
Khóa luận tốt nghiệp: Chức năng của luật tư trong việc bảo vệ trật tự cạnh tranh từ góc độ nghiên cứu so sánh pháp luật cạnh tranh không lành mạnh của một số quốc gia - giải pháp hoàn thiện cho Việt Nam
lượt xem 33
download

Lý luận về cạnh tranh không lành mạnh, luật chống cạnh tranh không lành mạnh, một số vấn đề lý luận của pháp luật về chức năng của luật tư. Chức năng của luật tư trong lĩnh vực cạnh tranh không lành mạnh ở một số quốc gia tiêu biểu. Các quy định về pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Chức năng của luật tư trong việc bảo vệ trật tự cạnh tranh từ góc độ nghiên cứu so sánh pháp luật cạnh tranh không lành mạnh của một số quốc gia - giải pháp hoàn thiện cho Việt Nam
- T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH C H U Y Ê N N G À N H LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ K H Ó A L U Ậ N T Ố T NGHIỆP 6Dltà£: CHỨC NĂNG CỦA LUẬT Tư TRONG VIỆC BẢO VỆ TRẬT Tự CẠNH TRANH TỪ GÓC Đ Ộ NGHIÊN cu s SÁNH PHÁP LUẬT CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH ứ o MẠNH CỦA MỘT s QUỐC GIA - GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHO VIỆT NAM ô Sinh viên thực hiện Dương Thị Phượng Lớp Anh 2 Khóa 44 Giáo viên hướng dẫn TS. Bùi Nguyên Khánh Í-Y.O^O^ im Hà N i, tháng 05 / 2009
- MỤC LỤC LỜI NÓI ĐÀU Ì C H Ư Ơ N G 1: MỘT SÒ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN c ơ BẢN VÈ CHỨC NĂNG CỦA LUẬT Tư TRONG VIỆC BẢO VỆ TRẬT Tự CẠNH TRANH 5 / MỘT SÒ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN so SÁNH PHÁP LUẬT TRONG LĨNH vực . CẠNH TRANH K H Ô N G LÀNH MẠNH (CTKLM) 5 1.1. Khái quát v pháp luật chống C T K L M ề 5 1.1.1. Khái niệm v C T K L M ề 5 1.1.2. Các quan niệm v C T K L M ề 6 1.1.2.1. Trong m ố i quan hệ với quyền tự do cạnh tranh 7 1.1.2.2. Hành v i C T K L M theo Công ước Paris 8 1.1.2.3. Hành v i C T K L M và chuẩn mực về đạo đức kinh doanh 9 1.1.3. Các hành v i C T K L M l i 1.1.3.1. Những hành v i xâm hại l ợ i ích của đối thù cạnh tranh l i 1.1.3.2. Những hành v i xâm hại l ợ i ích cùa khách hàng 13 Ì .2. M ô hình pháp luật v chống C T K L M ề 15 Ì .2.Ì. M ô hình xây dựng đạo luật v chống C T K L M ề 15 1.2.2. M ô hình sử dụng quy định trong Bộ luật Dân sự 16 1.2.3. M ô hình không có các quy định đặc biệt v Cạnh tranh ề 17 1.3. Vị t í của pháp luật v chống C T K L M trong hệ thống pháp luật k i n h tế r ề 18 Ì .4. M ố i quan hệ giữa pháp luật v chống C T K L M v ớ i luật chuyên ngành ề 19 Ì .4. Ì. Trong quan hệ với pháp luật chống H C C T 19 1.4.2. Trong m ố i quan hệ với pháp luật v sỦ hữu trí tuệ ề 20 Ì .4.3. Trong m ố i quan hệ với pháp luật bảo vệ ngưỦi tiêu dùng 22 Ì .5. X u hướng phát triển của pháp luật về chống C T K L M Ủ các nước trên thế giới ...22 1.5.1. X u hướng đa dạng hóa thiết chế thực thi 22 1.5.2. X u hướng đa dạng hóa hệ thống chế tài 24 1.5.3. X u hướng hài hòa hóa pháp luật về chống C T K L M trong các k h ố i k i n h tế, khu vực 26 li. MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN so SÁNH CỦA PHÁP LUẬT VÈ CHỨC N Ă N G C Ủ A LUẬT TƯ 28 2.1. Khái quát v Luật tư ề 28 2.2. Chức năng cùa Luật tư và chức năng của Luật công trong việc x ử lý các hành v i CTKLM 29 2.2.1. Chức năng của Luật công trong việc bảo vệ trật t ự cạnh tranh 29 2.2.2. V a i trò của Luật tư trong việc bào vệ trật t ự cạnh tranh 31
- 2.2.3. Vai trò cùa Luật tư trong việc bảo vệ trật tự cạnh tranh trong Luật Cạnh tranh 2004 của V i ệ t N a m 3 2 C H Ư Ơ N G 2: CHỨC NĂNG CỦA LUẬT TƯ TRONG LĨNH vực CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH Ở MỘT SÒ QUỐC GIA TIÊU BIÊU ì. QUYÊN TIẾP CẬN CÔNG LÝ 37 Ì. Ì. C ơ chế khởi kiện cá nhân .37 Ì .2. C ơ chế khới kiện tập thể .43 li. THIẾT CHÉ THỰC THI 47 2.1. Tòa án .48 2.1.1. Chức năng của Tòa án .. . 2.1.2. Thẩm quyền cùa Tòa án trong việc x ử lý các hành v i C T K L M theo Luật Cạnh tranh 2004 51 2.1.2.1. Thẩm quyền cùa Tòa án đối v ớ i việc k h ở i kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định x ử lý vụ việc cạnh tranh 52 2.1.2.2. Thẩm quyền của toa án đối với các khiếu kiện đòi b ồ i thưấng thiệt hại do hành v i C T K L M gây ra 54 2.2. Thương lượng và hòa giải 54 2.2. Ì. Thương lượng 55 2.2.2. H ò a giải 56 2.3. C ơ chế tự quản 57 ni. TRÁCH NHIỆM DÂN sự CHO H À N H VI CTKLM 59 3. Ì. B ồ i thưấng thiệt hại và cơ sấ pháp lý của bồi thưấng thiệt hại 60 3.1.1. Thiệt hại trong C T K L M 61 3.1.1.1. Sự cần thiết phải xác định thiệt hại 62 3.1.1.2. Bản chất cùa thiệt hại 62 3.1.1.3. Đánh giá thiệt hại 63 3.1.2. Hành v i C T K L M 64 3.1.3. L ỗ i trong C T K L M 65 3.1.4. M ố i quan hệ nhân quả giữa hành v i C T K L M và thiệt hại 66 C H Ư Ơ N G 3: MỘT SÒ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHỨC NÂNG CỦA LUẬT TƯ VÈ CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH TRONG HỆ THÔNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM 67 ì. CÁC QUY ĐỊNH VẺ PHÁP LUẬT CHỐNG CTKLM 67 Ì. Ì. D ự liệu các hành v i C T K L M chưa được đề cập trong L C T 2004 67 Ì .2. Đ ố i tượng áp dụng (địa chi áp dụng) 70 ri
- 1.3. Quyền khởi kiện tập thể 71 Ì .4. Nhu cầu hướng dẫn thi hành các quy định về chống CTKLM 73 Ì .5. Đảm bào sự hài hòa, tính tương thích giữa các luật liên quan 75 Ì .6. Cơ chế xử lý hành vi CTKLM 7 6 Ì .7. Tính quốc tế trong việc áp dụng pháp luật quốc gia 76 Ì .8. Pháp luật CTKLM phải đảm bảo hội nhập với pháp luật quốc tế và khu vực 78 l i . HOAN THIỆN P H Á P L U Ậ T V È BỒI T H Ư Ờ N G THIỆT HẠI DO H À N H VI C T K L M G Â Y RA 7 9 2.1. Cách xác định thiệt hại thực tế cừa người bị vi phạm 81 2.2. Cách xác định thiệt hại trên cơ sở lợi nhuận bị đơn thu được từ hành vi vi phạm.82 2.3. Xác định những tồn thất về cơ hội kinh doanh cừa người bị thiệt hại 83 2.4. Xác định chi phí ngăn chặn, khắc phục thiệt hại 84 2.4. Ì. Chi phí ngăn chặn và hạn chế thiệt hại 84 2.4.2. Chi phí tố tụng 85 2.4.3. Chi phí để khắc phục thiệt hại 85 2.5. Chi phí luật sư 86 2.6. Quỹ bồi thường cho người tiêu dùng 86 HI. C Á C Đ È XUẤT V È VIỆC H O À N THIỆN THIẾT C H É T H Ự C THI 87 3.1. Nâng cao năng lực, hiệu lực trong quá trình thực thi nhiệm vụ cừa cơ quan quản lý cạnh tranh 88 3.2. Tăng cường năng lực cùa Tòa án trong việc xử lý các hành vi CTKLM 89 3.3. Phát huy vai trò cừa thương lượng và hòa giải trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến hành vi CTKLM 91 3.4. Thừa nhận về mặt pháp lý chức năng giải thích pháp luật cừa thẩm phán 92 3.5. Cần thừa nhận vai trò cừa án lệ 93 3.6. Xây dựng đạo đức kinh doanh cừa doanh nghiệp 94 3.7. Nâng cao ý thức pháp luật cùa doanh nghiệp và người tiêu dùng 96 3.7.1. Khả năng tự bảo vệ cừa doanh nghiệp 96 3.7.2. Khả năng tự bào vệ cừa người tiêu dùng 97 KẾT LUẬN 99 iii
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam A BHSHTT Bảo hộ sờ hữu trí tuệ BLDS B ộ luật dân sự BLTTDS B ộ luật tô tụng dân sự BVNTD Bảo vệ người tiêu dung CTKLM Cạnh tranh không lành mạnh EU Liên minh Châu A u GATT Hiệp định chung về thuế quan và thương mại HCCT Hạn chê cạnh tranh LCT 2004 Luật Cạnh tranh năm 2004 của V i ệ t Nam OFT Cơ quan Thương mại lành mạnh SHCN Sở hữu công nghiệp SHTT Sờ hữu trí tuệ TRIPS Hiệp định vê quyên sờ hữu trí tuệ liên quan đèn thương mại WTO Tô chức thương mại thê giới iv
- LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trước khi ban hành Luật Cạnh tranh, Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) đã thừa nhận quyền tự do kinh doanh và phát triển của kinh tế nhiêu thành phàn ờ nước ta, đặt cơ sở cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuầc mọi hình thức sờ hữu ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các văn bản quy phạm pháp luật khác như Luật Đ ầ u tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm... cũng đã góp phần tạo ra khung pháp lý cần thiết cho việc thực hiện các quyền đó của doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng từ khi cạnh tranh được thừa nhận, các hành v i C T K L M giữa các doanh nghiệp đã xuất hiện, đe doa quyền kinh doanh, gây ra những hậu quả xấu cho môi trường kinh doanh, cho doanh nghiệp làm ăn chân chính và cho người tiêu dùng. Trong khi đó, quy định của pháp luật liên quan đến hoạt đầng cạnh tranh đã không đủ các chế định để ngăn chặn các thủ đoạn C T K L M tinh vi, phức tạp của mầt bầ phận doanh nghiệp trên thị trường. Nhiều hành v i chưa được xử lý hoặc mức đầ xử lý chưa nghiêm làm cho quyề và n lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp làm ăn chân chính bị xâm phạm. C ơ chế kinh tế thị trường đặt ra nhu cầu phải thiết lập và duy trì mầt môi trường cạnh tranh công bằng và bình đẳng cho các chủ thể kinh doanh. Đây cũng là mầt trong những điều kiện để Việt Nam thực hiện cam kết sau khi gia nhập WTO. Trước bối cảnh đó, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hầi khóa X I ban hành Luật Cạnh tranh (năm 2004) có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự điề tiết nền kinh tế theo cơ chế thị trường tại nước u ta. Sau hơn hai mươi năm thực hiện chính sách đổi mới, lần đầu tiên tại Việt Nam Luật Cạnh tranh được ban hành - mầt văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt đầng cạnh tranh với tính cách là mầt tiêu chí căn bản của nề kinh tế theo cơ chế thị trường. n Luật Cạnh tranh ra đời đánh dấu mầt bước phát triển mới của xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, khác với các đạo luật khác, Luật Cạnh tranh là đạo luật đặc thù lần đầu tiên được ban hành ở Việt Nam trên cơ sở du nhập kiến thức, tiếp thu kinh nghiệm của mầt số nước tiên tiến trên thế giới. Nhiều chế Ì
- định, khái niệm trong luật còn rất xa lạ không chỉ đối với các doanh nghiệp m à cả đối với các luật gia, các nhà nghiên cứu cũng như cơ quan quản lý. Do đó, việc triến khai áp dụng Luật trong thực tiễn đã vấp phải không í khó khăn. Mặc dù các biểu t hiện phản cạnh tranh vẫn diễn ra trong đủi sống kinh doanh, nhưng cho đến nay rất hiêm khi có đơn kiện được gửi tới cơ quan quản lý cạnh tranh. Đặc biệt trong lĩnh vực C T K L M (CTKLM), khía cạnh gây rối đối với trật tự quản lý kinh tế của hành vi C T K L M được các nhà lập pháp Việt Nam ưu tiên xem xét . Theo đó, hành v i 1 C T K L M được nhìn nhận là một hành v i v i phạm hành chính. Điều này hoàn toàn khác với các nước có hệ thống pháp luật phát triển, nơi m à pháp luật C T K L M về cơ bản là thuộc lĩnh vực Tư. Cạnh tranh, xét về bản chất, là hoạt động có tính sáng tạo của các chủ thể kinh doanh. Điều này dẫn đến một hậu quả pháp l là rất có thể cơ quan quản lý cạnh ý tranh sẽ không ngăn chặn được một cách hiệu quả và kịp thủi các hành v i C T K L M mới nảy sinh và chưa được liệt kê trong các văn bản pháp luật hiện hành vê cạnh tranh. Mặt khác, từ khía cạnh kinh tế trong việc sử dụng nguồn lực xã hội đã cho thấy việc huy động một hệ thống các cơ quan Nhà nước đông đảo (trong đó có cơ quan quản lý cạnh tranh đóng vai trò trung tâm) nếu chỉ giải quyết một vụ tranh chấp nhỏ liên quan đến hành v i C T K L M rõ ràng là không thực tế. Thực tiễn phó mặc việc xử lý C T K L M cho cơ quan quản l cạnh tranh và các cơ quan hành chính khác đã ý chỉ ra là rất thiếu hiệu quả. Điều này còn được thể hiện rõ hơn trong bối cảnh pháp luật C T K L M của Việt Nam chưa có sự phân định rõ ràng thẩm quyền giữa C ơ quan quản l cạnh tranh, Quản l thị trưủng, Thanh tra chuyên ngành, Hải quan . .thậm ý ý . chí là Công an trong việc xử lý hành v i CTKLM. Do đó, việc bổ sung các công cụ của Luật tư là hết sức cần thiết. Thông qua những phân tích so sánh về pháp luật C T K L M của một số quốc gia và Việt Nam, luận văn với đề tài " Chức năng của Luật tư trong việc bảo vệ trật tự cạnh tranh từ góc độ nghiên cứu so sánh pháp luật CTKLM của một số quốc gia - giải pháp hoàn thiện cho Việt Nam" có mục đích chỉ rõ Luật tư có vai trò như thế nào trong việc bảo vệ trật t ự cạnh ' Bùi Nguyên Khánh, Chức năng cùa Luật tư trong việc bào vẻ trật tự cạnh tranh lừ góc độ nghiên cứu so sánh giữa pháp luật CTKLM của Việt Nam và CHLB Đức, Tạp chi Nhà nước và Pháp luật, số 10/2007, Tr.45 2
- tranh lành mạnh - một nhiệm vụ công quan trọng trong các Nhà nước có nền kinh tê thị trường. 2. M ụ c đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Qua việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật chống cạnh tranh không lành mạnh của một số quốc gia tiêu biểu, luận văn đề xuất một số giổi pháp nhăm nâng cao hiệu quổ việc bổo vệ trật tự cạnh tranh từ góc độ Luật tư. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến phá luật chống p cạnh tranh không lành mạnh; - Phân tích quy định liên quan đến phá luật chống cạnh tranh không lành p mạnh của một số quốc gia tiêu biểu và so sánh với các quy định của Luật Cạnh tranh Việt Nam năm 2004; - Đưa ra các bình luận, đánh giá; trên cơ sờ xem xét tính phổ biến của pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này để rút ra những nhận xét về những ưu điểm và những hạn chế cùa phá luật chống C T K L M của nước ta hiện nay; p - Đ ề xuất một số giổi pháp nhằm nâng cao vai trò của Luật tư trong việc bổo vệ trật tự cạnh tranh ở Việt Nam; 3. Phạm v i nghiên cứu Pháp luật chống C T K L M là một vấn đề phức tạp, có nội dung rất rộng và liên quan nhiều đến cá lĩnh vục pháp luật khác, đặc biệt là các đạo luật kinh tế chuyên c ngành có quy định liên quan nhiều đến cạnh tranh, pháp luật về hành chính, pháp luật về dân sự...do đó, liên quan đến vấn đề này, luận văn chỉ giới hạn phạm v i nghiên cứu trong mối quan hệ giữa các quy định về hành v i C T K L M trong Luật Cạnh tranh với các quy định có liên quan đến cạnh tranh trong một số đạo luật chuyên ngành về SHTT, phá luật về B V N T D và một số quy định của pháp luật dân p sự liên quan đến B T T H ngoài hợp đồng. Bên cạnh đó, pháp luật về chống C T K L M có ở rất nhiều nước trên thế giới, do vậy, khi tham khổo kinh nghiệm của nước ngoài, luận văn chỉ tiến hành phân tích so sánh một số quy đinh điều chình hành v i C T K L M trong Luật Cạnh tranh hoặc án lệ của một số quốc gia và vùng lãnh thổ 3
- tiêu biểu như: EU trong đó như: Đức, Pháp, Bỉ, Italia, Hà Lan, Phần Lan, Đan Mạch, thụy điển, Hungari, Bungari; một số quốc gia khác như: Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, Canada, Australia... 4. Phưong pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: • Phương pháp tổng họp; • Phương pháp logic; • Phương pháp lịch sử; • Phương pháp chuyên gia. • Phương pháp so sánh luật học; 5. K ế t cệu của luận văn Kết cệu của luận vãn ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính được chia thành 3 chương: Chương Ì: M ộ t số vện đề lý luận cơ bản về chức năng của Luật tư trong việc bảo vệ trật tự cạnh tranh Chương 2: Chức năng của Luật tư trong lĩnh vực cạnh tranh không lành mạnh ở một số quốc gia tiêu biêu Chương 3: M ộ t số định hướng hoàn thiện chức năng của Luật tư về cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Đ ể hoàn thành được luận văn, em đã cố gắng tìm tòi, tổng hợp và phân tích các thông tin, tư liệu thu thập được. Tuy nhiên, do hạn chế về mật thời gian và vốn kiến thức còn í ỏi, kinh nghiệm chưa nhiều, khóa luận không thể tránh khỏi những t thiếu sót. Vì vậy, em rệt mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô trong Trường và sự góp ý của bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Bùi Nguyên Khánh, Trường phòng Luật So sánh, Viện Nhà nước và Pháp luật, đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, cung cệp tài liệu quý báu để em có thể hoàn thành khóa luận này. Sinh viên Dương Thị Phượng 4
- C H Ư Ơ N G 1: MỘT SÒ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN cơ BẢN VÈ CHỨC NĂNG CỦA LUẬT Tư TRONG VIỆC BẢO VỆ TRẬT Tự CẠNH TRANH /.MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN so SÁNH PHÁP LUẬT TRONG LĨNH vực CẠNH TRANH K H Ô N G LÀNH MẠNH (CTKLM). LI. Khái quát về pháp luật chổng CTKLM. ỉ. ỉ. ỉ. Khái niệm về CTKLM Cho đến nay, C T L M mặc dù đã được tiếp cận, nghiên cứu và phản ánh trong nhiều học thuyết, song đều không đưa ra được nội hàm cụ thể cho khái niệm này. Cũng như vậy, pháp luật về cạnh tranh cùa các quốc gia trên thế giới cũng không đưa ra được khái niệm thống nhất về thế nào là CTLM. V àdo đó chỉ có thể hiểu C T L M một cách gián tiếp từ việc xác đựnh những hành v i C T K L M được quy đựnh trong pháp luật về cạnh tranh hoặc trong án lệ của các quốc gia. Tuy vậy, dưới góc độ thực tiễn, các quốc gia đều có sự thống nhất về bản chất cùa CTLM. Theo đó CTLM được hiêu là cạnh tranh trung thực, công bang, hợp pháp, hợp đạo đức và tập quản kinh doanh; là hình thức cạnh tranh đẹp, trong sáng, cạnh tranh bằng tiêm năng von có của bản thân doanh nghiệp, vì lợi ích của bản thân trẽn tinh thần tôn trọng lợi ích của các chủ thể kinh doanh khác, của người tiêu dùng và lợi ích công cộng. Như vậy, C T L M có một số đặc điểm như sau: - Tuân thủ pháp luật; - Tôn trọng truyền thống, tập quán kinh doanh; - Phù hợp với đạo đức kinh doanh; - Phù hợp với thông lệ quốc tế; - Làđộng lực thúc đấy phát triến kinh tế; Qua các đặc điểm trên cho thấy C T L M có nội hàm rất rộng và từ đó rất khó có thể quy đựnh cụ thể đặc điểm nào là hành v i CTLM. Điều đó dẫn đến việc tiếp cận pháp luật từ mặt t á của hành v i và không triệt để trong việc xác đựnh về mặt nội ri dung. Nêu xuất phát từ nguyên tắc các chủ thể kinh doanh được làm những gì pháp luật không cấm (chứ không chi được làm những gì m à pháp luật quy đựnh) thì 5
- không thể xác định được khái niệm chuẩn, đúng trong mọi trường hợp, cũng không thể xác định được pháp luật cạnh tranh điều chỉnh các hành v i cạnh tranh mang tính tích cực để từ đó quyết định đó là hành v i cạnh tranh họp pháp. M à ngược lại về mặt phương pháp phải xác định hành v i C T K L M và quy định thành điều cấm. Đ ố i lập vữi cạnh tranh lành mạnh là cạnh tranh không lành mạnh việc xác định là lành mạnh hay không được căn cứ trên cơ sờ mục đích, tính chất và phương pháp tiến hành cạnh tranh trên thị trường. Do đó, C T K L M là những hành v i cạnh tranh đi ngược lại các nguyên tấc xã hội, tập quán và truyền thống kinh doanh, xâm phạm lợi ích của các nhà kinh doanh khác, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã hội . Thực tế cho thấy khái niệm C T K L M còn có những tên gọi khác nhau như: 2 cạnh tranh không bình đẳng, cạnh tranh bất hợp pháp, cạnh tranh bất chính. Tuy nhiên, thuật ngữ C T K L M được sử dụng phổ biến hơn cả, vì "không bình đẳng", "bất hợp pháp" hay "bất chính" đều không bao quát được nội dung của vấn đề đang đặt ra. Khái niệm C T K L M và cạnh tranh bất hợp pháp nếu xét về nghĩa của từ thì giữa chúng có sự khác nhau. Thông thường tính bất hợp pháp được hiểu là v i phạm điều cấm của pháp luật. Còn sự không lành mạnh bao gồm cả tính chất v i phạm đạo đức, v i phạm tập quán kinh doanh truyền thống. Những hành v i C T K L M không phải lúc nào cũng đồng nghĩa vữi hành v i cạnh tranh bất hợp pháp. B ở i vì, pháp luật chống C T K L M là một bộ phận của hệ thống pháp luật nói chung, quy định những hành v i cạnh tranh nào là bất hợp pháp. về mặt l luận, pháp luật thuộc kiến trúc ý thượng tầng, do quan hệ xã hội quyết định và Điều này cũng có nghĩa thường lạc hậu hơn so vữi sự phát triển, sự "sáng tạo" không ngừng của chủ thể cạnh tranh và cùng vữi đó là các quan hệ kinh doanh, quan hệ cạnh tranh và quan hệ C T K L M . 1.1.2. Các quan niệm vê CTKLM Hiện nay, trên thế giữi có nhiều quan niệm khác nhau về C T K L M . Theo hiểu biết chung, có ba quan điểm chủ yếu về C T K L M như sau: 2 Đặng V ũ Huân, Pháp luật về kiểm soái độc quyển và CTKLM ờ Việt nam, Nhà xuất bàn Chinh trị Quốc gia H à n ộ i 2004, Tr. 30,31 6
- 1.1.2.1. Trong mối quan hệ với quyền tự do cạnh tranh Quan niệm thứ nhất cho rằng "CTKLM bao gồm tất cả hành v i nào xâm hại tới hoạt động cạnh tranh trên thị trường, xâm hại tới quyền tự do cạnh tranh công bằng của các doanh nghiệp". Cạnh tranh là thuộc tính tự nhiên của các nhà kinh doanh. Cạnh tranh là động lực để các đối thủ phải tự cải tổ và trang bị cho mình nhẫng điêu kiện tót nhát đê duy t ì sự tồn tại và phát triển trên thị trường. Kết quả đó cũng mang lại cho xã hội r nhẫng lợi ích đáng kể, ví dụ như chất lượng, mẫu m ã sản phẩm tốt và phong phú hơn với mức giá hợp lý hơn... Vì vậy, nó cần phải được pháp luật bảo hộ v ớ i tư cách là quyền của các nhà kinh doanh và trở thành nội dung không thể thiếu của quyền tự do kinh doanh. Cũng có thể khẳng định rằng, quyền tự do cạnh tranh của các nhà kinh doanh là cạnh tranh lành mạnh. Đ ó là hình thức canh đẹp, trong sáng và giải thoát được khỏi thói hư tật xấu trong cuộc sống đời thường . Trong mối 3 quan hệ với các quyền tự do kinh doanh khác, quyền tự do cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng. N ó chính là động lực thúc đẩy việc thực hiện quyền sở hẫu tư liệu sản xuất, tự do hợp đồng... Hiện nay, hầu như các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và đưa ra nhẫng bảo đảm pháp lý nhằm thúc đẩy tự do cạnh tranh và đưa ra nhẫng bảo đảm pháp lý nhàm thúc đẩy tự do cạnh tranh lành mạnh. Đ ể đảm bảo quyền tự do cạnh tranh lành mạnh cho các chủ thể kinh doanh thì phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phải có hệ thống pháp luật về cạnh tranh hoàn thiện; - Nhà nước phải có cơ chế kiểm soát giá cả; - Phải kiếm soát được độc quyền và hạn chế hậu quả sự độc quyền, dù đó là độc quyền Nhà nước; - Phải có chế tài nghiêm ngặt đối v ớ i các hành v i C T K L M , cạnh tranh bất hợp pháp, và các mặt tiêu cực khác của cạnh tranh; - Phải đảm bảo sự bình đẳng cho các thành phần kinh tế; 5 Bùi Ngọc Cường, Một so vắn để về tự do kinh doanh trong pháp luật kinh tể hiện hành à Việt Nam NXB Chính trị Quốc gia xã hội, H à Nội, 2001 7
- Tuy nhiên, tự do cạnh tranh không được hiểu là được sử dụng mọi biện pháp hoặc thực hiện mọi hành v i để lôi kéo khách hàng. Tự do nào cũng có giới hạn và nhiệm vụ của luật cạnh tranh chính là xác định những giới hạn dó. Doanh nghiệp được sử dụng tất cả các biện pháp m à luật cạnh tranh không cấm để thu hút khách hàng. V ớ i quan niệm này, các hành v i HCCT, nhất là những hành v i lạm dụng vị t í r thởng lĩnh thị trường cũng thuộc phạm trù C T K L M (quan niệm này được phản ánh rất rõ trong quy đinh của Luật Cạnh tranh M ô n g cổ). Ì. Ì.2.2. Hành v i C T K L M theo Công ước Paris Quan niệm v C T K L M được quy định trong Công ước Paris v Bảo hộ quyền ề ề sở hữu t í tuệ (ký kết ngày 20-3-1883) cụ thể là Điều l o bis (được bổ sung vào r Công ước năm 1900), theo đó "Sá? cứ hành vi cạnh tranh nào đi ngược lại các hành động trung thực, thiện chí trong công nghiệp hoặc trong thương mại đêu là hành vi CTKLM" Nội dung của Điều l o bis đã trở thành một định nghĩa quởc tế nổi tiếng bởi nó thể hiện mẫu hình pháp luật hiện đại, bao gồm các điều khoản chung và liệt kê các hành v i C T K L M quan trọng nhất phải bị cấm. Điều khoản chung được bổ sung bằng một loạt những chỉ dẫn nêu rõ 3 nhóm hành v i C T K L M quan ừọng nhất đó là: - Các hành v i gây rởi (lộn xộn); - Các hành v i bôi nhọ, nói xấu; - Các luận điệu lừa dởi; Có thể nói là, toàn bộ Công ước Paris được xây dựng trên nền tảng khái niệm bảo vệ quyền lợi cá nhân trong hoạt động công nghiệp và thương mại, khía cạnh bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ lợi ích công đã được đặt sang một bên. Theo đó, tiêu chuẩn xác định "trung thực trong hoạt động công nghiệp và hoạt động thương mại" được hiểu như là sự liên quan đến hoạt động kinh doanh hơn là những người tiêu dùng. Mặt khác, các quy định của Công ước Paris đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thiết ché trong mỗi quởc gia chởng lại các hành v i C T K L M trên toàn thế giới. Các quởc gia hiện nay như Vương quởc B i , Italia trong thập kỷ 20 và 30 đã chấp nhận Điều lObis Công ước Paris như là một bộ phận của pháp luật 8
- quốc gia và được sử dụng như pháp luật quốc gia để xử lý các hành v i C T K L M ; bời vì khi áp dụng không chi đem lại lợi ích cho người nước ngoài m à còn đem lại lợi ích cho chính công dân nước sở tại. Điều lObis Công ước Paris là một điều khoản có thể thực hiện một cách trực tiếp ở các quốc gia thành viên vỉ điều luật này đã xác lập các tiêu chuẩn tối thiểu trong việc xử lý các hành v i CTKLM. 1.1.2.3. Hành v i C T K L M và chuẩn mực về đạo đữc kinh doanh. Quan niệm thữ ba cho rằng, "CTKLM là hành v i cạnh tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh t á với những chuẩn mực thông thường về đạo đữc kinh ri doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể kinh doanh khác hoặc người tiêu dùng". Theo quan niệm này, hành v i C T K L M có các dấu hiệu cơ bản sau: - Là hành v i của doanh nghiệp nhàm mục đích cạnh tranh; - Hành v i đó phải nhằm vào đối thủ hiện hữu; - Hành v i đó có biểu hiện trái với các chuẩn mực đạo đữc kinh doanh, hoặc t á với pháp luật (cũng là t á đạo đữc); ri ri - Hành v i đó gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại cho Nhà nước, đối thủ cạnh tranh hoặc cho người tiêu dùng; Theo quan niệm này, C T K L M chính là những hành v i t á với các chuẩn mực ri đạo đữc kinh doanh thông thường. N ó phản ánh khía cạnh chuẩn mực đạo đữc trong kinh doanh của các chủ thể tham gia thị trường. Thông thường, để xác định một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với doanh nghiệp khác hay không, phải căn cữ vào các chỉ tiêu thể hiện năng lực và trình độ kinh doanh, như quy m ô đầu tư, doanh số, công nghệ, hiệu quả lợi nhuận...Đối với các doanh nghiệp C T K L M , thay vì quan tâm đến các điều kiện trên đây, họ tiến hành cạnh tranh bàng các biện pháp thiếu trung thực, giả dối như: quảng cáo thổi phồng những đặc tính hữu ích, chất lượng cao hơn thực tế đạt được, nói xấu, dèm pha chất lượng hàng hóa, hạ thấp uy tín của thương nhân khác... Nhìn chung, C T K L M theo quan niệm này là những hành v i cạnh tranh đi ngược lại với các nguyên tắc xã hội, tập quán và truyền thống kinh doanh, xâm phạm l ợ i ích của các nhà kinh doanh khá, l ợ i ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã hội. 9
- Quan niệm thứ ba vềC T K L M cũng là quan niệm được quy định tại Luật Cạnh tranh 2004 của Việt Nam (Điều 3 khoản 4, L C T 2004). Với những dấu hiệu trên thì không phải bất kỳ hành v i xâm hại đến lợi ích của doanh nghiệp đều bị coi là hành vi C T K L M và bị xử lý bời pháp luật C T K L M m à chỉ những hành v i do đối thủ cạnh tranh thặc hiện đối với đối thủ cạnh tranh, không vì mục đích cạnh tranh sẽ không bị coi là hành v i C T K L M và do đó sẽ bị xử lý bởi pháp luật chung - pháp luật dân sặ. Mặt khác, để đảm bảo quyề tặ do kinh doanh, tặ do cạnh tranh của các chủ thể n tham gia thị trường được diễn ra một cách công bàng, bình đẳng, Nhà nước quy định hoạt động cạnh tranh phải tuân thủ nguyên tắc trung thặc, công bàng và không được xâm phạm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng và nhìn chung là phải tuân theo các quy định của pháp luật. Như vậy, với ba quan điểm như đã nêu ở trên, chúng ta có thể thấy rằng, theo quan niệm thứ nhất thì việc nhận dạng các hành v i C T K L M là rất rộng, có sặ hòa lẫn giữa các hành v i được coi là HCCT và những hành v i C T K L M và từ đó sẽ tạo ra sặ thiếu phân hóa trong cơ chế xử lý giữa hai nhóm hành v i này. Trong khi đó, tuy đều là hành v i cạnh tranh biểu hiện bằng cách hành xử của doanh nghiệp trên thương trường, làm hại đến sặ vận động bình thường và tính lành mạnh của thị trường, song chúng có những đặc điểm khác biệt vềbản chất, tính chất, mức độ nguy hại cho thị trường và theo đó dẫn tới việc sử dụng phương thức áp dụng pháp luật và tính cương quyết trong việc trừng trị của pháp luật cũng khác nhau đối với hai nhóm hành v i này. Nếu quan niệm theo quan niệm hai thì chỉ đềcập đến các hành v i "không trung thặc trong hoạt động thương mại và công nghiệp". Quan niệm ba có phần hẹp hơn quan niệm thứ nhất, nhưng rộng hơn quan niêm thứ hai, theo đó hành v i C T K L M bao gồm bất kỳ hành v i nào ' t á với chuẩn mặc thông thường về 'ri đạo đức kinh doanh" và điề này sẽ bao gồm cả hành v i "không trung thặc" và cả u những hành v i coi là "trung thặc" nhưng t á với chuẩn mặc thông thường về đạo ri đức kinh doanh. V ớ i cách định nghĩa theo cách thứ ba này thì hành v i C T K L M không bị bó hẹp trong việc cấm đoán các hành v i C T K L M chỉ trong lĩnh vặc sở hữu công nghiệp m à còn sang cả các lĩnh vặc khác. 10
- ỉ. 1.3. Các hành vi CTKLM Hiện nay, nội dung của pháp luật chống C T K L M , nếu xét về phương diện lập pháp, được giải quyết không thống nhất ở các quốc gia có thừa nhận chế định pháp luật này. Tuy nhiên khi xem xét về nội đung của pháp luật chống C T K L M , thông thường có những nhóm hành v i bị pháp luật "can thiệp" như sau: 1.1.3.1. Những hành v i xâm hại lợi ích của đối thủ cạnh tranh. Trong số những hành v i vì mục đích cạnh tranh m à xâm hại đến lợi ích của các đối thủ cạnh tranh bao gồm các nhóm hành v i sau: - Ngăn cản: Ngăn cản các đối thủ khác trong quá trình tham gia cạnh tranh là loại hành v i C T K L M tương đối điựn hình. Tuy nhiên, đự phân biệt v ớ i hành v i ngăn cản trong pháp luật về chống độc quyền m à ở đó, ngăn cản được áp dụng đối với các đôi thủ tiềm năng (những doanh nghiệp đang tìm cách gia nhập thị trường), phải thấy rằng, các doanh nghiệp bị ngăn cản ở đây là những thành viên hiện hành. Việc ngăn càn các đối thủ cạnh tranh được thự hiện chủ yếu thông qua thủ thuật bán phá giá. Pháp luật chống C T K L M về chống bán phá giá chủ yếu thông qua việc quy định cấm bán hàng dưới giá vốn trong điều kiện bình thường. N h u vậy, trên thực tế pháp luật cũng cho phép các doanh nghiệp bán hàng dưới giá vốn trong một số trường hợp không bình thường như: hàng hóa có nguy cơ hư hỏng nhanh do điều kiện ngoại cảnh bất thường; bán hàng dọn kho do thay đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh; hàng hóa thuộc tài sản phá sản... Tính không lành mạnh của hành v i này thự hiện chủ yếu dưới hai dạng: Thứ nhất, giảm giá, khuyến mại man trá được tiến hành bàng việc thông báo hạ giá trên cơ sở giá cũ phi thực tế, hay khuyến mại theo kiựu thực tế, hay khuyến mại theo kiựu thực tế không có giải thưởng (quảng cáo gây nhầm lẫn), Thứ hai, giảm giá khuyến mại quá mức bình thường, tạo cho các đối thủ cạnh tranh những khó khăn trong việc bán hàng. Bên cạnh những dạng biựu hiện chủ yếu trên đây, thuộc các nhóm hành v i ngăn cản đối thủ còn bao gồm cả những hành v i tẩy chay, thâu tóm khách hàng của đối thủ...đều được pháp luật chống C T K L M Điều chỉnh. li
- - Dèm pha và bôi nhọ đối thủ: Việc đưa tin thất thiệt về người khác là điều không thể loại bỏ trong cuộc sống. Đe chống lại cách xử sự này, pháp luật dân sự của mọi quốc gia đều có những quy định nhằm bẫo vệ nhân phẩm, danh dự và uy tín của mọi pháp nhân và thể nhân (bao gồm cẫ các thương gia). Bên cạnh những quy định chung của Bộ luật dân sự, thông thường vẫn có các quy định riêng cụ thể, dành cho các thương gia với tính cách là các đối thủ cạnh tranh trong thương trường. Trên thực tế, cá doanh nghiệp c thường sử dụng rất nhiều thủ thuật tinh v i và không lành mạnh làm tổn hại đến l ợ i ích (vật chất và phi vật chất) của các đối thủ. Tại đây, pháp luật chổng C T K L M xem xét loại hành v i này trên cơ sở các yếu tố: - Hành v i này phẫi xuất phát từ đối thủ cạnh tranh, vì mục đích cạnh tranh. Xuất phát từ đối thủ cạnh tranh không nhất thiết phẫi là đối thủ này trực tiếp hành động nói xấu, gièm pha. - Hành v i nói xấu, bôi nhọ phẫi nhàm vào đối thủ cạnh tranh trong cùng một thị trường hàng hoa, sẫn phẩm. Được coi là "nhằm vào đối thủ cạnh tranh" có thế bao gồm nhiều đối tượng cụ thế liên quan đến doanh nghiệp như: chất lượng sẫn phẩm, cách thức bán hàng, tiềm lực kinh tế - tài chính, lực lượng lao động hoặc ban lãnh đạo doanh nghiệp... Khuyến mại tạo cho khách hàng tâm lý và thói quen lệ thuộc vào thương gia khuyến mại. H ọ bị chi phối bởi "tâm lý hám l ợ i " nên í có cơ hội để quan tâm đến t hàng hóa của đối thủ cạnh tranh khác. Kết cục là, khi thói quen mua hàng trở thành phẫn xạ có điều kiện, khách hàng sẽ không còn quan tâm đến chất lượng của sẫn phẩm. Tính không lành mạnh và sự nguy hiểm của khuyến mại là ở chỗ đó. Nhiều hành v i C T K L M ở các nước chỉ bị xử lý theo cơ chế bồi thường dân sự thì ở Việt Nam lại được bẫo hộ kép, đó là vừa có thể áp dụng cơ chế xử lý hành chính lại vừa có thể áp dụng cơ chế khởi kiện đòi bồi thường dân sự tại các Tòa án có thẩm quyền . 4 4 Nguyễn Như Phát, Đưa pháp luật chong cạnh tranh không lành mạnh đi vào cuộc song, Nhà nước và pháp luật, số 1/2006, Tr.32 12
- cần lưu ý rằng, xuất phát từ nguyên tắc Hiến định về tự do ngôn luận, phải phân biệt hành v i dèm pha, bôi nhọ... với những đánh giá nhận xét về sản xuất, kinh doanh... về một doanh nghiệp. Trong khi những nhận xét, đánh giá đó có thể là khách quan hay chưa khách quan và trong những trường hợp như vậy, hiện tượng sẽ nằm chính nơi biên giới với "đưa tin thất thiệt". - Bội tín: Trong môi trường cốnh tranh mọi doanh nghiệp đều có những bí mật kinh doanh cùa mình. Đây cũng là một trong những công cụ, phương tiện bảo vệ lợi ích và đảm bảo thành đốt của doanh nghiệp. Nhưng, vì mục tiêu cốnh tranh, đây cũng luôn là đối tượng m à các đối thủ cốnh tranh luôn "tò m ò " và muốn chiếm đoốt. Do là một bộ phận thuộc lợi ích hợp pháp của từng doanh nghiệp nên chúng có nhu cầu được pháp luật bảo vệ. Theo pháp luật của nhiều quốc gia những hành v i này không những là hành v i C T K L M m à còn bị coi là một trong những tội phốm kinh tế. - Bóc lột: Khái niệm này không được hiểu như khái niệm bóc lột trong kinh tế chính trị học hay triết học. D ư ớ i góc độ cốnh tranh, bóc lột được hiểu là sự hưởng dụng trái phép hay lốm dụng những thành quả lao động của một doanh nghiệp này đối v ớ i doanh nghiệp khác. Biểu hiện của những hành v i này là việc sản xuất và cho lưu hành hàng hóa, sản phẩm m à các dữ kiện và thông số về chúng không trung thực. Biểu hiện của những hành v i này là việc đưa thông báo man trá về nguồn gốc của hàng hóa, bất chước, nhái lối các sản phẩm hàng hóa đã được bảo hộ. 1.1.3.2. Những hành vi xâm hối lợi ích của khách hàng. Thị trường được coi là nơi gặp gỡ của người bán và người mua, m à ở đó, ai cũng muốn thu về cho mình những mối lợi cao nhất. Vì vậy, trong mối quan hệ với khách hàng, kẻ bán hàng cũng có thể có những hành v i C T K L M m à pháp luật cần can thiệp. Cũng như những hành v i xâm hối l ợ i ích của các đối thủ cốnh tranh, nhóm hành v i xâm hối lợi ích của khách hàng hay người tiêu dùng cũng khá đa dống, bao gồm: 13
- - Can thiệp vào quyền tự do quyết định của khách hàng: Trong cơ chế thị trường, tự do kinh doanh ắt sẽ kéo theo tự do định đoạt của khách hàng. Trong số nhữnh hành v i nhằm tác động vào sự tự do định đoạt cùa khách hàng trước hết phải kể đến hành vi lừa dối nhằm thu hút khách hàng, làm cho khách hàng không hoàn toàn tự chủ khi quyết định tham gia quan hệ mua bán. Bên cạnh đó là các hành vi lừa dối thông qua quảng cáo, dồn khách hàng vào thê bí m à không có cách nào khác là phải tiếp nhợn quan hệ mua bán, các hành v i quảng cáo quấy rầy khách hàng,... - Khuyến mại Khuyến mại được coi là những biện pháp nhằm thực hiện những dịch vụ phụ, không mất tiền, trên cơ sở có việc mua bán những sản phẩm, dịch vụ chính. Đ ể xác định một hiện tượng khuyến mại, cần xem xét những dấu hiệu sau đây: • Sản phẩm chính và sản phẩm phụ phải có một quan hệ nội tại (thí dụ, mua một xe máy có thể được tặng thêm một đôi mũ bảo hiểm: quan hệ xe máy và mũ bảo hiểm); • Sản phẩm phụ có thể (chứ không nhất thiết) bị lệ thuộc vào sản phẩm chính (mũ bảo hiểm chỉ có giá trị sử dụng khi có xe máy); • Việc cung cấp sản phẩm hay dịch vụ phụ phải vì mục đích bán được sản phẩm chính; • Sản phẩm chính và phụ, phải biệt lợp với nhau, có giá trị kinh tế riêng biệt; • Việc cung cấp sản phẩm hay dịch vụ phụ là không mất tiền. - Quảng cáo sai lệch Quảng cáo là hành v i không thể thiếu của mọi doanh nghiệp khi tham gia vào cạnh tranh. Mục đích của quảng cáo là để giới thiệu, khuyếch trương về hàng hoa, dịch vụ của mình và vì thế nó được coi là quyền hợp pháp của doanh nghiệp - một nội dung của tự do kinh doanh. V ớ i bản chất là một quá trình thông tin có ý nghĩa lớn trong định hướng hành v i mua sắm và sử dụng dịch vụ của khách hàng, quảng cáo là phương pháp quan trọng giúp doanh nghiệp cạnh tranh, giành thị phần cho mình trên thị trường hàng hoa, dịch vụ. Nhằm đạt được mục tiêu này ở mức độ t ố i ưu, doanh nghiệp dễ có thể thực hiện quảng cáo không trung thực tâng bốc giá trị và 14

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thiết kế phương án dạy học các bài "Động lượng - Định luật bảo toàn động lượng”, “Thế năng” (SGK Vật lí 10) theo định hướng phát triển hoạt động nhận thức tích cực tìm tòi giải quyết vấn đề của học sinh
77 p |
380 |
85
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
90 p |
212 |
54
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty trách nhiệm hữu hạnh Mây tre xuất khẩu Chúc Sơn
102 p |
271 |
53
-
Khóa luận tốt nghiệp Sư phạm Vật lí: Tổ chức cho học sinh tự lực học tập chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lý 11 Nâng cao
95 p |
201 |
43
-
Khóa luận tốt nghiệp Vật lý: Tổ chức dạy học chương "Mắt. Các dụng cụ quang" (Vật lý 11 - Nâng cao) theo định hướng phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh
129 p |
150 |
34
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Khai thác tiềm năng kinh tế trong tổ chức và quản lý lễ hội đền hai Bà Trưng ở Mê Linh - Hà Nội
7 p |
192 |
31
-
Khóa luận tốt nghiệp Vật lí: Xây dựng tiến trình dạy – tự học một số kiến thức trong phần “Quang hình” – Vật lí 11 Nâng cao
126 p |
138 |
24
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện chức năng “Đăng ký” trên website của Công ty BRAVO
47 p |
37 |
14
-
Khóa luận tốt nghiệp Thông tin - Thư viện: Tìm hiểu hiện trạng tổ chức quản lý tài liệu điện tử tại thư viện Tạ Quang Bửu - Đại học Bách Khoa Hà Nội
80 p |
84 |
14
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH SX&TM Tân Hưng
91 p |
77 |
13
-
Tóm tắt Luận văn tốt nghiệp: Sử dụng Struts 1 xây dựng Website quản lý khóa luận tốt nghiệp
23 p |
146 |
12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất
86 p |
107 |
11
-
Khoá luận tốt nghiệp: Chức năng nhận thức và chức năng giáo dục trong truyện ngắn của Nam Cao
68 p |
39 |
10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức và bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm thông tin thƣ viện Trường đại học Giao thông Vận tải – Hà Nội
74 p |
53 |
8
-
Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Tổ chức hoạt động trải nghiệm với chủ đề “Nốt nhạc trái cây” nhằm phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh
100 p |
78 |
7
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công ty TNHH Isaura Kim Yến
102 p |
45 |
5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ xây dựng nông thôn mới tại Phòng Nông nghiệp huyện Phú Lương
77 p |
39 |
5
-
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngành Giáo dục tiểu học: Phát triển kĩ năng nói cho học sinh lớp 5 thông qua phân môn Kể chuyện
100 p |
5 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
