn phức tạp, nhiều tầng nấc, khó khăn cho nông thôn nói chung, các địa bàn có tỷ lệ hộ việc áp dụng của cán bộ cơ sở và việc tiếp cận nghèo cao nói riêng. của người dân. Việc rà soát, tích hợp, sửa đổi, Tuy nhiên, việc thực hiện các nhiệm vụ ban hành chính sách về giảm nghèo chưa đáp KH&CN cũng bộc lộ nhiều hạn chế, tồn tại, ứng yêu cầu, gây ảnh hưởng đến quá trình ảnh hưởng đến việc thực hiện Chương trình triển khai thời gian đầu của chương trình. mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. 5. Bàn luận KH&CN vẫn chưa thực sự là động lực cải Hiện nay, khoa học, công nghệ song hành thiện năng suất và năng lực cạnh tranh để thúc với nhau và trở thành nguồn lực quan trọng đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều công trong phát triển kinh tế - xã hội. KH&CN đã trình chưa được áp dụng vào thực tiễn để thúc và đang thực sự trở thành đòn bẩy, động lực đẩy nhanh giảm nghèo trong dân cư. Chưa có thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội. Đảng ta sự liên kết liên thông trong nghiên cứu khoa chủ trương đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công học giữa các Bộ, ngành, địa phương. Trình độ cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đội ngũ nghiên cứu khoa học còn hạn chế….. đất nước trên nền tảng của KH&CN và đổi Mặc dù là điểm sáng của thế giới về giảm mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của nghèo nhưng công cuộc xóa đói, giảm nghèo ở cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tạo nước ta vẫn còn nhiều thách thức, “Giảm động lực mới cho phát triển nhanh và bền nghèo chưa bền vững, chưa có giải pháp để xử vững đất nước. Đại hội Đảng toàn quốc lần lý hữu hiệu vấn đề phân hoá giàu - nghèo, gia thứ XIII không chỉ nhấn mạnh phát triển và tăng bất bình đẳng về thu nhập, kiểm soát và ứng dụng KH&CN, mà còn đề cao yêu cầu đổi xử lý các mâu thuẫn, xung đột xã hội. Chất mới sáng tạo như một định hướng trung tâm lượng dịch vụ y tế, nhất là ở vùng sâu, vùng của phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn, công nghiệp lần thứ tư đang tăng tốc. Ngày có mặt còn bất cập” (Đảng Cộng sản Việt 11/5/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nam, 2021). Tỷ lệ hộ nghèo giảm không đồng Quyết định số 569/QĐ - TTg về Chiến lược đều trong các vùng của cả nước. Tình trạng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới nghèo sâu, nghèo kinh niên tập trung vào đối sáng tạo đến năm 2030, với mục tiêu là đến tượng là đồng bào DTTS ở khu vực đặc biệt năm 2030, khoa học, công nghệ và đổi mới khó khăn, chủ yếu ở khu vực miền núi, vùng sáng tạo được phát triển vững chắc, thực sự sâu, vùng xa, trong đó “lõi nghèo” tập trung trở thành động lực tăng trưởng, góp phần nhiều ở khu vực các tỉnh thuộc miền núi phía quyết định đưa Việt Nam trở thành nước đang Bắc, Tây Nguyên, nhất là khu vực miền núi phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập Tây Bắc. Đây là nhóm dân cư có tốc độ giảm trung bình cao… Định hướng chiến lược là nghèo chậm, luôn đứng trước nguy cơ tái chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng nghèo. Tỉ lệ tái nghèo trong vòng 5 năm 2016- hiện đại, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, 2020 bình quân 3,74%/năm so với tổng số hộ hiện đại hóa trên nền tảng của khoa học, công thoát nghèo (giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ tái nghệ và đổi mới sáng tạo; tăng trưởng kinh tế nghèo là 12%). Tỷ lệ hộ nghèo phát sinh hàng sẽ phải dựa chủ yếu vào năng suất các nhân tố năm đã giảm nhưng vẫn còn tương đối lớn, tổng hợp, KH&CN và nguồn nhân lực chất trung bình giai đoạn 2016-2020 bằng 20,88% lượng cao. Để thực hiện có chất lượng, hiệu so với tổng số hộ thoát nghèo (Chính phủ, quả các nhiệm vụ KH&CN, trong quá trình 2021). Khoảng cách giàu nghèo có xu hướng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về gia tăng; xây dựng nông thôn mới ở một số địa giảm nghèo bền vững, theo chúng tôi, cần tập phương còn tập trung nhiều vào các tiêu chí trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau: phát triển hạ tầng, chưa thực sự quan tâm đến Thứ nhất, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đổi mới tổ chức nâng cao nhận thức về phát triển KH&CN, sản xuất tạo điều kiện ổn định thu nhập, sinh đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giảm kế cho người dân theo hướng phát triển bền nghèo bền vững trong cuộc cách mạng 4.0. Để vững. Kết quả xây dựng nông thôn mới không tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền đồng đều. Hệ thống chính sách về giảm nghèo vững trong bối cảnh mới, Ban Bí thư đã ban Volume 1, Issue 1 5
  6. CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT hành Chỉ thị số 05-CT/TW về tăng cường sự chức, các lực lượng tham gia công tác giảm lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo nắm chắc tầm quan trọng của KH&CN nghèo bền vững đến năm 2030; Quốc hội đã đối với giảm nghèo bền vững; nâng cao nhận ban hành Nghị quyết số 120/2020/QH14 phê thức về quan điểm, chính sách giảm nghèo của duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục Đảng, Nhà nước và của địa phương, chính tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng sách phát triển KH&CN, tạo sự thống nhất về dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- nhận thức và hành động trong quá trình tổ 2030, Nghị quyết số 24/2021/QH15 phê duyệt chức thực hiện. chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc Thứ hai, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện cơ gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - chế, chính sách, nâng cao hiệu quả quản lý 2025. Trên cơ sở đó, Bộ Lao động Thương phát triển KH&CN phục vụ thực hiện Chương binh và xã hội đã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. hướng dẫn thực hiện công tác giảm nghèo đa Cần “Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách, chiều, bền vững đến năm 2030. pháp luật phù hợp với cơ chế thị trường và Để hiện thực hóa mục tiêu, nội dung của thông lệ quốc tế để phát triển nền khoa học Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm Việt Nam; phát triển mạnh khoa học, công nghèo bền vững, cần thực hiện đồng bộ nhiều nghệ và đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp chính sách, giải pháp, trong đó đẩy mạnh thực làm trung tâm; thúc đẩy phát triển mô hình hiện các nhiệm vụ KH&CN giữ vai trò đặc kinh doanh mới, kinh tế số, xã hội số. Có cơ biệt quan trọng. Việc thực hiện các chương chế, chính sách kinh tế, tài chính khuyến khích trình, đề tài, dự án tác động gián tiếp đến phát các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu phát triển xã hội thông qua thúc đẩy nâng cao năng triển và đổi mới công nghệ. Cho phép thực suất lao động của nền kinh tế, tạo ra nguyên hiện cơ chế thử nghiệm chính sách mới, thúc liệu mới, sản phẩm mới với giá trị gia tăng cao đẩy triển khai và ứng dụng công nghệ mới, đổi hơn, thay thế việc nhập khẩu sản phẩm, hàng mới sáng tạo, mô hình kinh doanh mới” (Đảng hóa từ nước ngoài với chi phí thấp hơn. Cộng sản Việt Nam, 2021, tr.225). Lấy “Phát KH&CN giúp đẩy mạnh quá trình chuyển dịch triển mạnh khoa học, công nghệ, đổi mới sáng cơ cấu KT-XH, gia tăng sức cạnh tranh của tạo và chuyển đổi số là động lực chính của hàng hóa. Ứng dụng thành tựu KH&CN vào tăng trưởng kinh tế”, lấy việc thực hiện các quy trình sản xuất, tạo ra các vật liệu mới, nhiệm vụ KH&CN làm động lực thúc đẩy thực giảm chi phí sản xuất, cải tiến sản phẩm, đổi hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc mới mẫu mã của sản phẩm, từ đó giúp tăng gia giảm nghèo bền vững. Chú trọng đến cơ sức cạnh tranh của hàng hóa, gia tăng được lợi chế, chính sách vượt trội, đột phá cho nhuận và quy mô của doanh nghiệp được mở KH&CN, ưu tiên, khuyến khích các tổ chức, rộng, thu nhập của người lao động cũng gia cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, tăng góp phần bảo đảm an sinh xã hội của cá ứng dụng, chuyển giao công nghệ. Đổi mới cơ nhân và gia đình người lao động cũng như của chế, tạo điều kiện cho nhà khoa học, tổ chức, toàn xã hội, ảnh hưởng đến quá trình tăng cá nhân, doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và trưởng kinh tế-xã hội bởi vì KH&CN quyết phát triển công nghệ, thúc đẩy hợp tác công-tư định sự thay đổi của năng suất lao động và trong triển khai dự án công nghệ quy mô lớn. chất lượng sản phẩm dịch vụ. Bên cạnh các Hoàn thiện chính sách đãi ngộ, trọng dụng trí đóng góp trực tiếp của KH&CN đối với năng thức. suất lao động, tăng trưởng kinh tế và cơ cấu Đề cao tính minh bạch, khách quan trong kinh tế, khoa học xã hội đã góp phần nghiên quản lý các đề tài và nhiệm vụ KH&CN. Rà cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, dự báo xu soát và sửa đổi các quy định về xét duyệt, hướng phát triển, cung cấp luận cứ cho việc quản lý và đánh giá các nhiệm vụ KH&CN xây dựng và hoàn thiện đường lối, chính sách, theo hướng công khai, minh bạch, khách quan tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cùng với đơn giản hóa các thủ tục hành chính. các quốc gia và vùng lãnh thổ. Vì vậy, cần đa Cần đẩy mạnh đổi mới cơ chế quản lý, cải dạng hóa các hình thức, phương pháp tuyên cách hành chính, thay đổi phương pháp quản truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho các tổ lý theo hướng giảm thiểu thủ tục hành chính. 6 JOURNAL OF SCIENTIFIC RESEARCH AND DEVELOPMENT
  7. CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT Chú trọng quản lý, tháo gỡ những vướng mắc giảm nghèo. Vì vậy, cần ưu tiên phát triển liên quan đến thủ tục; quan tâm phát triển thị giáo dục và đào tạo, KH&CN và đổi mới sáng trường KH&CN, hỗ trợ doanh nghiệp thúc tạo trong tất cả các lĩnh vực. Đẩy mạnh đặt đẩy, chuyển giao, làm chủ công nghệ, nâng hàng nghiên cứu các nhiệm vụ KH&CN phục cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế - xã hội, Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong thực hiện Chương trình giảm nghèo, nâng cao quản lý nhiệm vụ KH&CN. Đặc biệt, cần hoàn chất lượng sống của người dân, nhất là hộ thiện cơ chế chính sách, pháp luật về KH&CN nghèo và cận nghèo. Chú trọng cơ chế, môi trực tiếp liên quan đến công tác giảm nghèo trường hoạt động KH&CN cho trí thức thể nhằm góp phần tạo chuyển biến rõ rệt trong hiện và phát huy, tạo điều kiện về thủ tục hành công tác này, ứng dụng rộng rãi thành tựu chính để các nhà khoa học chủ động trong KH&CN vào cải thiện đời sống vật chất, tinh nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh thương mại thần của hộ nghèo, địa bàn có tỷ lệ hộ nghèo hóa kết quả nghiên cứu vào sản xuất, kinh cao, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS. doanh; tạo cơ chế, chính sách vượt trội thu hút Thứ ba, tiếp tục đầu tư mạnh mẽ hơn cho nhân tài, chuyên gia, nhà khoa học có trình độ lĩnh vực KH&CN, nâng cao chất lượng sản cao về cống hiến cho hoạt động KH&CN. Chủ phẩm nghiên cứu khoa học và phát triển công động hội nhập hợp tác quốc tế, tranh thủ trao nghệ. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu đổi, tiếp nhận những thành tựu của thế giới, quả của các hoạt động KH&CN trên tất cả các tận dụng tối đa cơ hội của cuộc Cách mạng lĩnh vực, góp phần phát triển toàn diện, bền công nghiệp lần thứ tư để phục vụ phát triển vững kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng sản kinh tế - xã hội trong thực hiện Chương trình phẩm nghiên cứu, tăng tính thực tiễn, gắn với mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững. việc ứng dụng kết quả nghiên cứu; tạo thuận 6. Kết luận lợi, hỗ trợ cho đơn vị nghiên cứu, chuyển giao Giảm nghèo bền vững là một trong những công nghệ phù hợp với cơ chế thị trường. chủ trương, nhiệm vụ lớn của Đảng, Nhà nước Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật, công nghệ ta, thể hiện bản chất tốt đẹp, giá trị nhân văn mới vào sản xuất của doanh nghiệp, xem đó là cao cả, tính ưu việt của chế độ xã hội chủ trung tâm đổi mới sáng tạo trong thực hiện nghĩa ở nước ta. Với sự vào cuộc của các cấp, Chương trình giảm nghèo. Từng bước tăng chi các ngành, công tác giảm nghèo đạt được cho KH&CN và đổi mới sáng tạo trong tổng những thành công quan trọng, đời sống nhân chi ngân sách; gia tăng tỷ trọng giá trị sản dân ngày càng được nâng cao. Có được thành phẩm công nghệ cao trên tổng giá trị sản xuất tựu to lớn đó là có sự đóng góp quan trọng của công nghiệp; nâng cao chỉ tiêu về năng suất KH&CN. Trong thời gian tới, việc thực hiện lao động. Tăng cường liên kết giữa các tổ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ trong chức KH&CN với doanh nghiệp thuộc mọi chương trình giảm nghèo bền vững có nhiều thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, thuận lợi, song cũng có không ít khó khăn, đòi chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học, công hỏi sự quyết tâm rất cao, sự chỉ đạo rất sâu sát nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật chất quyết liệt của các cấp ủy, chính quyền, sự vào lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng hỗ trợ cuộc hiệu quả của các cấp, các ngành từ Trung hiệu quả cho việc vận hành thị trường ương đến cơ sở và sự nỗ lực vươn lên không KH&CN. ngừng của nhân dân nói chung, các hộ nghèo, Thứ tư, tăng cường công tác đào tạo, nâng cận nghèo nói riêng. Do đó, cần xây dựng và cao chất lượng nguồn nhân lực KH&CN. Phát tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, chính triển nguồn nhân lực luôn là yếu tố được coi sách, giải pháp đột phá, sáng tạo nhằm đưa trọng hàng đầu nhằm phát huy nguồn chất chính sách giảm nghèo bền vững của Đảng, xám thực hiện các chương trình, đề tài Nhà nước vào cuộc sống, đáp ứng yêu cầu của KH&CN phục vụ thực hiện Chương trình công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế. Tài liệu tham khảo Chính phủ. (2021). Báo cáo đề xuất chủ nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn trương đầu tư Chương trình quốc gia giảm 2021-2025. Volume 1, Issue 1 7
  8. CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT Nguyễn Đình Hậu, Ngô Xuân Bình, Lê giai đoạn 2011-2020. Tạp chí Cộng sản, số 05, Viết Lâm, Lưu Quang Minh. (2021). Khoa 76-81. học và công nghệ trong Chương trình Mục Nguyễn Thị Nhung. (2012). Giải pháp xóa tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đói giảm nghèo nhằm phát triển KT-XH ở các đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai tỉnh Tây Bắc Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, đoạn 2021-2030. Tạp chí Nghiên cứu dân tộc, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Volume 10, issue 2. Bùi Sỹ Lợi. (2011). Giải pháp giảm nghèo Nguyễn Thị Hoa. (2010). Hoàn thiện các bền vững ở Việt Nam. Tạp chí Lao động và xã chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam hội, số 402, 37-39. đến năm 2015. Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Nguyễn Văn Hồi. (2011). Tiếp tục thực Kinh tế quốc dân, Hà Nội. hiện chính sách xóa đói giảm nghèo và an sinh Trần Ngọc Hiên. (2011).Về thực hiện xã hội vùng đặc biệt khó khăn. Tạp chí Cộng chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam sản - Chuyên đề cơ sở, số 49, 25-27. KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2030 ̣ Phan Thi Thanh Thả o1 Trần Ngọc Ngân2 1 Trường Đại học Thành Đô Email: pttthao@thanhdouni.edu.vn 2 Học viện Chính trị - Bộ Quốc phòng Email: nganhvct683@gmail.com Ngày nhận bài: 15/9/2022 Ngày phản biện: 17/9/2022 Ngày tác giả sửa: 20/9/2022 Ngày duyệt đăng: 25/9/2022 DOI: https://doi.org/10.58902/tcnckhpt.v1i1.1 Tóm tắt: Giảm nghèo bền vững là một trong những chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước, hạn chế tái nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản. Đây cũng là 1 trong 3 chương trình mục tiêu quốc gia lớn của nước ta ở giai đoạn 2021-2030. Để thực hiện chương trình này, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, công nghệ được triển khai với nội dung, hình thức, quy mô và phạm vi thực hiện khác nhau. Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng, đánh giá kết quả đạt được của khoa học và công nghệ trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2011-2020. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ phục vụ thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2030. Từ khóa: Khoa học và công nghệ; Chương trình mục tiêu quốc gia; Giảm nghèo bền vững; Giai đoạn 2021-2030. 8 JOURNAL OF SCIENTIFIC RESEARCH AND DEVELOPMENT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2