intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:65

25
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá được thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu. Đánh giá được ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- SÙNG A SANG Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOANG THÈN, HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- SÙNG A SANG Tên đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HOANG THÈN, HUYỆN PHONG THỔ, TỈNH LAI CHÂU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : K47 - PTNT - N01 Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đặng Thị Bích Huệ Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, em luôn nhận được sự ủng hộ, động viên giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân. Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiêm Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, các cán bộ UBND xã Hoang Thèn đã đồng ý, cho phép và tạo điều kiện cho em về thực tập tại xã. Đặt biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Đặng Thị Bích Huệ, tập thể cán bộ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện về vật chất, tinh thần giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầygiáo, cô giáo, các đơn vị đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày …..tháng…..năm 2019 Sinh viên Sùng A Sang
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Hoang Thèn năm 2017 .................. 25 Bảng 4.2: Diện tích, năng suất và sản lượng các loại cây trồng chính của xã Hoang Thèn năn 2017 ..................................................................... 27 Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động xã Hoang Thèn năm 2017 ............... 28 Bảng 4.4: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa xã Hoang Thèn 2015-2017 .... 31 Bảng 4.5: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra ...................................... 32 Bảng 4.6: Nguồn tài nguyên đất đai của hộ .................................................... 34 Bảng 4.7: Phương tiện sản xuất lúa của hộ điều tra ........................................ 35 Bảng 4.8: Diện tích, năng suất, sản lượng lúa của các hộ điều tra năm 2015-2017....36 Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra ...................................... 37 Bảng 4.10: Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2015-2017 xã Hoang Thèn ....41 Bảng 4.11: Diện tích (ha) lúa bị nhiễm bệnh của các hộ điều tra giai đoạn 2015-2017 ....................................................................................... 42 Bảng 4.12: Lịch thời vụ canh tác lúa của các hộ điều tra ............................... 43 Bảng 4.13: Nguồn nước cho sản xuất lúa của các hộ điều tra ........................ 44 Bảng 4.14: Thay đổi của các hộ sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH ..... 44
  5. iii DANH MỤC CÁC BIÊU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 4.1: Biến thiên nhiệt độ trung bình xã Hoang Thèn giai đoạn 2015 – 2017 ................................................................................ 39 Biểu đồ 4.2: Biến thiên độ ẩm trung bình xã Hoang Thèn giai đoạn 2015 – 2017 ................................................................................ 40 Biểu đồ 4.3: Biến thiên lượng mưa trung bình xã Hoang Thèn giai đoạn 2015 – 2017 ................................................................................ 40
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ và cụm từ viết tắt Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt BĐKH Biến đổi khí hậu CC Cơ cấu IPCC Tổng sản lượng quốc nội SL Sản lượng THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông WTO Tổ chức thương mại thế giới WHO Tổ chức y tế thế giới
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BIÊU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phân 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 4 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................... 4 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu .............................................. 4 2.1.2. Tổng quan về cây lúa ............................................................................ 11 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 16 2.2.1. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo trên thế giới ...................... 16 2.2.2. Tác động của BĐKH đến sản xuất lúa gạo tại Việt Nam ..................... 18 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................................20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
  8. vi 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21 3.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu................................................... 21 3.3.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 23 3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 23 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 24 4.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hoang Thèn ........... 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26 4.2. Thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu ............. 31 4.2.1. Tình hình sản xuất trên địa bàn xã ........................................................ 31 4.2.2. Tình hình sản xuất lúa của các hộ điều tra ............................................ 32 4.3. Diễn biến của thời tiết, khí hậu trong 10 năm qua trên địa bàn xã Hoang Thèn........38 4.3.1. Diễn biến nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa trung bình giai đoạn 2015 – 2017 ..38 4.3.2. Diễn biến độ ẩm trung bình giai đoạn 2015 – 2017.............................. 39 4.3.3. Diễn biến lượng mưa trung bình giai đoạn 2015 – 2017 ...................... 40 4.3.4. Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan.................................... 41 4.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất lúa của người dân tại xã Hoang Thèn .................................................................................... 42 4.4.1. Dịch bệnh và sâu bệnh .......................................................................... 42 4.4.2. Thời vụ gieo trồng ................................................................................. 43 4.4.3. Nguồn nước cho sản xuất lúa ................................................................ 44 4.4.4. Những thay đổi trong sản xuất lúa nhằm thích ứng với BĐKH ........... 44 4.5. Một số giải pháp ứng phó, thích ứng với BĐKH trong sản xuất lúa tại xã Hoang Thèn ..................................................................................................... 46 4.5.1. Giải pháp về đất đai............................................................................... 46 4.5.2. Giải pháp về giáo dục và truyền thông ................................................. 46
  9. vii 4.5.3. Giải pháp về ứng dụng khoa học kỹ thuật ............................................ 46 4.5.4. Giải pháp về công trình ......................................................................... 46 4.5.5. Giải pháp về vốn ................................................................................... 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 48 5.2.1. Đối với chính quyền địa phương........................................................... 48 5.2.2. Đối với người dân ................................................................................. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49 PHỤ LỤC
  10. 1 Phân 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Biến đổi khí hậu là vấn đề đang được toàn nhân loại quan tâm. Biến đổi khí hậu đã tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế-xã hội và môi trường toàn cầu. Trong những năm qua ở Việt Nam đã phải chịu nhiều thiên tai nguy hiểm như bão lớn, nắng nóng dữ dội, lũ lụt, hạn hán và khí hậu khắc nghiệt gây thiệt hại lớn về tính mạng con người và vật chất. Mùa mưa có lượng mưa tăng cao, mùa khô lượng mưa giảm đi dần đến các sự kiện thời tiết bất thường có xu hướng tăng lên. Sự xuất hiện của những hiện tượng khí hậu đang tác động rất lớn đến cuộc sống của con người và các hoạt động sản xuất mà biểu hiện rõ nhất trong ngành nông nghiệp. Với điều kiện khí hậu như vậy, sản xuất nông nghiệp đang gặp khó khăn trong việc lựa chọn cây trồng hợp lí với môi trường. Ngành nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh học – kỹ thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát triển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng sinh học – cây trồng, vật nuôi. Xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi ngành nông nghiệp phải đáp ứng nhu cầu an ninh lương thực quốc gia và là tư liệu để phục vụ cho ngành công nghiệp. Với ý nghĩa trên nông nghiệp là nguồn lực hiện có ở địa phương, là nơi phân bố các loại cây trồng, nâng cao đời sống của người dân. Trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất lương thực chủ yếu và quyết định vẫn là lúa gạo. Do đó việc thâm canh sản xuất lúa vẫn là mục tiêu hàng đầu đặt ra. Hoang Thèn là một xã đa số dân cư sống dựa chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp đặc biệt là cây lúa. Cơ cấu nông nghiệp của xã chủ yếu là trồng
  11. 2 trọt, đặc biệt là ngành sản xuất lúa chiếm cơ cấu và diện tích chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất này. Cùng với sự phát triển của xã hội sau những năm 60 nhà nước ta quan tâm đến việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nông dân xã Hoang Thèn đã thúc đẩy được sự phát triển của ngành trồng lúa, nâng cao năng suất cây trồng, sản lượng giúp người dân cải thiện đời sống. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cùng với sự biến đổi khí hậu của toàn cầu, hoạt động sản xuất đang phải chịu những ảnh hưởng có nguy cơ giảm năng suất, sản lượng lương thực trong vùng. Để hiểu thêm về thực trạng sản xuất lúa xã Hoang Thèn đang chịu những tác động gì từ những biến đổi của khí hậu. Em tiến hành đề tài nghiên cứu: “Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn xã Hoang Thèn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu”. Nhằm đánh giá tác động của các hiện tượng thiên tai đối với hoạt động sản xuất lúa của người dân, đồng thời làm cơ sở cho việc đề xuất được những giải pháp và chiến lược hợp lý để các hộ gia đình ứng phó và thích ứng trước những diễn biến ngày càng phức tạp của BĐKH. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đề xuất được một số giải pháp nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu đến sản xuất lúa trên địa bàn nghiên cứu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu. - Đánh giá được ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất lúa của người dân trên địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất được một số giải pháp ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất lúa.
  12. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Nâng cao năng lực cũng như rèn luyện các kỹ năng cho bản thân trong quá trình tiếp cận và nghiên cứu đề tài. - Giúp sinh viên được tiếp cận với thực tế nâng cao kiến thức, kĩ năng cho bản thân phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học vào quá trình nghiên cứu. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập xử lí thông tin của sinh viên trong quá trình nghiên cứu. - Nâng cao khả năng thu thập, xử lý thông tin đồng thời bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu cho bản thân. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Kết quả của đề tài giúp xã Hoang Thèn đánh giá được thực trạng phát triển sản xuất lúa của các hộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Từ đó đưa ra các giải pháp phát triển phù hợp. - Ngoài ra đề tài còn làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và học tập, là tài liệu tham khảo cho các cơ quan lãnh đạo, quản lý tại địa phương.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu 2.1.1.1. Khái niệm khí hậu, thời tiết, biến đổi khí hậu * Khái niệm thời tiết: Thời tiết là tập hợp các trạng thái của của các yếu tố khí tượng xảy ra trong khí quyển ở một thời điểm, một khoảng thời gian nhất định như nắng hay mưa, nóng hay lạnh, ẩm hay khô ráo. Hầu hết các hiện tượng thời tiết diễn ra trong tầng đối lưu. Thuật ngữ này thường nói về hoạt động của các hiện tượng khí tượng trong các thời kì ngắn (ngày hoặc giờ), khác với thuật ngữ "khí hậu" - nói về các điều kiện không khí bình quân trong một thời gian dài. Khi không nói cụ thể, "thời tiết" được hiểu là thời tiết trên trái đất. [15] Thời tiết bị chi phối bởi sự chênh lệnh áp suất không khí giữ nơi này và nơi khác. Sự khác biệt về áp suất và nhiệt độ có thể xảy ra do góc chiếu của ánh sáng tại một điểm đang xét, giá trị này thay đổi theo vĩ độ tính từ vùng nhiệt đới. Sự tương phản mạnh về nhiệt độ không khí giữa vùng nhiệt đới và cực làm sản sinh dòng chảy không khí mạnh. Hệ thống thời tiết ở những vùng vĩ độ trung bình như xoáy thuận ngoài vùng nhiệt đới (extratropical cyclone) gây ra bởi sự bất ổn định về dòng chảy không khí mạnh này. Do trục quay của trái đất hơi nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo nên ánh sáng mặt trời tạo thành các góc khác nhau vào những thời điểm khác nhau trong năm. Trên bề mặt trái đất, hàng năm nhiệt độ thường dao động trong khoảng ±40 °C (−40 °F đến 100 °F). Qua hàng ngàn năm, sự thay đổi của quỹ đạo trái đất ảnh hưởng đến số lượng và sự phân bố năng lượng mặt trời tiếp nhận được trên trái đất và ảnh hưởng đến khí hậu trong thời gian dài cũng như sự biến đổi khí hậu.
  14. 5 * Khái niệm khí hậu: Khí hậu là định nghĩa phổ biến về thời tiết trung bình trong khoảng thời gian dài. Thời gian trung bình chuẩn để xét là 30 năm, nhưng có thể khác tùy theo mục đích sử dụng. Khí hậu cũng bao gồm các số liệu thống kê theo ngày hoặc năm khác nhau. Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó. Ví dụ như: Trong phạm vi một tỉnh, một nước, một châu lục hoặc trên toàn cầu trên cơ sở của một chuỗi dữ liệu dài (khoảng 30 năm trở lên).[13] Ở mỗi nơi trên Trái Đất, trong những năm khác nhau, thời tiết diễn ra khác nhau, song trong sự khác biệt của thời tiết hàng ngày, hàng tháng, hàng năm ở mỗi địa phương, ta vẫn có thể phân biệt được một loại khí hậu hoàn toàn xác định. Những điều kiện khí quyển ít nhiều biến thiên trong quá trình một năm: từ mùa đông sang mùa hè và từ mùa hè sang mùa đông. Tập hợp những điều kiện khí quyển đó ít nhiều biến đổi từ năm này sang năm khác. Những sự biến đổi này có đặc tính dao động lân cận giá trị trung bình nhiều năm. Như vậy khí hậu có đặc tính ổn định. Cũng chính vì vậy, khí hậu là một trong những đặc trưng địa lí tự nhiên của địa phương, một trong những thành phần cảnh quan của địa lí. Mặt khác, giữa các quá trình khí quyển và trạng thái mặt đất (kể cả đại dương thế giới) có những mối liên quan chặt chẽ nên khí hậu cũng liên quan với những đặc điểm địa lí và các thành phần cảnh quan địa lí khác.[14] * Khái niệm biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu được định nghĩa là “bất kỳ thay đổi khí hậu theo thời gian do sự biến thiên của tự nhiên hay là kết quả hoạt động của con người”. Theo định nghĩa của IPCC, biến đổi khí hậu có thể được hiểu như là do sự thay đổi trong khoảng thời gian dài của nhiệt độ và lượng mưa trung bình.
  15. 6 Biến đổi khí hậu là sự trạng thái trạng của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của biến đổi khí hậu duy trì trong một thời gian dài. Biển đổi khí hậu có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài do các hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất. Như vậy, biến đổi khí hậu là những thay đổi bất thường của thời tiết thông qua giá trị trung bình của các yếu tố khí tượng trung bình quan sát trong một khoảng thời gian dài. Sự thay đổi theo một chiều hướng xấu, không có lợi cho sinh vật sống trên trái đất và các hoạt động của con người.[6] Khả năng tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra là mức độ của một hệ thống (tự nhiên, kinh tế, xã hội) có thể tổn thương do biến đổi khí hậu hoặc không có khả năng thích ứng với những tác độn bất lợi của biển đổi khí hậu.[6] 2.1.1.2. Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu có thể chia ra làm hai loại: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân do con người. * Nguyên nhân khách quan: Nguyên nhân do sự biến đổi của tự nhiên bao gồm: sự biến đổi các hoạt động của mặt trời, có sự thay đổi quỹ đạo trái đất, sự thay đổi vị trí và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dạng hải lưu, và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển. * Nguyên nhân do con người: Nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự thay đổi mục đích sử dụng đất, nguồn nước và sự gia tăng lượng khí phát thải CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người. Như vậy, biến đổi khí hậu không chỉ là hậu quả của hiện tượng hiệu ứng nhà kính (sự nóng lên của trái đất) mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác. Tuy nhiên, có rất nhiều bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mỗi quan hệ
  16. 7 giữa quá trình tăng nhiệt độ trái đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quển, đặc biệt trong kỷ nguyên công nghiệp. Trong suốt gần 1 triệu năm trước cách mạng công nghiệp, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển nằm trong khoảng từ 170 đến 280 phần triệu (ppm). Hiện tại, con số này đã tăng cao hơn nhiều và ở mức 387 ppm và sẽ còn tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn nữa. Chính vì vậy, sự gia tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển sẽ làm cho nhiệt độ trái đất tăng và nguyên nhân của vấn đề biến đổi khí hậu là do trái đất không thể hấp thụ hết được lượng khí CO2 và các khí gây hiệu ứng nhà kính khác đang dư thừa trong bầu khí quyển.[16] 2.1.1.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu * Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới: Tình hình thay đổi hệ thống khí hậu trên thế giới đã được chứng minh bằng các bằng chứng về khoa học. Các bằng chứng được tích lũy cho thấy rằng ngoài việc khí hậu thay đổi tự nhiên, điều kiện khí hậu trung bình đo được qua khoảng thời gian kéo dài cũng thay đổi [4]. Sự tăng lên của nhiệt độ trung bình của bề mặt trái đất đã được chỉ ra trong năm 1861. Sự nóng lên toàn cầu là hiện tượng chưa từng thấy của hệ thống khí hậu. Theo báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC (2007), nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 0,740C trong thời kì 1906- 2005 và tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp đôi so với 50 năm trước đó. Nhiệt độ trên lục địa tăng nhanh hơn so với trên đại dương. Nhiệt độ ở Bắc Cực tăng gần gấp hai lần đối với tăng nhiệt độ toàn cầu 1,50C/100 năm. Trong 100 năm qua, lượng mưa có xu hướng tăng ở các khu vực có vĩ độ hơn 300. Tuy nhiên, lượng mưa lại có xu hướng giảm ở các khu vực nhiệt đới từ giữa những năm 1970. Hiện tượng mưa lớn có dấu hiệu tăng ở nhiều khu vực trên thế giới (IPCC, 2007).
  17. 8 Mực nước biển toàn cầu đã tăng trong thế kỷ 20 với tốc độ ngày càng cao. Hai nguyên nhân chính làm tăng mực nước biển là sự giản nở nhiệt của đại dương và sự băng tan. Theo số liệu quan trắc mực nước biển trong thời kì 1961- 2003 cho thấy tốc độ tăng của mực nước biển trung bình toàn cầu khoảng 1,8 ± 0,5 mm/năm và số liệu lấy ở vệ tinh trong giai đoạn 1993- 2003 là 3,1 ± 0,7 mm/năm, nhanh hơn đáng kể so với thời kì 1961- 2003. Biến đổi khí hậu với các biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng, chủ yếu do các hoạt động kinh tế- xã hội của con người gây phát thải quá mức vào khí quyển các khí gây hiệu ứng nhà kính.[4] Biến đổi khí hậu không chỉ liên quan với thay đổi các yếu tố khí hậu trung bình trong khoảng thời gian dài mà còn thay đổi trong sự hình thành các hiện tượng thời tiết cực đoan, tần suất và cường độ hoạt động của chúng. * Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Nằm trong vùng nhiệt đới của Bắc bán cầu, một phần từ những thay đổi chung của khí hậu toàn cầu, Việt Nam có một số thay đổi cụ thể. Theo Tiến sĩ Phạm Khôi Nguyên, bộ trưởng bộ tài nguyên và môi trường nghiên cứu cho biết thời tiết khí hậu ở Việt Nam trong khoảng 50 năm qua đã có nhiều thay đổi. Thứ nhất, từ năm 1958- 2007 nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng lên khoảng từ 0,5- 0,70C; nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1961- 2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó (1931- 1960), (theo chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, bộ TNMT, 2008). Thứ hai, lượng mưa trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm trong 9 thập kỷ vừa qua (1911- 2000) không rõ rệt theo các thời kì và trên các vùng khác nhau, có giai đoạn tăng lên có giai đoạn giảm xuống. Lượng mưa năm giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí
  18. 9 hậu phía Nam. Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa năm trong 50 năm qua (1958- 2007) đã giảm 2%. Thứ ba, số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai thập kỷ qua. Tuy nhiên, các biểu hiện dị thường lại thường xuất hiện mà gần đây nhất là đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ. Thứ tư, ở những năm gần đây bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn. Quỹ đạo bão có dấu hiệu xuất hiện dần về phía Nam và mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bão có đường đi dị thường hơn. Thứ năm, số ngày mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần từ thập kỷ 1981- 1990 và chỉ còn gần một nữa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây. Thứ sáu, tốc độ dâng lên của mực nước biển trung bình của Việt Nam trong khoảng 50 năm qua tăng từ 25- 30 cm.[4] 2.1.1.4. Ảnh hưởng, hậu quả của biến đổi khí hậu - Các hệ sinh thái phá hủy Biến đổi khí hậu và lượng cacbon dioxite ngày càng tăng cao là thử thách cho các hệ sinh thái. Các hậu quả như thiếu hụt nguồn nước ngọt, không khí bị ô nhiễm nặng, năng lượng và nhiên liệu khan hiếm, các vấn đề y tế liên quan khác không chỉ ảnh hưởng đến đời sống con người mà còn là vấn đề sinh tồn. San hô bị tẩy trắng do nước biển ấm lên chỉ là một trong rất nhiều tác hại của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái. - Mất đa dạng sinh học Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng. Khoảng 50% các loài động thực vật sẽ đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng vào năm 2050 nếu nhiệt độ trái đất tăng thêm từ 1,1 đến 6,4°C nữa. Sự mất mát này là do mất môi trường sống vì đất bị hoang hóa, do nạn phá rừng và do nước biển ấm lên. Các nhà sinh vật học nhận thấy đã có
  19. 10 một số loài động vật di cư đến cực để tìm môi trường sống có nhiệt độ phù hợp. Ví dụ như loài cáo đỏ, trước đây trước đây chúng thường sống ở Bắc Mỹ thì nay đã chuyển lên vùng Bắc cực. Con người cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng. Tình trạng đất hoang hóa và mực nước biển đang dâng lên cũng đe dọa đến nơi cư trú của chúng ta. Và khi cây cỏ và động vật mất đi cũng đồng nghĩa với việc nguồn lương thực, nhiên liệu và thu nhập của chúng ta cũng mất đi. - Chiến tranh và xung đột Lương thực và nước ngọt ngày càng khan hiếm, đất đai dần biến mất nhưng dân số cứ tiếp tục tăng lên; đây là những yếu tố gây xung đột và chiến tranh gữa các nước và vùng lãnh thổ. Do nhiệt độ trái đất nóng lên và BĐKH theo chiều hướng xấu đã dần làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Một cuộc xung đột điển hình do BĐKH là ở DarFur. Xung đột ở đây nổ ra trong thời gian một đợt hạn hán kéo dài, suốt 20 năm vùng này chỉ có một lượng mưa nhỏ giọt và thậm chí nhiều năm không mưa, làm nhiệt độ có thể tăng lên rất cao. Theo phân tích của các chuyên gia, các quốc gia thường xuyên bị khan hiếm nước và mùa màng thất bát thường rất bất ổn định về an ninh. - Các tác hại đến kinh tế Các thiệt hại về kinh tế do BĐKH gây ra cũng ngày càng tăng theo nhiệt độ trái đất. Các cơn bão lớn làm mùa màng thất bát, tiêu phí nhiều tỷ đô la; ngoài ra, để khống chế dịch bệnh phát tán sau mỗi cơn bão lũ cũng cần một số tiền khổng lồ, khí hậu càng khắc nghiệt càng làm thâm hụt các nền kinh tế. Các tổn thất về kinh tế ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống. Người dân phải chịu cảnh giá cả thực phẩm và nhiên liệu leo thang, các chính phủ phải đối mặt với việc lợi nhuận từ các ngành du lịch và công nghiệp giảm sút đáng kể, nhu cầu thực phẩm và nước sạch của người dân sau mỗi đợt bão lũ rất cấp thiết.
  20. 11 - Dịch bệnh Nhiệt độ tăng vô cùng với lũ lụt và hạn hán đã tạo điều kiện thuận lợi cho các con vật truyền nhiễm như muỗi, ve, chuột,… sinh sôi nảy nở, truyền nhiễm bệnh gây nguy hại đến sức khỏe của nhiều bộ phận dân số trên thế giới. Tổ chức WHO đưa ra báo cáo rằng các dịch bệnh nguy hiểm đang lan tràn ở nhiều nơi trên thế giới hơn bao giờ hết. Những vùng trước kia có khí hậu lạnh giờ đây cũng xuất hiện các loại bệnh nhiệt đới. Hàng năm có khoảng 150 ngàn người chết do các bệnh có liên quan đến BĐKH, như bệnh tim, các vấn đề hô hấp và tiêu chảy. - Hạn hán Trong khi một số nơi trên thế giới chìm ngập trong lũ lụt triền miên thì một số nơi khác lại hứng chịu những đợt hạn hán khốc liệt kéo dài. Hạn hán làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt và tưới tiêu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền nông nghiệp của nhiều nước. Hậu quả là sản lượng và nguồn nước cung cấp lương thực bị đe dọa, một lượng lớn dân số trên trái đất đang và sẽ chịu cảnh đói khát. Hiện tại, các vùng như Ấn Độ, Pakistan và Châu Phi đang hứng chịu những đợt hạn hán, lượng mưa ở các khu vực này ngày càng thấp, và tình trạng này còn tiếp tục kéo dài trong vài thập kỷ tới. Theo ước tính, đến năm 2020, sẽ có khoảng 75 triệu đến 250 triệu người dân châu Phi thiếu nguồn nước sinh hoạt và canh tác.[17] 2.1.2. Tổng quan về cây lúa 2.1.2.1. Đặc điểm thực vật học Các giống lúa Việt Nam có những đặc điểm như chiều cao, thời gian sinh trưởng (dài hay ngắn), chịu thâm canh, chịu chua mặn, chống chịu sâu bệnh,… khác nhau. Song cây lúa Việt Nam đều có những đặc tính chung về hình thái, giải phẫu và đều có chung các bộ phận rễ, thân, lá bông và hạt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2