intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Bài học kinh nghiệm từ Wal - Mart và triển vọng cho các công ty bán lẻ ở Việt Nam

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:84

175
lượt xem
61
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Bài học kinh nghiệm từ Wal - Mart và triển vọng cho các công ty bán lẻ ở Việt Nam nhằm trình bày lý luận chung về bán lẻ và kinh nghiệm bán lẻ của Wal - Mart. Nêu lên thực trạng hoạt động bán lẻ ở Việt Nam, từ đó nghiên cứu triển vọng cho các công ty bán lẻ ở Việt Nam. Đưa ra một vài kiến nghị về hướng phát triển cho các công ty và tập đoàn bán lẻ Việt Nam cũng như nước ngoài trên thị trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Bài học kinh nghiệm từ Wal - Mart và triển vọng cho các công ty bán lẻ ở Việt Nam

  1. ị TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ Đ ố i NGOẠI oOo KHÓA LUẬN TÓT NGHIÊP Đề t i à: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ WAL-MART VÀ TRIẼN VỌNG CHO CÁC Ọ Ô M ; TY BÁN LẺ Ở VIỆT NAM ỊxHư VIÊN [tó lí Ai Tr-UONG tu ũ M f Họ và tên siní^yiỈỊỈl ì Lê Thị Minh Hà Lớp : Anh 4 Khóa : 42A Giáo viên hướng dẫn : TS. Phạm Thu Hương Hà Nội, tháng 1 / 0 7 120
  2. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT MỤC LỤC L Ờ I NÓI ĐẦU Ì C H Ư Ơ N G ì LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN LÈ KINH NGHIỆM BÁN L Ẻ : VÀ CỦA WAL-MART 3 Ì Ì LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ . 3 1.1.1 Khái niệm về hoạt động bán lẻ 3 1 1 2 Chức năng và vai t ò của bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân .. r 5 1.1.2.1 Chức năng của hoạt động bán lẻ. 5 1.1.2.2 Vai trò của bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân ố 1 1 3 Sự phát triấn của các hình thức bán lẻ .. 8 1 1 4 Định giá bán lẻ .. l i 1.1.4.1 Chiến lược định giá phổ biến li 1.1.4.2 Điềm giá 12 1.1.4.3 Giá bán khuyến khích của nhà sản xuất 13 ỉ.1.4.4 Định giá trong thương mại bán lẻ qua ỉnternet 14 1 2 KINH NGHIỆM BÁN LẺ CỦA WAL-MART . 15 1.2.1 Giới thiệu chung về Wal-mart 15 1.2.1.1 Lịch sử ra đời 15 1.2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Wal-mart 16 1 2 2 Các yếu tố tạo nên thành công của Wal-mart .. 18 Ì .2.2.1 Giảm chi phí ở mức tối đa 18 1.2.2.2 Chính sách nhân công chặt chẽ 20 1 2 3 Một số thất bại của Wal-mart và bài học rút ra .. 21 ỉ.2.3.1 Thất bại tại thị trường Đức và Hàn Quốc 21 ỉ.2.3.2 Nguyên nhân thất bại 22 1.2.3.3 Bài h c kinh nghiệm rút ra từ thất bại 25
  3. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT C H Ư Ơ N G li: T H Ự C TRẠNG HOẠT Đ Ộ N G B Á N L Ẻ Ở V I Ệ T NAM 28 2.1 Đ Ặ C ĐIỂM C Ủ A THỊ TRƯỜNG B Á N L Ẻ V I Ệ T N A M 28 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 28 2.1.1.1 Các hình thức bán lẻ truyền thống 28 2.1.1.2 Các hình thức bán lè hiện đại 29 2.1.2. Đặc điểm của thị trường bán lộ Việt Nam 30 2.1.2.1 Quy mô tiêu đùng 32 2.1.2.2 Điêu kiện cơ sở hạ tầng 36 2.1.2.3 Thị hiếu của người tiêu dùng 39 2.2 HOẠT Đ Ộ N G CỦA M Ộ T số N H À B Á N L Ẻ L Ớ N T R Ê N THỊ T R Ư Ờ N G VIỆT NAM 43 2.2.1 M ộ t số nhà bán lộ nước ngoài 43 2.2.2 Mạng lưới các nhà bán lộ Việt Nam 46 C H Ư Ơ N G I U : T R I Ể N V Ọ N G CHO C Á C C Ô N G TY B Á N L Ẻ Ở V I Ệ T NAM 53 3.1 BÀI H Ọ C T Ừ T H À N H C Ô N G C Ủ A \VAL-MART 53 3.1.1 Xác định thị trường mục tiêu 53 3.1.2 Tìm hiểu và nắm vững thị hiếu của người tiêu dùng 54 3.1.3 Xây dựng mạng lưới cung cấp định ổn 55 3. Ì .4 Chính sách nhân công hợp lý 56 3.2 TRIỂN V Ọ N G C Ủ A CẮC C Ô N G TY V À TẬP Đ O À N B Á N L Ẻ N Ư Ớ C NGOÀI 57 3.2.1 L ợ i thế cạnh tranh của các công ty nước ngoài 57 3.2.2 Khó khăn của các công ty nước ngoài 58 3.2.3 Triển vọng phát triển của các công ty nước ngoài 59 3.3 G I Ả I P H Á P CHO C Á C C Ô N G TY B Á N L Ẻ V I Ệ T N A M 59 3.3.1 Điểm yếu của các công ty bán lộ Việt Nam 59 3.3.1.1 Tính liên kết rời rạc giữa các công ty 59
  4. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT 3.3.1.2 Tính thiếu chuyên nghiệp trong kinh doanh 60 3 3 2 Giải pháp vĩ mô từ phía nhà nước .. 62 3.3.3.1 Nấm bắt xu hướng tiêu dùng mới 65 3.3.3.2 Xây dựng chiến lược Marketing phù hợp 67 3333 Xây dựng đội ngũ nhân viên và áp dụng khoa học công nghệ hiện đại 68 3.3.3.4 Giải pháp liên kết 69 KẾT LUẬN 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 77 DANH MỤC BẢNG BIỂU 78
  5. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT LỜINÓI ĐẦU Trước đây bán lẻ hiện đại được coi là khái niệm xa lạ với đại bộ phận người Việt Nam bởi từ trước đến nay chúng ta vẫn có thói quen mua hàng hóa tại các chợ ỏ ngoài đường hay các cửa hàng nhỏ l ẻ gần nhà. Nhưng trong những năm gần đây, với sự phát triứn mạnh mẽ của thị trường này thì người dân cũng đã dần làm quen với các hình thức bán l ẻ hiện dại mới như siêu thị, cửa hàng tiện ích hay các trung tâm mua sắm lốn, đặc biệt là người dân ở những thành phố lớn. Thói quen và thị hiếu tiêu dùng của người dân cũng đang dần có x u hướng thay đổi, chuyứn sang tiêu dùng ngày càng nhiều các mặt hàng ở siêu thị hay các cửa hàng. Việt Nam hiện dang là thị trường bán lẻ đầy tiềm năng và mái đây ngân hàng thế giới đã công bố chỉ số bán lẻ toàn cầu của Việt Nam được 74/100 điứm, dứng thứ tư thế giới năm 2007 với rất nhiều cơ hội mới mở ra cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này. Việc chính thức trở thành thành viên của WTO và những cam kết về hội nhập sẽ tạo ra một sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp. Bên cạnh dó, thị trường Việt Nam là thị trường có dung lượng lớn với dân số hơn 85 triệu người đứng thứ 13 trên thế giới, dang phát triứn rất nhanh với tốc độ tăng trưởng cao, thu hút được nhiều nhà bán lẻ trên thế giới. K h i thời điứm m ỏ cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ vào dầu năm 2009 đã gần kề thì sự xâm nhập ồ ạt của các tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới đi kèm vói quá trình cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường Việt Nam là điều không thứ tránh khỏi. Lúc này mọi sự ưu đãi và bảo hộ của nhà nước dành cho các doanh nghiệp Việt Nam gần như sẽ không còn vì k h i đã gia nhập WTO thì phải đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho tất cả các công ty là như nhau, không kứ công ty nội địa hay công ty nước ngoài. Thị trường bán lẻ Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn nhạy cảm và phát triứn rất nhanh với việc tăng tốc của các doanh nghiệp trong nước cũng như các tập đoàn nước ngoài đã có mặt tại Việt Nam vì ai cũng muốn tạo lập cho mình một vị thế vững chắc trước k h i đến thời điứm mở cửa hoàn toàn của Ì
  6. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT thị trường. So với các tập đoàn nước ngoài có ưu thế lớn về vốn, công nghệ và kinh nghiệm lâu năm thì các doanh nghiệp Việt Nam còn rất non trẻ. Chính vì vậy m à các công ty bán lẻ Việt Nam cần phải học hỏi kinh nghiệm từ những người đi trước và rút ra phương pháp phát triển cho mình. Có thể nói Wal-mart hiện là công ty bán lẻ hàng đầu thế giới với quá trình phát triển lâu dài, có rất nhiêu kinh nghiệm quý báu dáng để các công ty của Việt Nam tìm hiểu, học hỏi và rút ra những bài học choriêngmình. Trong điều kiện hụi nhập sâu rụng như hiện nay, việc tìm ra hướng đi đúng cho các doanh nghiệp bán lẻ Việt Nam là rất khó khăn. Đ ể đủ sức cạnh tranh, trụ vững tại thị trường nụi địa và tìm kiếm cơ hụi mở rụng hoạt đụng ra nước ngoài thì các doanh nghiệp Việt Nam cân phải tận dụng những lợi thế về hiểu biết thị trường, nắm vững tâm lý khách hàng sẵn có của mình, hơn nữa cần phải liên kết lại với nhau, tạo ra mụt sức mạnh tổng hợp. Đứng trước sự phát triển ngày càng nhanh và mạnh của thị trường bán lẻ Việt Nam, em đã chọn đề tài: "Bài học kình nghiệm từ Wal-mart và triển vọng cho các công ty bán lẻ ở Việt Nam" làm đề tài khóa luận với kết cấu gồm 3 chương: Chương ì: Lý luận chung về bán lẻ và k i n h nghiệm bán lẻ của Wal-mart. Chương Ù : Thực t r ạ n g hoạt đụng bán lẻ ở V i ệ t Nam. Chương n i : T r i ể n vọng cho các công ty bán lẻ ở V i ệ t Nam. Qua khóa luận em cũng xin đưa ra mụt vài kiến nghị về hướng phát triển cho các công ty và tập đoàn bán lẻ Việt Nam cũng như nước ngoài trên thị trường. Do thòi gian và trình đụ hạn chế nên khóa luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý của thầy cô và các bạn để hoàn thiện thêm khóa luận của mình. Em cũng x i n chân thành cảm ơn cô giáo Tiến sỹ Phạm Thu Hương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em mụt cách chi tiết trong quá trình thực hiện khóa luận này. 2
  7. Lé Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT C H Ư Ơ N G ì: L Ý LUẬN CHUNG VỀ B Á N L Ẻ V À KINH NGHIỆM B Á N L Ẻ CỦA WAL-MART 1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN LẺ 1 1 1 Khái niệm về hoạt động bán lẻ .. Theo định nghĩa của Philip Kotler và Gary Amstrong trong cuốn "Những nguyên lý tiếp thị" - Nhà xuất bản Thống kê năm 2002 thì "Bán lẻ bao hàm m ọ i hoạt động có liên quan đến việc bán hàng hóa hay địch vụ thứng đến tay người tiêu dùng cuối cùng để họ tiêu dùng, chứ không phải để kinh doanh". Còn theo quan điểm của Arpita Mukerjee và Nitisha Patel lại cho rằng "Bán lẻ bao gồm mọi hoạt động liên quan đến việc bán các hàng hóa hoặc dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ tiêu dùng cá nhân, chứ không phải kinh doanh thông qua các cửa hàng, siêu thị, phương thức bán hàng tận nhà, đơn đặt hàng bằng thư điện tử hoặc qua Internet ". N h ư vậy hoạt động bán lẻ bao gồm tất cả các hoạt động phân phối hàng hóa hoặc dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng cá nhân, phi thương mại. Nhà bán lẻ là người chuyên bán một số chủng loại sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định cho người tiêu dùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân. Nhà bán lẻ là một trung gian trong kênh phân phối hàng hóa từ tay nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Vậy hoạt động bán lẻ có những đặc điểm cơ bản gì? Trên thị trường, bên cạnh sự tồn tại của các loại hình trung gian khác trong kênh phân phối như nhà bán buôn, đại lý, môi giới là sự có mặt của các nhà bán lẻ. Kênh phân phối theo định nghĩa của Stern và El. Ansary là một hệ thống các tổ chức độc lập liên quan đến quá trình tạo ra sản phẩm hay dịch vụ sẵn sàng cho sử dụng hoặc tiêu dùng. Tuy không có quy m ô lớn, không có khả 3
  8. Lé Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT năng vềvốn so với nhà bán buôn nhưng nhà bán lẻ có những phương tiện bán hàng da dạng, hệ thống cửa hàng phong phú như cửa hàng bách hóa, cửa hàng tổng hợp, siêu thị, các cửa hàng khuyến mại, giảm giá. Người bán lẻ là người tiếp xúc trực tiếp và thường xuyên nhất với người tiêu dùng cuối cùng nén họ nắm bắt rõ nhu cứu, thị hiếu và thói quen mua sắm của khách hàng. Do vậy nguôi bán lẻ có khả năng thích ứng với nhu cứu của người tiêu dùng cao hơn và năng động hơn trong hoạt động bán hàng so với các loại hình trung gian khác. Người bán lẻ phải cung cấp hàng hóa đa dạng từ các hàng hóa thông thường giá trị thấp cho đến các chủng loại hàng hóa có giá trị cao, tiêu dùng dài ngày nhằm đáp ứng nhu cứu ngày càng phong phú của khách hàng. Các dịch vụ cung ứng cũng rất phong phú, đòi hỏi người bán phải hiểu rõ những hàng hóa và dịch vụ m à mình cung ứng để giúp khách hàng lựa chọn và từ đó có thể bán được nhiều hàng hóa hơn. Cũng chính từ đặc điểm này m à khả năng an toàn trong kinh doanh của người bán lẻ thường cao hơn so với người bán buôn. Nhờ vào lợi thế kinh tế vềqui m ô m à hiệu quả kinh doanh của chuỗi hệ thống cửa hàng bán lẻ thường cao hơn so với những cửa hàng bán lẻ đem độc, do vậy chuỗi hệ thống cửa hàng bán lẻ ngày càng trỏ nên phổ biến. Kết quả là kinh doanh bán lẻ trở tháng một trong những ngành kinh doanh lớn nhất trên thế giới. Người bán lẻ là thành viên cuối cùng trong kênh phân phối hàng hóa và dịch vụ, do vậy hàng hóa họ bán ra sẽ trực tiếp đến tay người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân. Và hàng hóa sau khi từ tay người bán lẻ đến vói người tiêu dùng cuối cùng sẽ không có cơ hội quay trỏ lại thị trường nữa. 4
  9. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT 1 1 2 Chức năng và vai trò của bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân .. 1.1.2.1 Chức năng của hoạt động bán lẻ Chức nàng của ngành bán lẻ có thể phân định trong phạm v i bốn chức năng chính sau: Thứ nhất, bán lẻ phải khai thác một số nhóm mặt hàng và dịch vụ thích hợp. Các cửa hàng bán lẻ cần phải khai thác một số lượng lớn các sản phọm được sản xuất bài nhiều công ty khác nhau. Điều này là cần thiết vì nó mang lại cho khách hàng sự thoải mái trong việc lựa chọn sản phọm, nhãn hiệu, mùi vị, màu sắc, qui cách bao bì đóng gói và cả mức giá hợp lý. Nếu nhiệm vụ chính của các nhà sản xuất là sản xuất ra sản phọm tốt thì cửa hàng bán lẻ giúp tiếp thị những sản phọm đó đến tay người tiêu dùng. Cho dù các nhà sản xuất có đứng ra tổ chức bán lẻ để phân phối sản phọm của mình thì cũng khó lòng để người tiêu dùng có thể chấp nhận bỏ thời gian và công sức đi đến hàng chục cửa hàng khác nhau để mua cho đủ những thứ mình cần. Chính vì vậy các cửa hàng bán lẻ phải rất thận trọng trong việc chọn lựa những nhóm hàng hóa và dịch vụ thích hợp nhất cho từng cửa hàng để phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng ở khu vực đặt cửa hàng. Tuy tất cả các cửa hàng đều cung cấp rất nhiều mặt hàng với nhiều thương hiệu khác nhau nhưng m ỗ i cửa hàng đều có x u hướng thiên về một nhóm sản phọm làm nòng cốt. Thứ hai, bán lẻ có chức năng chia những lô hàng lớn thành những đơn vị nhỏ. Chúng ta đều biết rằng bán sản phọm trực tiếp đến tay người tiêu dùng là điểu không hề đơn giản đối với đa số các nhà sản xuất và các nhà bán buôn. Vì vậy họ thường bán từng lô lớn cho các nhà bán lẻ chuyên nghiệp để họ chia nhỏ ra rồi bán lại cho người tiêu dùng theo qui cách phù hợp với thói quen mua sắm của người tiêu dùng tại địa phương ấy. Thứ ba là chức năng lưu trữ sọn hàng hóa. Chức năng này nhằm làm cho hàng hóa lúc nào cũng có sấn mỗi khi người tiêu dùng cần đến. Người bán lẻ thông thường không tích trữ một vài mặt hàng với khối lượng lớn, m à ngược 5
  10. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT lại họ thích tích trữ nhiều mặt hàng với khối lượng càng nhỏ càng tốt vì như thế khách hàng luôn luôn có nhiều sự lựa chọn hơn. Hưởng lợi từ chức năng này của người bán lẻ, khách hàng không phải mua trữ nhiều sản phửm trong nhà. H ọ chỉ mua đủ dùng vì hàng hóa lúc nào cũng có sẵn ở các cửa hàng bán lẻ. Không những thế người bán lẻ còn dự đoán được nhu cầu của khách hàng khi lên kế hoạch dự trữ hàng hóa. Đây là một lợi ích m à người bán lẻ tạo ra cho khách hàng vì k h i nhu cửu phát sinh khách hàng luôn có thể dễ dàng tìm thấy thứ m à mình cần. Chức năng thứ tư của bán lẻ phải kể đến là trưng bày hàng hóa và dịch vụ cộng thêm. Bên cạnh những chức năng trên, nhà bán lẻ còn tạo ra mặt bằng trưng bày hàng hóa rộng lớn có thể trưng bày hàng hóa một cách đa dạng và phong phú, giúp khách hàng thoải mái xem, thử, lựa chọn trước khi quyết định mua. Tiếp đó là các dịch vụ tiện ích khác như chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng, dịch vụ đưa đón khách hàng tại những điểm cố định... 1 1 2 2 Vai trò của bán lẻ trong nền kinh tế quốc dân ... Hoạt động bán lẻ nắm giữ một vị trí quan trọng không thể thiếu đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Vai trò đó dược thể hiện trên các mặt sau: Thứ nhất, bán lẻ là cầu nối quan trọng giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong khi người tiêu dùng có nhu cầu về nhiều loại hàng hóa với khối lượng nhỏ thì người sản xuất để đảm bảo lợi nhuận phải sản xuất một hoặc một số hàng hóa với khối lượng lớn. K h i xã hội càng phát triển, thu nhập bình quân của người dân tăng lên, thì nhu cầu tiêu dùng ngày càng da dạng và phong phú. Trong khi đó các doanh nghiệp sản xuất phải sản xuất với với khối lượng lớn để có thể đảm bảo đạt hiệu quả sản xuất nhờ quy mô. sản xuất một khối lượng lớn một số chủng loại sản phửm mâu thuẫn với nhu cầu số lượng nhỏ, chủng loại đa dạng của nguôi tiêu dùng. Hoạt động bán lẻ sẽ giúp giải quyết tốt sự khác biệt giữa sản xuất ở quy m ô lớn với tiêu dùng đa dạng, khối lượng nhỏ bằng cách mua hàng hóa của nhiều nhà sản xuất khác nhau và bán lại cho người tiêu dùng tại một địa điểm nhất định. Đồng thời hoạt động bán lẻ cũng giúp 6
  11. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT giải quyết sự khác biệt và không trùng khớp về không gian và thời gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong nền kinh tế có sự khác biệt về không gian giữa sản xuất và tiêu dùng là do có nhiều người sản xuất tại nhiều địa điểm khác nhau, nhiều người tiêu dùng ở nhiều nơi khác nhau. Hoạt động bán lẻ giúp giải quyết vấn đề này trong quá trình phân phối hàng hóa. về mặt thòi gian, vì sản xuất thường không xảy ra cùng thời gian với nhu cầu tiêu dùng sản phứm nên phải dự trữ hàng hóa, hơn nữa nhiều hàng hóa sản xuất mang tính thời vụ còn tiêu dùng xảy ra quanh năm hoặc ngược lại, khi đó hoạt động bán lẻ giúp tạo nên sự ăn khớp về thời gian giữa sân xuất và tiêu dùng thông qua hoạt dộng lưu trữ. Thứ hai, bán lẻ giúp các nhà sản xuất có thể định hướng sản xuất phù hợp với nhu cấu và sở thích của người tiêu dùng. Bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ tới người tiêu dùng cuối cùng, người bán lẻ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, vì vậy họ có cơ hội nắm được những phản hồi trực tiếp từ khách hàng về sân phứm và dịch vụ cung cấp. Từ đó họ cung cấp những thông tin phản hồi sát thực và đáng tin cậy này cho các nhà sản xuất để giúp họ lên kế hoạch sản xuất, nâng cao chất lượng sản phứm, cải tiến hay sáng tạo ra các mẫu m ã sản phứm mới phù hợp với thị hiếu và tâm lý khách hàng. Từ đó giúp nhà sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng tính cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Thứ ba, hoạt dộng bán lẻ phản ánh tình hình sản xuất, kinh doanh, mức sống của dân cư trong xã hội. Vì bán lẻ cung cấp đa dạng chủng loại sản phứm cho người tiêu dùng, từ những hàng hóa tiêu dùng hàng ngày không thể thiếu cho đến những hàng hóa có tính chất xa xỉ. Nhìn vào mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ ta có thể thấy được một phứn hoạt dộng của nền kinh tế. Vì vậy hoạt động bán lẻ có vai trò như một chiếc phong vũ biểu đo tình hình của nền kinh tế. Thứ tư, các doanh nghiệp bán lẻ cũng góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn dề xã hội như: tạo công ăn việc làm cho người lao dộng, tâng 7
  12. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT thu nhập, làm giảm các tệ nạn xã hội (xuất phát từ việc không có việc làm gây nên), dóng góp vào ngân sách Nhà nước và tham gia váp các hoạt động từ thiện, hoạt động xã hội. Hiện tại ngành bán lẻ được đánh giá là ngành sử dụng nhiều lao động nhất, góp phần không nhỏ vào việc cải thiện tình trạng thất nghiệp hiện nay. 1.1.3 Sự phát t r i ể n cổa các hình thức bán lẻ Chợ Chợ là hình thức bán lẻ đầu tiên, là nơi diễn ra việc mua bán, trao đổi hàng hóa giữa một bên là những người có sản phẩm đem ra dể bán và một bên là khách hàng dùng tiền để mua những sản phẩm cẩn thiết cho mình. Hàng hóa ờ chợ thường rất da dạng và phong phú, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày cổa người tiêu dùng. Tuy phong phú nhưng hàng hóa thường chỉ có ở số lượng nhỏ, không mang tính ổn định. Khách hàng cũng phải trả tiền ngay cho từng m ó n hàng mình mua vì ở chợ có rất nhiều người bán và mỗi người chỉ bán một loại hàng hóa nhất định. Hơn nữa hàng hóa ở đây rất khó để xác định được nguồn gốc và khách hàng cũng không hề nhận được bất kỳ sự đảm bảo nào về chất lượng cổa hàng hóa sau khi mua. Hàng hóa ở chợ cũng không được niêm yết giá cụ thể m à tùy vào sự thỏa thuận giữa người mua và người bán, gọi là " mặc cả ". Việc mua bán ở chợ hầu như cũng không có dịch vụ nào đi kèm. Chợ là hình thức sơ khai đầu tiên cổa bán lẻ. Cửa hàng chuyên doanh. Là các cửa hàng có quy m ô không lớn, chuyên bán một hoặc một số mặt hàng nào đó như gạo, bánh kẹo, bia rượu, đồ gỗ, gốm sứ... So với các gian hàng ở chợ thì hàng hóa ở các cửa hàng chuyên doanh đã được phân cấp, sắp xếp hợp lý về chất lượng và giá cả. Khách hàng với mục đích mua một loại sản phẩm sẽ có nhiều sự lựa chọn từ nhiều nhà cung cấp, do đó sẽ chọn được sản phẩm ưng ý, hợp vói sở thích và túi tiền cổa mình. Tính chuyên m ô n trong việc bán hàng đã được nâng lên so với các gian hàng nhỏ lẻ ở chợ. Cửa hàng bách hóa 8
  13. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT cửa hàng bách hóa là nơi hàng hóa được tập trang với số lượng lớn, đa dạng về chủng loại, mẫu mã. M ỗ i mặt hàng được sắp xếp theo chất lượng cao thấp, theo mẫu m ã tại các khu vực riêng để khách hàng có thể dễ dàng nhận biết và chọn mua được sộn phẩm thích hợp. Người tiêu dùng có thể mua được nhiều loại hàng hóa cùng một lúc tại cùng một nơi, như vậy sẽ tiết kiệm thời gian di lại và thanh toán. Siêu thị Siêu thị là hình thức kinh doanh bán lẻ hiện đại nhất hiện nay. V ớ i ưu điểm là tự chọn, hàng hóa được bố trí và trưng bày hợp lý, giá cộ được niêm yết rõ ràng giúp khách hàng cộm thấy dễ dàng thoội mái lựa chọn theo ý thích. Hơn nữa, siêu thị còn ưu việt hơn trong phương thức thanh toán khi sử dụng các máy tính tiền hiện đại dựa trên phương pháp quét m ã vạch, cho phép sử dụng thẻ debit card để thanh toán... Hàng hóa trong siêu thị thường có hình minh họa, hướng dẫn cách sử dụng và có chứng nhận về chất lượng cũng như nguồn gốc. Sự xuất hiện của siêu thị là minh chứng rõ ràng cho sự thay đổi nhu cầu của con người trong xã hội hiện đại. K h i đến siêu thị người tiêu dùng không chỉ có nhu cầu mua sắm m à còn có nhu cầu về chọn lựa hàng hóa nhanh nhất, độm bộo chất lượng và giá cộ phù hợp. Điều này đòi hỏi người quộn lý siêu thị phội biết cách sắp xếp hàng hóa cho hợp lý, theo mẫu mã, theo tính chất và theo giá cộ. Bên cạnh sự hợp lý cũng cần quan tâm tới yếu tố thẩm mỹ, tạo ấn tượng tốt vói khách hàng. Thêm vào đó là yêu cầu về chất lượng, sự độm bộo vệ sinh an toàn sức khỏe cho người tiêu dùng. Việc gây mất thời gian, dẫn tới tâm lý chờ đợi cho khách hàng chính là khâu thanh toán. Đ ể giội quyết vấn đề này, các quầy thanh toán được thiết kế với hệ thống các máy tính tiền hiện đại, máy quét m ã vạch, hệ thống thanh toán được nối trực tiếp với các tổ chức ngân hàng, tín dụng. Thời gian thanh toán vì thế đã giộm đi rất nhiều, giộm gây phiền lòng cho khách hàng. Bên cạnh việc thanh toán nhanh, siêu thị cũng có nhiều dịch vụ sau bẩn hàng như bao gói cẩn thận với logo và nhãn mác đạt tiêu chuẩn của riêng từng siêu thị, dịch vụ chuyển hàng tận nhà với những 9
  14. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT hàng hóa cồng kềnh, dịch vụ kiểm tra khối lượng và giá cả hàng hóa, hóa đơn rõ ràng. Nhìn chung siêu thị là biểu trưng cho sự hoàn hảo trong việc kết hợp giữa tất cả các khâu bài trí hàng hóa, tạo không gian mua sắm thuận lợi và chuyên nghiệp, đảm bảo chất lượng hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Điều kiện ra đời của siêu thị là phải có cơ sỹ hạ tầng, hệ thống máy lạnh, khoa học kỹ thuật hiện đại, tổ chức và quản lý tốt, hàng hóa phong phú đa dạng, đảm bảo chất lượng để thỹa mãn nhu cẩu của khách hàng từ mọi sỹ thích, mọi lứa tuổi. Cùng với sự phát triển của siêu thị là các đại siêu thị với quy m ó lớn hơn về chủng loại, số lượng hàng hóa và vẫn giữ được những ưu điểm của siêu thị. Bên cạnh đó là hệ thống các chuỗi siêu thị với những tên tuổi đã tạo được uy tín và niềm tin trong lòng khách hàng. Bán lẻ qua mạng Internet Đây là hình thức bán lẻ mới phát triển nhằm giúp khách hàng tiết kiệm tối đa thời gian và công sức vì không phải trực tiếp đi đế các cửa hàng để n mua sắm. Hiện nay đây vẫn là một hình thức kinh doanh bán lẻ khá mới mẻ, có thể kể đế các địa chỉ như Amazon.com, Ebay.com... Đây là các vvebsite n cho phép khách hàng đặt hàng qua mạng Internet và hàng hóa sẽ được chuyển đến đúng địa chỉ yêu cầu. Hình thức này giúp các công ty bán lẻ qua mạng không phải mất chi phí thuê mặt bằng và cũng giúp khách hàng có phong cách mua sắm hiện đại, tiết kiệm rất nhiều thời gian và công sức. Tuy nhiên việc đảm bảo giao hàng đúng ngày và đảm bảo chất lượng hàng hóa dịch vụ là điều rất quan trọng trong loại hình bán lẻ qua mạng Internet này. Nhượng quyền bán lẻ Đầy là một ý tưởng kinh doanh m à trong đó công ty nhượng quyền chia sẻ thương hiệu và cõng nghệ cho những người mua nhượng quyền và nhận lại một khoản phí gọi là phí nhượng quyền. Các điều kiện nhượng quyền bao gồm cả những điều kiện hỗ trợ về nâng cấp hoạt động của cửa hàng. Hoạt động này giúp cho công ty nhượng quyền thu được nhiều lợi ích, dặc biệt là khả năng phát triển mạng lưới m à không phải trực tiếp quản lý hoạt dộng của cửa hàng. 10
  15. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT Trong hợp đồng nhượng quyền bán lẻ người mua nhượng quyền phải trả hai khoản phí. M ộ t khoản phí trả một lần khi mua nhượng quyền và một loại phí trả trên doanh số hàng bán ra hàng tháng g ọ i là phí loyalty. Ngoài ra, người mua nhượng quyền còn phải cam kết tổ chức hoạt động cửa hàng theo tiêu chuẩn và quy trình được đưa ra bài công ty nhượng quyền. Thông thường công ty nhượng quyền hỗ trợ trong việc chọn vụ trí và thiết k ế xây dựng cửa hàng, tuyển chọn danh mục hàng hóa và dụch vụ, tuyển chọn và huấn luyện nhân viên, hỗ trợ hoạt động quảng cáo cho cửa hàng. Đ ể duy t ì uy tín và r thương hiệu của mình nên các công ty nhượng quyền thường phải giám sát hoạt động của các cửa hàng nhượng quyền nhằm đảm bảo rằng các cửa hàng này cung cấp sản phẩm và dụch vụ theo đúng tiêu chuẩn thống nhất đã đề ra của công ty nhượng quyền. 1.1.4 Định giá b á n lẻ 1 1 4 1 Chiến lược định giá phổ biến ... Kỹ thuật đụnh giá được sử dụng bởi đông đảo những người bán lẻ là kỹ thuật đụnh giá lấy giá sân xuất cộng với tiền lãi vừa phải ( cost-plus pricing ). Giá bán lẻ tất nhiên còn bao gồm thèm cả phẩn phí m à người bán lẻ đã bỏ ra dể vận chuyển, bao gói, bảo quản hàng hóa và chi phí bán hàng. M ộ t số kỹ thuật đụnh giá phổ biến khác là đụnh giá theo giá bán lẻ khuyến khích (suggested retail pricing), giá này được tính dựa trên giá do nhà sản xuất đưa ra và thường được nhà sản xuất in lên hàng hóa. Tại các nước phương Tây, giá bán lẻ thường được gọi là giá tâm lý và thường chỉ nhỏ hem một chút so vói một số tròn, ví dụ 6,98USD chứ không phải là 7USD. Còn tại Trung Quốc thì nhìn chung giá được đụnh bằng một số tròn hoặc thỉnh thoảng là con số may mắn. Điều này đã tạo nên các "điểm giá". Thông thường giá được cố đụnh sẵn và được ghi ngoài nhãn mác của hàng hóa. Tuy nhiên, cũng có sự khác biệt về giá do rất nhiều lý do. Người bán lẻ sẽ bán với giá cao hơn cho một số khách hàng và bán giá thấp hơn cho những người khác. Ví dụ, người tiêu dùng sẽ phải trả giá cao hơn nếu như li
  16. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT người bán lẻ đoán biết được rằng khách hàng đang rất cần mua mặt hàng đó. Sự phân biệt về giá đôi k h i đưa tới việc mặc cả về giá giữa người bán và người mua. Các nhà kinh tế nhìn nhận hiện tượng này như là một quyết định xem tổng lợi ích cứa cuộc trao dổi sẽ được phân bổ như thế nào thành lợi ích cứa người tiêu dùng và cứa người sản xuất. Giá thỏa thuận hay chính là sự hợp tác giữa hai bên có một ưu điểm rõ ràng vì nếu cuộc mua bán không thành thì cả hai bên đều không thu được ích lợi cho mình. 1 1 4 2 Điểm giá ... Điểm giá là mức giá tương ứng vói lượng cầu m à ở đó cẩu là khá cao. Đường cầu trong kinh tế học v i m ô được coi là một đường cong dốc về phía phải và hoặc là kẻ thẳng xuống hoặc hoi l ồ i về phía gốc tọa độ. vế thứ nhất thường đúng nhưng vế thứ hai cứa định nghĩa trên chỉ đúng một phần nào đó. Giá tổng quát thường cho thấy cầu đối vói một hàng hóa không phải là một đường thẳng tương ứng vói giá, thậm chí cũng không phải là một đường cong trơn. Đường cầu giống như là tập hợp cứa một loạt các lượn sóng hơn là một đường thẳng. Ta xét các điểm giá dưới biểu đồ sau: Biểu đổ 1: Sự thay đổi về mức giá tại các điểm giá p c o QA QB Qc Q 12
  17. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT Tương ứng với sự tăng lên của giá nằm ngoài các điểm giá A, B, c, ví dụ ở một mức giá cao hơn một chút so vói điểm giá B, thì lượng bán ra sẽ giảm đi một lượng lớn hơn so với khối lượng tương ứng với giá tăng lên. Sự giảm đi về lợi ích do lượng cầu giảm sẽ lớn hơn so với lượng lợi ích bù lại do giá tăng lên. Như vậy, tổng lợi ích sẽ giảm đi khi quyết đẵnh nâng giá lên mức giá nằm ngoài " điểm giá". Đây cũng chính là phương pháp Marketing thông thường để các hãng có thể đẵnh giá dựa trên một điểm giá tồn tại sẵn. Có 3 lý do chính cho sự tồn tại của điểm giá: - Điểm giá của mặt hàng thay thế: các điểm giá xuất hiện ở mức giá của sản phẩm thay thế gần nhất. K h i giá của một mặt hàng tăng lên trên số tiền bỏ ra để có một sản phẩm thay thế thì đường cầu sẽ dốc đi một cách rõ rệt. - Điểm giá truyền thống: M ọ i người thường ước lượng trả một khoản tiền cố đẵnh cho một chủng loại hàng hóa nào đó. Sự tăng lên của giá nằm ngoài khoản tiền ước lượng này sẽ làm giảm lượng cầu xuống rõ rệt. - Điểm giá cảm quan: việc nâng giá lên cao hơn 99cent sẽ làm giảm lượng cầu xuống một cách không tương ứng vì 1USD được nhận biết là một mức giá cao hơn một cách rõ rệt. Như vậy, việc xác đẵnh được các điểm giá sẽ giúp doanh nghiệp bán lẻ xây dựng chiến lược giá đạt hiệu quả cao nhất. Mõi chủng loại mặt hàng sẽ cần xác đẵnh các điểm giá khác nhau tùy theo nhu cầu của khách hàng tăng hay giảm đối với mặt hàng đó để đẵnh giá bán. V ớ i các doanh nghiệp chuyên bán một loại sản phẩm thì cách đẵnh giá theo các điểm giá này rất có lợi vì họ sẽ tìm được cách thu khoản lợi ích tối đa m ỗ i khi tăng giá hoặc giảm giá. Tuy nhiên, vói một doanh nghiệp bán lẻ nhiều mặt hàng cùng một lúc thì việc đẵnh giá theo phương pháp này trỏ nên rất phức tạp. Do đó, họ sẽ đẵnh giá theo giá bán khuyến khích của nhà sản xuất. 1 1 4 3 Giá bán khuyến khích của nhà sản xuất ... Giá bán khuyến khích của nhà sản xuất ( Manuíacturer Suggested Retail Price- MSRP ) là mức giá m à người sản xuất khuyên người bán lẻ nên 13
  18. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT bán. Điều này giúp cho việc định ra giá cả chung giữa các vùng. M ộ t số người bán lẻ thường bán với mức giá thấp hơn giá MSRP, một số khác chỉ bán thấp hơn khi loại hàng đó đang vào đạt giảm giá hoặc bán dọn kho. Thông thường các cửa hàng thường bán với giá thấp hơn, tùy thuộc vào giá m à họ mua tẩ nhà bán buôn hoặc nhà sản xuất hoặc nhà phân phối. Tuy nhiên giá bán khuyến khí của nhà sản xuất đôi k h i có thể bị đẩy lên cao một ch cách vô lý. Điều này cho phép người bán lẻ có thể sử dụng phương thức quảng cáo lẩa bịp bằng cách chỉ cho khách hàng thấy mức giá dán trẽn sản phẩm là rất cao, sau đó tiếp tục đưa ra giá bán của mình ở mức thấp hơn so với mức giá dán trên sản phẩm. Khách hàng sẽ tưởng là mình đã được khuyến mại rất nhiều so với giá thực tế trong khi họ đã mua với giá cao hơn hẳn so với giá thực tế. 1.1.4.4 Định giá t r o n g thương m ạ i bán lẻ qua Internet Nhiều người cho rằng khi tiến hành bán lẻ trên mạng Internet sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn hẳn về giá so với các đối thù khác vì các công ty này không phải chịu những chi phí khổng l ồ về lưu trữ hàng hóa và chi phí thuê mặt bằng. Nhưng thực tế không phải như vậy. Các công ty bán lẻ qua mạng nhận thấy rằng họ cũng cẩn phải có hàng dự trữ, ít nhất là một phần trong số các mặt hàng quảng cáo và cũng phải chịu khoản chi phí thuê tên miền. Cách định giá tốt nhất là định giá dựa trên chiến lược kinh doanh của mình. K h i định giá nên nắm rõ các thế mạnh của mình khi tiến hành kinh doanh qua mạng như có thể bán với giá thấp hoặc giá cạnh tranh, có thể cung cấp nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, khá năng giao hàng nhanh, có dịch vụ khách hàng tốt hoặc có hàng hiếm, độc đáo, nhãn hiệu nổi tiếng, uy tín... Hiện nay trong môi trường bán lẻ cả trên mạng lẫn ngoài cửa hàng thực, các công ty thường phổ biến áp dụng chính sách giá Cao - Thấp (hình chữ W). Giá bán lẻ sẽ được hạ thấp trong một giai đoạn nhất định để thu hút khách mua hàng, sau đó giá bán sẽ trở lại như cũ. Các cửa hàng bán lẻ trên mạng áp dụng khá linh hoạt chính sách này. Qua quảng cáo họ có thể đưa ra chính sách 14
  19. Lê Thị Minh Hà Anh 4 - K42A - KTNT hạ thấp giá bán vào một ngày nào đó trong tuần để khách hàng thường xuyên vào mạng tìm mua hoặc áp dụng trong những ngày đặc biệt như các dịp Lễ, Tết hoặc thành lập công ty. Chính sách này khá thông dụng vì nó khiến khách hàng hăng hái mua hàng hơn và do đó tỷ lệ quay vòng hàng hóa trỏ nên nhanh hơn. Tuy nhiên giá cả theo chính sách chữ w cũng gây một sẫ khó khăn như chi phí phục vụ khách hàng của nhà bán lẻ sẽ gia tăng vì k h i dạt hạ giá kết thúc vẫn phải trả lòi những khách hàng cho rằng đạt hạ giá vẫn còn tiếp diễn hoặc giải quyết vấn dề nảy sinh khi khách hàng hoàn trả hàng đã mua với giá thông thường trong thòi điểm bán hạ giá mặt hàng ấy. Lưu ý thêm là có một sẫ nhà cung cấp sẽ không bao giờ đồng ý bán hạ giá sản phẩm của mình để giữ uy tín về thương hiệu của họ. Nếu không chú ý thì các công ty bán lẻ có thể làm ảnh huẫng xấu đến quan hệ với các nhà cung cấp. 1.2 KINH NGHIỆM BÁN LẺ CỦA WAL-MART 1.2.1 Giới thiệu chung về Wal-mart 1 2 1 1 Lịch sử ra đời ... N ă m 1945, cửa hàng Ben Franklin đã được khai trương ờ thị trấn Newport, Arkansas bởi một người có tên là Sam Walton. Trong k h i đó thì James, em trai của Sam cũng là một ông chủ của một cửa hàng khác cùng có tên là Ben Franklin nằm ngay tại thị trấn cạnh Nevvport. Những cửa hàng này có người chủ cũ là Ben Franklin nhưng do làm ăn thua l ỗ nên k h i anh em nhà Walton chuyển đến sẫng ở vùng này họ đã mua lại cửa hàng của ông. Bằng cách nhập hàng giảm giá về để bán, mở cửa muộn hơn những nơi khác, mua hàng với giá bán buôn từ những nhà cung cấp rẻ nhất, chỉ trong một thời gian ngắn, Walton đã đưa cửa hàng này dẫn đầu về doanh thu và lợi nhuận trong một khu vực gồm sáu bang là địa bàn hoạt động của Butler Brothers. Thấy cửa hàng của Walton có vẻ ăn nên làm ra, chủ nhà đã hủy hợp đồng thuê nhà và lấy lại cửa hàng cho người con trai của mình. Bị đẩy khỏi lĩnh vực kinh doanh 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2