intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Gdfb Gdfb | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

542
lượt xem
114
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp nhằm trình bày lý luận chung về đòn bẩy tài chính về doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam, tầm quan trọng của đòn bẩy tài chính đối với doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam - thực trạng và giải pháp

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI --------------------------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: CHÍNH SÁCH ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Sinh viên thực hiện : Lê Thị Hồng Lớp : Anh 16 Khóa : 44D Giáo viên hướng dẫn : ThS. Lê Phương Lan Hà Nội, 05/2009
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH VÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM .............................. 3 I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ................................ 3 1. Các khái niệm ..................................................................................... 3 1.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính .......................................................... 3 1.2. Khái niệm độ bẩy tài chính ............................................................ 6 2. Vai trò của đòn bẩy tài chính đối với các doanh nghiệp .................... 9 2.1. Đòn bẩy tài chính là một công cụ để tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ........................................................................................ 9 2.2. Đòn bẩy tài chính là một công cụ giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định tài chính .............................................................................. 9 3. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp ................ 10 3.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp ................................................................................................ 10 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp ...................................................................................... 11 3.3. Rủi ro tài chính do sử dụng đòn bẩy tài chính ............................. 15 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp ........................................................................................ 17 4.1. Các nhân tố chủ quan .................................................................. 17 4.2. Các nhân tố khách quan .............................................................. 18 II. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM ........................................................................................................ 19 1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ... 19 1.1. Khái niệm .................................................................................... 19
  3. 1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ................. 22 2. Tầm quan trọng của đòn bẩy tài chính đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam .............................................................................. 26 2.1. Bổ sung nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.......................................................... 26 2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .............................................................................. 26 2.3. Nâng cao uy tín của các doanh nghiệp vừa và nhỏ .................. 27 2.4. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ. .................................................................................................... 28 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM 29 2.1. Hiệu quả sử dụng chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ........................................................... 29 2.1.1. Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ................................................................................ 29 2.1.2. Hiệu quả của chính sách đòn bẩy tài chính đối với hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ........................................ 39 2.2. Những hạn chế trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ................................................ 44 2.2.1. Hiệu quả của chính sách đòn bẩy tài chính tại một số doanh nghiệp và trong một số ngành chưa cao ............................................. 44 2.2.2. Sử dụng chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam còn tiềm ẩn nhiều rủi ro .......................................... 46 2.2.3. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thấp ....................................................................................... 49 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế kể trên ..................................... 51 2.3.1. Nguyên nhân chủ quan ............................................................. 52
  4. 2.3.2. Nguyên nhân khách quan.......................................................... 58 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CHÍNH SÁCH ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM ............................................................... 62 3.1. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới .................................................................................................. 62 3.1.1. Biến động của thị trường thế giới và thị trường trong nước thời gian qua ..................................................................................... 62 3.1.2. Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới ....................................................................................................... 64 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam .......................... 67 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................................................ 67 3.2.2. Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................................. 70 3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực .................................................... 74 3.3. Một số kiến nghị với các tổ chức cho vay và các cơ quan quản lý Nhà nước ......................................................................................... 75 3.3.1. Kiến nghị với các ngân hàng thương mại và các tổ chức cho vay ........................................................................................................... 75 3.3.2. Những kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước. .......... 78 KẾT LUẬN ................................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 81
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 1: Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại Việt Nam qua các năm .............................................................................................................. 29 Bảng 2: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam theo lĩnh vực hoạt động ............................................................................................................. 31 Bảng 3: Mức độ hiệu quả của chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. .................................................................. 32 Bảng 4: Tỷ trọng các nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ .......... 33 Bảng 5: Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp .................... 36 Bảng 6: Thị phần của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam từ 2004- 2007 ............................................................................................................. 37 Bảng 7: Tổng hợp kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm ........................................................................................................ 40 Bảng 8: Tổng hợp chỉ tiêu hoạt động của một số ngành trong năm 2007 ...... 42 Bảng 9: Tổng hợp các chỉ số nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................... 43 Bảng 10: Tổng hợp chỉ số ROE của doanh nghiệp vừa và nhỏ ..................... 45 Bảng 11: Dư nợ cho vay theo ngành ............................................................. 46 Bảng 12: Tỷ lệ nợ xấu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm ......... 47 Bảng 13 : Lãi suất cho vay phổ biến của khối ngân hàng trong năm 2008 .... 49 Bảng 14: Những khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng ................... 51 Biểu đồ 1: Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ qua các năm ......................... 30 Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2008 ........ 33 Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng ngân hàng từ năm 2005 - 2008 ........................... 34 Biểu đồ 4: Biến động lãi suất trong năm 2008 .............................................. 48 Biểu đồ 5: Khả năng tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ...50
  6. LỜI NÓI ĐẦU Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ là một tất yếu của tất cả các nền kinh tế và loại hình kinh tế quy mô nhỏ này đang ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, với hơn 90% trong tổng số doanh nghiệp là doanh nghiệp vừa và nhỏ, loại hình doanh nghiệp này đã đóng góp rất nhiều cho sự phát triển kinh tế khi thu hút khoảng 50% số lao động trong cả nước và đóng góp từ 30 - 40% vào tổng sản phẩm quốc nội GDP của quốc gia 23. Tuy nhiên, do đặc điểm là số vốn tự có thấp nên các doanh nghiệp này đều phải huy động thêm các nguồn vốn từ bên ngoài để tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Phần lớn các doanh nghiệp đã sử dụng các nguồn vốn đó hiệu quả để mang lại thu nhập cao hơn cho các nhà đầu tư hay các chủ sở hữu doanh nghiệp. Nhưng cũng có những doanh nghiệp đã sử dụng không hiệu quả, gây ra sự lãng phí lớn cho các nguồn lực của xã hội và dẫn đến tình trạng doanh nghiệp lâm vào khó khăn và bị phá sản. Do vậy, việc nghiên cứu cách thức các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng các khoản nợ này hay nói cách khác là nghiên cứu chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp này đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp các doanh nghiệp này hoạt động hiệu quả hơn. Xuất phát từ mục tiêu đó, tôi đã lựa chọn đề tài “Chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Bằng cách vận dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, suy luận logic, bài viết của tôi sẽ đi vào phân tích thực trạng của việc sử dụng đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làm rõ một số chỉ tiêu từ đó tìm ra các mặt được và chưa được của chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa 1
  7. và nhỏ tại Việt Nam. Sau đó, tôi sẽ đưa ra một vài giải pháp với mong muốn các doanh nghiệp này sẽ có thể ngày càng nâng cao hiệu quả của chính sách đòn bẩy tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Bài viết của tôi gồm các phần chính sau: Chương 1: Những hiểu biết chung về đòn bẩy tài chính và doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam Chương 2: Thực trạng sử dụng chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách đòn bẩy tài chính tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam Trong quá trình thực hiện, tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Phương Lan đã tận tình chỉ bảo và có những đóng góp, gợi ý rất quý báu để giúp tôi hoàn thành bài viết này. Tất nhiên, do hạn chế về tầm hiểu biết cũng như thời gian nghiên cứu, và đây cũng là một đề tài khá mới nên chắc chắn bài viết của tôi còn nhiều sai sót. Tôi mong nhận được sự đóng góp và gợi ý của tất cả mọi người, đặc biệt là các thầy cô giáo để tôi có thể hoàn thiện bài viết của mình hơn nữa. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngƣời thực hiện 2
  8. CHƢƠNG 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH VÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIỆT NAM I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH 1. Các khái niệm 1.1. Khái niệm đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính và cấu trúc vốn của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Do vậy, để hiểu được đòn bẩy tài chính là gì, trước hết chúng ta sẽ đi nghiên cứu vấn đề cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Vậy cấu trúc vốn là gì? Cấu trúc vốn đề cập tới cách thức doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài chính thông qua các phương án tài trợ kết hợp giữa bán cổ phần, quyền chọn mua cổ phần, phát hành trái phiếu và đi vay. Hay nói cách khác, cấu trúc vốn là việc lựa chọn giữa tài trợ bằng vốn vay nợ hay vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần). Cấu trúc vốn tối ưu là phương án theo đó doanh nghiệp có chi phí vốn thấp nhất và có giá trị cổ phiếu cao nhất. Có nhiều quan điểm khác nhau về cấu trúc vốn và tác động của nó tới giá trị của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tôi chỉ xin đề cập đến lý thuyết nổi tiếng nhất về cấu trúc vốn, đó là lý thuyết của Modilligani và Miller (còn gọi là mô hình M-M). Luận điểm của Modilligani và Miller cho rằng việc sử dụng nợ trong cấu trúc vốn sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu đưa ra năm 1958, với các giả định: thị trường vốn hoàn hảo, không có việc đánh thuế và nguy cơ được hoàn toàn tính toán bởi biến đổi của các luồng tiền, Modilligani và Miller chỉ ra rằng việc sử dụng nợ mang đến cho chủ sở hữu tỷ suất lợi tức cao hơn, nhưng lợi tức cao hơn này chính là việc bù đắp cho việc rủi ro của chủ sở hữu tăng lên do tăng tỷ lệ vốn vay/ tổng số vốn. Từ đó dẫn đến phương trình: 3
  9. Vg = Vu: Tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ bằng tổng giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ. Tuy nhiên, năm 1963, Modilligani và Miller đưa ra một nghiên cứu khác, trong đó đưa thêm giả thuyết về thuế thu nhập doanh nghiệp trong nghiên cứu. Theo đó, việc sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp. Theo Modilligani và Miller, chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do đó một phần thu nhập của doanh nghiệp có sử dụng nợ được chuyển cho các nhà đầu tư theo phương trình: Vg = Vu + t*D, trong đó: Vg: Giá trị của doanh nghiệp có sử dụng nợ trong cấu trúc vốn Vu: Giá trị của doanh nghiệp không sử dụng nợ trong cấu trúc vốn D: Tổng số nợ doanh nghiệp sử dụng t: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp t*D: Khoản lợi từ việc sử dụng nợ. Như vậy, theo mô hình M-M có tính đến thuế thu nhập doanh nghiệp (năm 1963), cấu trúc vốn có liên quan đến giá trị của doanh nghiệp. Theo đó, sử dụng nợ càng cao thì giá trị của doanh nghiệp càng tăng và giá trị đó gia tăng tối đa khi nguồn vốn của doanh nghiệp được tài trợ 100% nợ bằng các khoản nợ. Với cách hiểu như trên, đòn bẩy tài chính được hiểu như là việc sử dụng các khoản nợ trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm hy vọng gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hoặc gia tăng thu nhập trên một cổ phần thường đối với công ty cổ phần. Chúng ta cần phân biệt giữa đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động (đòn bẩy kinh doanh). Khi nói đến đòn bẩy hoạt động nghĩa là chúng ta nói đến việc sử dụng các tài sản có chi phí cố định của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh với hi vọng gia tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT). Còn đòn bẩy tài chính là việc sử dụng chi phí tài chính cố định để 4
  10. nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận cho cổ đông (EPS) hay nói cách khác là lợi nhuận sau thuế. Trong thực tế, doanh nghiệp thường sử dụng cả hai đòn bẩy trên để gia tăng tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập cho cổ đông thường. Sự kết hợp như vậy sẽ tạo ra đòn bẩy tổng hợp trong doanh nghiệp; tuy nhiên trong giới hạn của bài viết này, tôi chỉ xin đi sâu vào nghiên cứu và phân tích đòn bẩy tài chính. Qua định nghĩa về đòn bẩy tài chính, ta thấy có hai hình thức để sử dụng đòn bẩy tài chính: đó là thông qua vay nợ và phát hành cổ phiếu ưu đãi. Hai hình thức này có các đặc điểm khác nhau, thể hiện bản chất của mỗi hình thức: + Tài trợ bằng vay nợ: Khi doanh nghiệp sử dụng nợ thì doanh nghiệp luôn luôn phải trả lãi vay, và khoản chi trả lãi vay này lại được tính vào chi phí hợp lý trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó nó tạo nên một khoản tiết kiệm nhờ thuế, nên chi phí lãi vay sau thuế chỉ còn là I(1 - t), trong đó I là lãi vay, t là thuế suất. Nếu thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) tăng lên thì rõ ràng là chi phí lãi vay không thay đổi do đó mà phần lợi nhuận trên vốn cổ phần thường sẽ tăng lên (vì số lượng cổ phiếu không đổi trong khi lợi nhuận sau thuế lại tăng). Nhưng nếu thu nhập trước thuế và lãi vay giảm thì tác động của đòn bẩy tài chính lại ngược lại. Lúc đó chi phí lãi vay không giảm trong khi thu nhập trước thuế và lãi vay lại bị suy giảm, do đó thu nhập trên cổ phần thường cũng sẽ giảm đi. + Tài trợ thông qua phát hành cổ phiếu ưu đãi: Do đặc điểm của cổ phần ưu đãi là luôn nhận một lượng cổ tức nhất định và biết trước nên rất thuận lợi trong việc lập kế hoạch tài chính. Chính vì cổ tức ưu đãi là cố định nên khi thu nhập sau thuế mà tăng lên thì thu nhập trên vốn cổ phần thường tăng lên. Trong trường hợp thu nhập sau thuế bị giảm thì lại làm cho thu nhập trên vốn cổ phần thường bị giảm do cổ tức ưu đãi được chi trả trước cổ tức cổ phiếu thường và nó lại cố định, dẫn đến hậu quả là thu nhập trên vốn cổ phần thường bị giảm sút. 5
  11. Tuy nhiên, cũng cần phải lưu ý rằng việc sử dụng cổ phiếu ưu đãi sẽ không tạo ra một khoản tiết kiệm nhờ thuế (còn gọi là “lá chắn” thuế) giống như sử dụng nợ. Nguyên nhân là do cổ tức ưu đãi không được coi là một khoản chi phí hợp lý nên sẽ không được trừ đi khi tính toán lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, khi thu nhập sau thuế của doanh nghiệp quá thấp, doanh nghiệp có thể quyết định không trả cổ tức cho những người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi mà không làm gia tăng thêm nợ cho doanh nghiệp (điều này có thể do đại hội đồng cổ đông quyết định hoặc được quy định trong điều lệ của công ty), nhưng đối với các khoản nợ vay, doanh nghiệp vẫn phải trả. Thậm chí, khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, những khoản vay nợ có thể khiến cho doanh nghiệp đi đến tình trạng phá sản. Một điểm khác biệt nữa là việc sử dụng cổ phần ưu đãi có thể gây ra tình trạng phân chia quyền lực trong doanh nghiệp do những cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi là chủ sở hữu doanh nghiệp chứ không chỉ là chủ nợ đơn thuần, trong khi việc sử dụng hình thức vay nợ hoàn toàn không dẫn đến tình trạng pha loãng quyền kiểm soát của các chủ sở hữu doanh nghiệp. Đây cũng là một vấn đề quan trọng mà các nhà quản trị tài chính cần quan tâm khi đưa ra các quyết định tài chính. 1.2. Khái niệm độ bẩy tài chính Khi doanh nghiệp sử dụng nợ vay hay nói cách khác là doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thì lãi vay là một khoản chi phí tài chính cố định; do đó, một sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng có thể dẫn đến một thay đổi trong tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sỡ hữu (ROE) hoặc thu nhập trên một cổ phần đối với các công ty cổ phần (EPS). Để đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập trên một cổ phần, người ta sử dụng một thước đo gọi là mức độ tác động của đòn bẩy tài chính hay độ bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage - DFL). 6
  12. Độ bẩy tài chính thể hiện khi lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (hoặc thu nhập trên cổ phần thường) sẽ thay đổi bao nhiêu %. Từ đó, ta có thể đưa ra công thức xác định độ bẩy tài chính như sau: Một số ký hiệu: I là chi phí lãi vay EPS (Earning per share) là thu nhập trên mỗi cổ phần thường EBIT là thu nhập trước thuế và lãi vay PD là cổ tức ưu đãi NS là số lượng cổ phần thường PhÇntr¨m thay đæi cña EPS § é bÈy tµi chÝnh(DFL)  (1.1) PhÇntr¨m thay đæi cña EBIT % EPS DFL  (1.2) % EBIT Như chúng ta biết: (EBIT - I) * (1 - t) - PD EPS  (1.3) NS ( EBIT - I) * (1 - t) - PD EPS  (1.4) NS EBIT * (1 - t)  (1.5) NS Vì I và PD là hằng số nên ∆I và ∆PD bằng 0, nên ta có: EBIT * (1 - t) EPS NS  (1.6) EPS (EBIT - I) * (1 - t) - PD NS EBIT * (1 - t)  (1.7) (EBIT - I) * (1 - t) - PD 7
  13. Nên công thức tính độ bẩy tài chính được tính như sau: EBIT * (1  t ) ( EBIT  I )(1  t )  PD DFL  (1.8) EBIT EBIT EBIT * (1  t )  (2.1) (EBIT - I) * (1 - t) - PD Chia cả tử và mẫu cho (1 - t) ta được: EBIT DFL  (2.2) PD EBIT - I - 1-t Đây là trường hợp trong cơ cấu vốn có cả vốn cổ phần ưu đãi, nhưng nếu trong trường hợp không có vốn cổ phần ưu đãi trong cơ cấu vốn thì công thức tính độ bẩy tài chính đơn giản hơn nhiều và độ bẩy tài chính được tính theo công thức sau: EBIT DFL  (2.3) EBIT - I Từ công thức 2.2 và công thức 2.3 ta có thể thấy độ bẩy của đòn bẩy tài chính trong hai trường hợp có dùng vốn cổ phần ưu đãi và không dùng vốn cổ phần ưu đãi trong cơ cấu nguồn vốn là khác nhau. + Nếu chi phí trả cổ tức ưu đãi (PD) lớn hơn phần tiết kiệm nhờ thuế do sử dụng nợ (1 - t)*I thì độ bẩy của đòn bẩy tài chính khi sử dụng cả nợ và cổ phần ưu đãi trong cơ cấu vốn sẽ lớn hơn trong trường hợp chỉ sử dụng nợ. + Nếu chi phí trả cổ tức cổ phần ưu đãi (PD) nhỏ hơn phần tiết kiệm nhờ thuế do sử dụng nợ (1 - t)*I thì độ bẩy tài chính trong trường hợp chỉ dùng nợ trong cơ cấu nguồn vốn lại lớn hơn trường hợp dùng cả vốn cổ phần ưu đãi. 8
  14. 2. Vai trò của đòn bẩy tài chính đối với các doanh nghiệp 2.1. Đòn bẩy tài chính là một công cụ để tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Sử dụng đòn bẩy tài chính nghĩa cũng đồng nghĩa với việc sử dụng các chi phí tài chính cố định. Hay nói cách khác doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính với hi vọng đạt được lợi nhuận cao hơn chi phí cố định của nợ và cổ phần ưu đãi, từ đó gia tăng lợi nhuận cho cổ đông thường. Như đã phân tích ở trên, khi sử dụng đòn bẩy tài chính, doanh nghiệp đã cố định được chi phí tài chính trong kỳ sản xuất kinh doanh bằng các khoản lãi vay và cổ tức ưu đãi. Như vậy, sự biến động trong thu nhập trước thuế và lãi vay hoàn toàn không ảnh hưởng tới các chi phí tài chính mà doanh nghiệp phải trả trong kỳ. Nếu thu nhập trước thuế và lãi vay tăng lên thì thu nhập sau thuế của doanh nghiệp cũng tăng lên, do chi phí tài chính đã cố định. Do đó, thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay thu nhập của cổ đông thường (EPS) đối với doanh nghiệp cổ phần sẽ tăng lên. Dựa trên nguyên tắc này, khi sử dụng đòn bẩy tài chính, doanh nghiệp sẽ tìm cách để gia tăng lợi nhuận trước thuế và lãi vay, để từ đó gia tăng tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập của cổ đông thường. Điểm quan trọng ở đây là doanh nghiệp không cần phải tăng nguồn vốn chủ sở hữu mà có thể tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc quyền của các cổ đông thường hay chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không bị pha loãng. Hay nói cách khác, bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính, doanh nghiệp đã làm tăng lợi nhuận cho những người nắm giữ công ty bằng nguồn vốn không phải của họ. 2.2. Đòn bẩy tài chính là một công cụ giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định tài chính Việc nghiên cứu đòn bẩy tài chính giúp cho doanh nghiệp có thêm công cụ và thông tin để đưa ra các quyết định tài chính. Trên thực tế, đòn bẩy tài 9
  15. chính được các doanh nghiệp sử dụng với hi vọng làm tăng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, đòn bẩy tài chính cũng là con dao hai lưỡi vì nó làm tăng tính khả biến hay rủi ro trong lợi nhuận của cổ đông thường. Chẳng hạn, khi thu nhập trước thuế và lãi vay của doanh nghiệp ít hơn chi phí tài chính cố định của nợ và cổ tức ưu đãi thì việc sử dụng đòn bẩy tài chính có thể làm giảm lợi nhuận của các cổ đông thường. Hay nói cách khác, đòn bẩy tài chính đã phóng đại lỗ tiềm năng của các cổ đông thường. Đối với những người ra quyết định tài chính thì việc nghiên cứu đòn bẩy tài chính làm sáng tỏ nguyên tắc đánh đổi lợi nhuận và rủi ro trong các quyết định tài chính. Đòn bẩy tài chính cũng giúp cho doanh nghiệp có thêm một công cụ để tính toán thu nhập dự kiến trên cổ phần thường (EPS) có thể đạt được trong kỳ ứng với kết cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp. Điều này rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong việc lựa chọn các quyết định tài chính sao cho hiệu quả nhất. 3. Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp 3.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp tùy thuộc người xem xét đó là ai. Tuy nhiên, trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến các hiệu quả kinh tế. Do vậy, chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất về hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính theo quan điểm sau: Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính phản ánh trình độ, năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng nợ và cổ phần ưu đãi để đảm bảo cho tỷ suất lợi nhuận /vốn chủ sở hữu hoặc thu nhập trên vốn cổ phần thường là lớn nhất trong mọi trường hợp. 10
  16. 1 Hiệu quả sử dụng đòn bẩy phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí 2 phải bỏ ra khi sử dụng đòn bẩy tài chính. Kết quả thu được càng cao so với chi phí tài chính bỏ ra thì hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính càng cao. Điều này được thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu về mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu, trên vốn cổ phần thường và một số chỉ tiêu có liên quan khác. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính là mục tiêu quan trọng để doanh nghiệp có thể cải thiện chất lượng quản lý tài chính. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu điểm của doanh nghiệp trong quá trình sử dụng đòn bẩy tài chính. Có hai phương pháp để phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ số. 3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây. - Chỉ tiêu thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE: Return On Equity) TNST ROE  VCSH Trong đó: - ROE: Thu nhập trên vốn chủ sở hữu - TNST: Thu nhập sau thuế - VCSH: Vốn chủ sở hữu Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng sinh lợi của một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu 1 Kết quả của việc sử dụng đòn bẩy tài chính là việc thu nhập trên cổ phần thường hay thu nhập trên vốn chủ sở hữu tăng lên. 2 Chi phí của việc sử dụng đòn bẩy tài chính là chi phí tài chính cố định phải chi ra cho việc sử dụng nợ và rủi ro doanh nghiệp phải gánh chịu thêm khi gia tăng sử dụng nợ. Tuy nhiên, để đơn giản, trong bài viết này chúng ta chỉ tính đến chi phí trả lãi vay. 11
  17. tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng ngày càng hiệu quả hơn những khoản vốn vay nên đã khuyếch đại được tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu. Tăng mức doanh lợi trên vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Để đánh giá chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh chỉ tiêu này với số liệu của năm trước hoặc với mức trung bình của ngành. Nếu một doanh nghiệp mà sử dụng hiệu quả đòn bẩy tài chính thì chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ cao và tăng nhanh qua các năm. Ngược lại nếu sử dụng đòn bẩy tài chính không hiệu quả thì chỉ tiêu này sẽ không cao hay không tăng hoặc thậm chí là giảm so với năm trước đó. Chính vì thế mà chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. - Chỉ tiêu thu nhập trên cổ phần thường (EPS: Earning per share) TNST  PD EPS  NS Trong đó: - EPS: Thu nhập trên mỗi cổ phần thường - TNST: Thu nhập sau thuế - PD: Cổ tức ưu đãi - NS: Số cổ phần thường Chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phần thường thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được khi nắm giữ một cổ phần của công ty. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp này sử dụng đòn bẩy tài chính càng hiệu quả. Để thấy được việc sử dụng đòn bẩy tài chính có hiệu quả hay không, ta lấy chỉ tiêu này so với cũng con số của năm trước đó. Nếu lớn hơn chứng tỏ doanh nghiệp đã tiến bộ trong quản lý tài chính mà cụ thể là nâng cao được hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Thu nhập trên vốn cổ phần thường là mục tiêu của việc sử dụng đòn bẩy tài chính nên việc dùng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả sử dùng đòn bẩy tài chính là tất yếu. 12
  18. Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu đánh giá kết quả trực tiếp của đòn bẩy tài chính có được sử dụng một cách hiệu quả hay không. Nếu nó được sử dụng một cách hiệu quả thì hai chỉ tiêu này phải đạt giá trị lớn nhất có thể. Mặc dù cùng được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính nhưng hai chỉ tiêu này có một chút khác biệt. Với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu nó phản ánh mức sinh lợi trên vốn cổ phần thường và vốn cổ phần ưu đãi, còn với chỉ tiêu thu nhập trên vốn cổ phần thường thì lại chỉ xét khả năng sinh lợi trên vốn cổ phần thường. Trong khi sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cũng tạo nên độ bẩy cho thu nhập trên vốn cổ phần thường. Chính vì sự khác biệt này nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính thì chỉ tiêu thu nhập trên vốn cổ phần thường là chỉ tiêu quan trọng hơn. Bên cạnh đó thì còn một vài chỉ tiêu liên quan khác để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính một cách không trực tiếp. - Chỉ tiêu doanh lợi trên tổng tài sản (ROA: Return On Asset) TNST ROA  TTS Trong đó: - ROA: Doanh lợi trên tổng tài sản - TNST: Thu nhập sau thuế - TTS: Tổng tài sản Chỉ tiêu này dùng kết hợp với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu để thấy được hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp. Chẳng hạn như năm 2007 doanh nghiệp có chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đạt lần lượt là 12%, 10%, đến năm 2008 thì các chỉ tiêu này lần lượt là 14%, 10%. Ta có thể thấy sự chênh lệch của chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu so với chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của năm 2007 là 2% nhưng đến năm 2008 thì nó lại là 4%. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng ngày càng có hiệu quả những khoản nợ, từ đó mà làm cho tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu tăng 13
  19. nhanh hơn tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản. Lúc này ta có thể kết luận là doanh nghiệp đã sử dụng đòn bẩy tài chính có hiệu quả, hay đòn bẩy tài chính trong doanh nghiệp đã phát huy tác dụng ngày càng tốt hơn. - Chỉ tiêu độ bẩy tài chính (DFL: Degree of Financial Leverage) % EPS DFL  % EBIT Trong đó: - DFL: Độ bẩy tài chính - %EPS: % thay đổi của thu nhập trên cổ phần thường - %EBIT: % thay đổi của thu nhập trước thuế và lãi vay Chỉ tiêu độ bẩy tài chính thể hiện khả năng khuyếch đại của đòn bẩy tài chính. Chỉ tiêu này càng lớn thì thể hiện sức mạnh của đòn bẩy càng lớn, chỉ cần thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi một lượng nhỏ thì cũng tạo nên một sự thay đổi lớn hơn nhiều trong thu nhập trên vốn cổ phần thường. Người ta đánh giá chỉ tiêu này bằng cách so sánh với các năm trước đó. Tuy nhiên khi chỉ tiêu này càng cao thì kéo theo sự gia tăng của rủi ro tài chính, nên cần đánh giá chỉ tiêu này một cách linh động, không quá máy móc về độ lớn. Khi thu nhập trước thuế và lãi vay đủ lớn để trang trải những khoản lãi vay và dư ra một lượng thì khi đó độ bẩy càng cao sẽ càng tốt. Đây chỉ là chỉ tiêu mang tính phụ trợ cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính và thường được sử dụng khi xem xét tác động của đòn bẩy tài chính trong một doanh nghiệp cụ thể. - Chỉ tiêu hệ số nợ Tæng nî HÖ sè nî  Tæng tµi s¶ n Hệ số nợ càng lớn làm cho độ bẩy tài chính và rủi ro tài chính đều tăng lên. Hệ số nợ này kết hợp với hai chỉ tiêu chính ở trên để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính. Nếu hệ số nợ tăng nhanh mà tỷ suất sinh lời trên vốn 14
  20. chủ sở hữu, thu nhập trên vốn cổ phần thường tăng chậm so với các năm trước chứng tỏ hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính không tốt. Trong chỉ tiêu hệ số nợ, người ta phân thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn trên tổng tài sản để thấy được cơ cấu nợ của doanh nghiệp. - Chỉ tiêu khả năng thanh toán: Tµi s¶ n l-u déng ChØ sè thanh kho¶ n  Nî ng¾n h¹n Chỉ số thanh khoản thể hiện khả năng chi trả các khoản nợ hay tốc độ chuyển tài sản thành tiền mặt của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc, chỉ số này càng cao càng tốt. Tuy nhiên, nếu chỉ số này quá cao nghĩa là doanh nghiệp đang để lãng phí các nguồn vốn trong doanh nghiệp vì có quá nhiều tiền mặt và các khoản tương đương tiền trong công ty. Đó là điều không tốt đối với một doanh nghiệp. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể sử dụng một số chỉ số khác như khả năng thanh toán lãi vay để thấy được đòn bẩy tài chính đang phát huy hiệu quả tích cực hay tiêu cực tại các doanh nghiệp. 3.3. Rủi ro tài chính do sử dụng đòn bẩy tài chính Khi sử dụng các chỉ tiêu trên để đánh giá hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính thì chỉ mới xét tới các tác động trực tiếp của đòn bẩy tài chính lên thu nhập trên vốn cổ phần thường hay tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, cần phải chú ý rằng: gia tăng mức độ đòn bẩy tài chính đồng nghĩa với việc gia tăng nợ của doanh nghiệp và kéo theo đó là rủi ro đối với doanh nghiệp cũng tăng lên. Trong phần bài viết của mình, tôi xin đề cập tới hai loại rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi sử dụng đòn bẩy tài chính - Rủi ro thanh toán: Khi sử dụng đòn bẩy tài chính nghĩa là doanh nghiệp đang tận dụng những nguồn vốn có chi phí cố định từ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó thực sự mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích như tăng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, không phải 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2