intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:53

26
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của chuyên đề là đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết – xã Cao Minh – Tp. Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc. Từ đó áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái chửa tại trại. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THANH NGA Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT, PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược-Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THANH NGA Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT, PHÚC YÊN, VĨNH PHÚC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Dược-Thú y Lớp: DTY-K47 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Bích Đào Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y và trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết – xã Cao Minh – Tp. Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Bích Đào - người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết – xã Cao Minh – Tp. Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc, cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ để em theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn tất cả! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Nga
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 26 Bảng 3.2. Lịch phòng vaccine của trại lợn nái................................................ 27 Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc qua 3 năm 2017 - 2019.................................................................. 29 Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ................ 29 Bảng 4.3. Tình hình phối lợn của lợn nái nuôi tại trại .................................... 31 Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái chăm sóc tại trại ............................ 32 Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ............................ 33 Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản .................. 35 Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .................................... 36 Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản .................................... 37
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự LMLM : Lở mồm long móng Nxb : Nhà xuất bản Tp : Thành phố UBND : Ủy ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập ....................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ................................................................................ 5 2.2. Tổng quan tài liệu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước .............. 6 2.2.1. Chăn nuôi lợn nái sinh sản ...................................................................... 6 2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản ............................................ 7 2.2.3 Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài ................................... 17 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 23 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 23 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 23 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 23 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 24 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 28 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 29
  7. v 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc ........................................................................................................ 29 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ........... 29 4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại ....................... 29 4.2.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............................................... 32 4.2.3. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ................................... 33 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản ......... 34 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ............................................. 34 4.3.2. Kết quả phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại ............................... 35 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản ......................... 36 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản .......................................... 36 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ......................................... 37 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 38 5.1. Kết luận .................................................................................................... 38 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những thời gian gần đây, cùng với sự phát triển tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày càng cao đặc biệt là sự phát triển của công nghệ 4.0 và được sự quan tâm của nhà nước, ngành chăn nuôi đang ngày càng phát triển, tăng nhanh về số lượng và cả chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Trong đó ngành chăn nuôi lợn đóng góp một phần quan trọng, chăn nuôi lợn cung cấp một lượng lớn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, là nguồn phân bón hữu cơ tốt, giữ cân bằng hệ sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con người. Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn mang lại nguồn thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần vào ổn định đời sống người dân. Mặt khác, nước ta cũng có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi, chăn nuôi lợn như có nguồn nguyên liệu dồi dào cho chế biến thức ăn và có sự đầu tư của nhà nước. Do đó chăn nuôi lợn giữ vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi của nước ta. Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam thì chăn nuôi lợn nái là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta để có đàn lợn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao. Đây cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và chất lượng. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - Trường ĐH Nông lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng em thực hiện đề tài:“Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Phúc Yên, Vĩnh Phúc”.
  9. 2 1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết – xã Cao Minh – Tp. Phúc Yên – tỉnh Vĩnh Phúc. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái chửa tại trại. - Đánh giá tình hình mắc bệnh của lợn nái chửa tại trại. - Đề xuất các biện pháp điều trị hiệu quả cho lợn nái chửa tại trại. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Tp. Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1.Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1.Vị trí địa lý Trại lợn Nguyễn Thị Ánh Tuyết nằm trên địa phận thôn Cao Quang, xã Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Là trại lợn khách hàng của Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam. Trang trại do bà Nguyễn Thị Ánh Tuyết làm chủ và được cán bộ kỹ thuật của Công ty cổ phần GreenFeed Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. 2.1.1.2.Đặc điểm khí hậu, địa hình Về địa hình: Thành phố Phúc Yên có địa hình đa dạng, tổng diện tích là 12029,55 ha, chia thành 2 vùng chính là vùng đồi núi bán sơn địa (Ngọc Thanh, Cao Minh, Xuân Hoà, Đồng Xuân), diện tích 9700 ha; vùng đồng bằng gồm các phường: Nam Viêm, Tiền Châu, Phúc Thắng, Hùng Vương, Trưng Trắc, Trưng Nhị, diện tích 2300 ha, có hồ Đại Lải và nhiều đầm hồ khác có thể phát triển các loại hình du lịch. Về khí hậu: Thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình quân năm là 23 °C, có nét đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều về mùa hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa đông. Khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển nông nghiệp đa dạng. Độ ẩm không khí trung bình năm là 83%.Hướng gió chủ đạo về mùa đông là Đông – Bắc, về mùa hè là Đông – Nam, Đặc điểm của hệ thống sông, suối trong thành phố có ý nghĩa về mặt kinh tế, rất thuận lợi cho việc xây dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết hợp với tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp.
  11. 4 Có thể thấy, điều kiện khí hậu, thủy văn, sông ngòi đã tạo cho Phúc Yên những thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa các loại cây trồng, vật nuôi, thâm canh tăng vụ và phát triển lâm nghiệp. Hệ thống sông suối, hồ đập không những là nguồn tài nguyên cung cấp nước cho sinh hoạt và đời sống nhân dân mà còn có tác dụng điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại - Trại gồm có 4 người trong đó có: + 1 quản lý + 1 kỹ sư chính của công ty + 2 sinh viên thực tập 2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 1 chuồng nái đẻ, 1 chuồng nái chửa . Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông - Nam, Tây - Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái gồm 4 dãy chuồng chạy dài. Trong đó, có 2 dãy chuồng đẻ với 38 ô chuồng sàn. Chuồng lợn chửa gồm 2 dãy chuồng với 105 ô kiểu chuồng cũi sắt và một ô thử lợn chờ thụ tinh. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại. - Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ các trang thiết bị, máy móc phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh,
  12. 5 quạt,…, những vật dụng cá nhân cũng được trại chuẩn bị như: kem đánh răng, xà phòng, dầu gội, xà bông tắm,…, + Khu nhà ăn, khu nhà bếp rộng rãi, sạch sẽ và hợp vệ sinh. + Nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vaccine, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi + Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Cao Minh, Trạm thú y thành phố Phúc Yên tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. + Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, đảm bảo khoảng cách an toàn sinh học và không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. 2.1.2.2. Khó khăn + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. + Đội ngũ công nhân trong trại thay đổi liên tục nên chưa có kinh nghiệm trong công việc và có lúc thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. + Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất.
  13. 6 2.2. Tổng quan tài liệu, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.1. Chăn nuôi lợn nái sinh sản 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái chửa tại trại Lợn nái chửa được nuôi ở chuồng nái chửa. Hàng ngày cán bộ kỹ thuật vào kiểm tra lợn để phát hiện lợn phối giống không đạt, lợn bị sảy thai, lợn mang thai giả, vệ sinh, dọn phân không để lợn nằm đè lên phân, tra cám cho lợn, rửa máng, phun thuốc sát trùng hàng ngày, xịt gầm, chở phân ra khu xử lý phân. Lợn nái chửa được ăn các loại thức ăn GF07, GF08 với khẩu phần ăn theo tuần chửa, thể trạng, lứa đẻ như sau: - Đối với nái chửa 3 tuần đầu, hậu bị và lứa 1 - 2 ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2 kg/con/ngày, lứa 3 - 7 sẽ cho ăn 2,2kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày. - Đối với nái chửa từ 22 - 84 ngày cho ăn GF07, ở giai đoạn này sẽ tăng thức ăn cụ thể: Hậu bị và lứa 1 - 2 là 2,2 - 2,4kg/con, lứa 3 - 7 là 2,4 - 2,6 kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày. - Đối với nái chửa từ 85 - 114 ngày ăn cám GF08. Tăng cám: Hậu bị và lứa 1 - 2 là 2,8 - 3kg/con, lứa 3 - 7 là 3 - 3,5 kg/con, cho ăn 1 lần trong ngày. 2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được tắm rửa, ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn như sau: - Đối với nái hậu bị và lứa 1 - 2, ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2,8 - 3 kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày. - Đối với nái từ lứa 3 - 7, ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 3 - 3,5kg/con/ngày, cho ăn 2 lần trong ngày. - Đối với nái trước đẻ dự kiến 3 ngày cho ăn thức ăn GF08 với tiêu chuẩn 2kg/ngày/con, cho ăn 2 lần trong ngày. Lợn đẻ được 1-7 ngày, lượng thức ăn
  14. 7 tăng dần từ 0,5 - 6 kg/con/ngày, chia làm ba bữa sáng lúc 5 giờ, 9 giờ, chiều lúc 16 giờ, mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. - Khi lợn nái đẻ được 1 tuần thì cho ăn 3 bữa/ngày vào 5 giờ, 9 giờ, 16 giờ với tiêu chuẩn 2,5 - 3kg/con /bữa. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [11], ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 4 - 5 ngày tuổi). Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm : 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. 2.2.2. Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản 2.2.2.1. Hiện tượng chậm động dục trở lại của lợn nái  Nguyên nhân Do thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp, thành phần dinh dưỡng mất cân đối, thức ăn hôi mốc, có nhiều độc tố… + Thức ăn nhiều chất bột đường hoặc thiếu đạm và vitamin A,D,E → buồng trứng lợn nái chậm phát triển → chậm hay không động dục; thai yếu và quái thai. + Thức ăn hôi mốc → sinh độc tố →gây ngộ độc cho lợn → sẩy thai, chậm động dục, đẻ ít con. + Do lợn mắc các bệnh sinh sản như: Những bệnh nhiễm trùng đường máu hay đường sinh dục, bệnh tai xanh, bệnh thai gỗ… → tổn thương trên tử
  15. 8 cung → ảnh hưởng đến sự phân tiết hormone, viêm buồng trứng → chậm động dục. + Do chuồng trại chật hẹp, lợn mẹ không thường xuyên được đi lại vận động nên sinh ra béo mập và làm cho cơ quan sinh dục không phát triển. Chuồng nuôi quá nhiều lợn gặp thời tiết nắng nóng kéo dài cũng có thể làm rối loạn sinh sản. + Do lai tạo đồng huyết, cận huyết → giống lợn bị thoái hóa, chậm sinh, vô sinh. Lợn nái có chửa sẽ khó đẻ, thai yếu và dễ sinh ra các quái thai… + Do nội tiết bên trong cơ thể lợn: Nhiều trường hợp trên buồng trứng có u nang và những u nang này dẫn đến việc khả năng lợn không sinh sản. + Do nhiều nguyên nhân khác dẫn đến → rối loạn hormone sinh sản → thể vàng không tiêu biến đi như bình thường → nồng độ hoocmon Progesteron tăng cao → ức chế tiết hoocmon LH và FSH → ức chế quá trình động dục → lợn mẹ chậm động dục trở lại.  Cách phòng Phòng ngừa bằng dinh dưỡng: Cho lợn ăn với khẩu phần thức ăn cân đối đạm, canxi và vitamin, nhất là vitamin E. Chăm sóc quản lý: Cai sữa cho lợn con lúc 3-5 tuần tuổi và cho lợn nái tiếp xúc với lợn đực giống từ ngày đầu cai sữa lợn con. Sử dụng kích dục tố tiêm cho lợn mẹ → thúc đẩy nhanh quá trình động dục lại.  Khắc phục + Kiểm tra lại thức ăn cho lợn xem thức ăn có đảm bảo chất lượng hay không để có thể kịp thời loại bỏ thức ăn hôi mốc và cân đối lại các thành phần và giá trị dinh dưỡng như: chất bột, đường, đạm, khoáng cho hợp lý.
  16. 9 + Cần bổ sung thức ăn giàu dinh dưỡng cho lợn, nhất là đạm, khoáng, vitamin. Các chất này có nhiều trong thịt, cá, trứng, tôm, cua, khô dầu đậu, đỗ, dầu cá, bí đỏ, giá đỗ nảy mầm, rau xanh non ngon,… + Bổ sung vào cám cho lợn ăn hàng ngày các loại thuốc bổ trợ như vitamin A, D, E, C, B.complex… + Tiêm thuốc kích dục tố eCG và hCG cho lợn nái. Ngoài ra, có thể tiêm eCG và Estrogen để điều trị bệnh chậm động dục sau cai sữa của lợn nái. + Nếu lần 1 không đậu thì tiếp tục cho phối lần 2, nếu đã qua 2 lần phối giống mà vẫn không đậu thì nên loại thải. 2.2.2.2. Bệnh bại liệt Theo Ngô Đức(2011) [6]: Bệnh bại liệt trên lợn nái, thường xảy ra ngay sau khi lợn sinh hoặc trong giai đoạn mang thai. Các biểu hiện chính là: Chân sau run mạnh, khuỵu xuống sau đó không thể đứng dậy được, kèm theo là liệt các cơ như cơ hầu. Lợn thở rất nhanh và có sự co thắt các cơ ở ống dẫn sữa làm bầu vú căng cứng sữa không thể xuống được (ở những lợn đang sinh hay sau sinh), nhiệt độ cơ thể lợn tăng cao có thể trên 41oC. Lợn nái có thể chết. Nguyên nhân gây bệnh Bại liệt trên lợn nái là bệnh rất phức tạp, có rất nhiều nguyên nhân: - Do dinh dưỡng: Thường là do sự thiếu hụt Canxi so với bình thường. Trong trường hợp này cần phải theo dõi kỹ các triệu chứng lâm sàng và phân tích máu mới có thể chẩn đoán được chính xác bệnh. Bệnh này xảy ra thường do không cung cấp đầy đủ nhu cầu Canxi, Phospho, thiếu vitamin D trong thời gian mang thai làm rối loạn quá trình vận chuyển Canxi vào máu và Canxi từ xương vào máu. - Do tác nhân cơ học: Trong quá trình mang thai, sự di chuyển lợn lên chuồng đẻ khiến lợn dễ bị trượt ngã gây liệt chân.
  17. 10 - Do thời tiết: Nhiệt độ môi trường quá nóng trong thời gian nái gần sinh hay vừa sinh xong dễ xảy ra bại liệt, lợn có biểu hiện không đứng lên được, chân sau run khi đứng, thở nhanh, sốt rất cao và chết rất nhanh do cảm nhiệt. - Do nhiễm khuẩn như nhiễm Clostridium perfigers, Listera monocytogenes, Streptocoocus suis. Triệu chứng Bệnh do thiếu Canxi thường có hai thể: - Thể điển hình: Thường chiếm khoảng 20% trong tổng số các ca bệnh. Bệnh phát triển nhanh, từ lúc bắt đầu đến lúc biểu hiện triệu chứng không quá 12 giờ. Lợn sốt cao (>41oC), thở nhanh, chân sau đứng không vững, thường dựa vào 2 bên thành chuồng làm điểm tựa để đứng dậy, lợn có thể giãy dụa cố để đứng dậy, chảy nước bọt, nuốt rất khó khăn, sau cùng lợn có thể hôn mê và chết. - Thể nhẹ: Chiếm đa số, lợn có hiện tượng co giật, thích nằm, ủ rũ, kém ăn nhưng không bị hôn mê. Bệnh thường xuất hiện 2-5 ngày sau khi sinh, lợn đi không vững và sau đó thường mất sữa.  Phòng bệnh Bổ sung vitamin AD3E trong thời gian mang thai, các trại nên đưa vào qui trình tiêm cho lợn nái mang thai VITAJECT ADE liều 1-6ml/con. Cung cấp đầy đủ nhu cầu Canxi, Phospho trong giai đoạn mang thai, bổ sung vào thức ăn VITACACIUM liều 10g/con/ngày cho ăn liên tục trong một tuần lễ, mỗi tháng lặp lại 1 lần trong suốt quá trình mang thai. Cẩn thận trong việc di chuyển lợn trong giai đoạn mang thai, nền chuồng phải sạch, tránh trơn trượt dễ gây liệt chân trong thời gian mang thai. Nên có ánh sáng vào chuồng trại. Tiêm phòng đầy đủ các bệnh do virus và vi trùng.  Điều trị Trường hợp bệnh xảy ra có thể thực hiện các bước sau:
  18. 11 Tiêm CALCIFORT vào tĩnh mạch tai lợn, liều 5-10ml/20kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần, liên tục từ 3-5 ngày. Lợn nái sau khi sinh có biểu hiện sốt, nên sử dụng thuốc hạ sốt và kháng sinh chống phụ nhiễm như: ANAGIN 25%: Liều 1ml/15kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần. NAVET-ANAGIN 30%: Liều 1ml/10-15kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần. NAVET-ANAGIN C: Liều 1ml/15kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần. NAVET-AMOXY 15: Liều 1ml/10kg thể trọng, ngày tiêm 1 lần liên tục từ 3-5 ngày để phòng những bệnh nhiễm trùng gây bại liệt sau khi sinh và các bệnh viêm vú, viêm tử cung, mất sữa. 2.2.2.3. Bệnh sảy thai  Ba giai đoạn thường gặp - Trong giai đoạn thụ thai đến khi bám chắc được vào thành dạ con. - Trong giai đoạn bám vào thành dạ con sau 14 ngày thụ thai đến khi được 35 ngày tuổi. - Giai đoạn thuần thục của bào thai, điều này có nghĩa là sẩy thai có thể xảy ra bất kỳ khi nào, sau 14 ngày thụ thai cho đến hết giai đoạn 110 ngày mang thai ở lợn. Theo số liệu thống kê thì rủi ro sẩy thai ở lợn còn có những nguyên nhân sau: - Do tuổi thọ và sức khoẻ của lợn bố, mẹ. - Nhiệt độ chuồng trại quá nóng. - Tiết dịch, máu qua đường âm đạo. - Sự què quặt sức khoẻ quá yếu của bào thai. - Lợn mẹ hay mắc chứng viêm bầu vú, ít sữa, vú hay bị viêm nhiễm, sưng. - Có tiền sử hay bị sẩy thai, con bị chết lưu hoặc chết sau khi sinh. - Điều kiện chăn nuôi ăn uống kém.
  19. 12 - Lợn mẹ bị sa ruột, sa âm đạo. - Lợn mẹ hung dữ.  Nguyên nhân gây bệnh - Nguyên nhân do viêm nhiễm là do lợn mắc bệnh Aujeszky, virus cúm, bệnh tai xanh, viêm nhiễm Leptospira, viêm nhiễm khuẩn E.Coli, Klehsiella, Streptococci và Pseudomonas, bệnh ký sinh trùng, mắc bệnh viêm bọng đái, bệnh thận. - Nguyên nhân phi viêm nhiễm: Vô sinh theo thời vụ, thiếu ánh sáng, nhiệt độ chuồng trại, lạnh, khát, không được cung cấp đầy đủ dưỡng chất, ăn uống đơn điệu, stress, ít được tiếp xúc với lợn đực, phải uống vacxin, lợn bị què quặt và vệ sinh chuồng trại không đảm bảo.  Triệu chứng thường gặp - Sẩy thai thường có hình hài hoặc không có hình hài bào thai. - Ra nhiều dịch, máu ở âm đạo. - Lợn mẹ bị ốm hoặc cũng có khi bình thường. - Mắc bệnh đặc biệt ảnh hưởng đến sức khoẻ..  Điều trị - Cần xác định nguyên nhân để có biện pháp điều trị đúng. - Kiểm tra thai còn sống hay đã chết. Nếu thai còn sống thì có thể nuôi dưỡng trong điều kiện đảm bảo về nhiệt độ và dinh dưỡng tương đương sữa đầu. Nếu thai chết thì cần can thiệp ngay để lấy ra ngoài như thực hiện như là sử dụng Oxytoxin, nếu không có hiệu quả thì sử dụng biện pháp can thiệp trực tiếp bằng kéo thai hoặc phẫu thuật để lấy thai ra càng sớm càng tốt. 2.2.2.4. Hiện tượng đẻ khó Theo Phạm Công Khải(2015) [24], nguyên nhân gây ra hiện tượng khó đẻ do nhiều nguyên nhân khác nhau, chủ yếu như:
  20. 13 + Do lợn nái không được chăm sóc tốt trong suốt quá trình nuôi từ hậu bị đến khi lợn chửa, đẻ, như ít vận động, cơ bụng, cơ hoành, cơ liên sườn yếu và xương chậu hẹp. Trong quá trình chăm sóc chúng ta nên lưu ý đến chế độ ăn, bổ sung đầy đủ các khoáng chất, vitamin, cân đối chất đạm, chất xơ... chúng ta có thể bổ sung chế phẩm sinh học Vườn sinh thái vào trong thức ăn, pha trộn theo tỷ lệ như hướng dẫn, trong chế phẩm chứa đầy đủ và cân bằng các chất khoáng vi lượng, đa lượng, men, vitamin, acid amin...sẽ làm cho lợn mẹ tăng sức đề kháng. + Do xương chậu hẹp bẩm sinh, do thai quá to vì chế độ ăn uống cho lợn nái khi có chửa không đúng quy trình kỹ thuật. Khi lợn chửa bị sốt cao do mắc các bệnh truyền nhiễm đã điều trị trong thời gian khá dài. + Do lợn nái quá già, nội tiết tố mất cân bằng hay nồng độ hormone kích đẻ quá thấp trong thời gian đẻ. Do lợn nái bị liệt 1/3 thân sau; nơi đẻ, cách đỡ đẻ không đúng kỹ thuật hoặc chưa phù hợp và do đẻ ngược thai...  Triệu chứng: + Lợn nái rặn nhiều lần, thời gian lâu mà không đẻ được. + Cơn co bóp rặn đẻ thưa dần, lợn nái mệt mỏi khó chịu. + Nước ối tiết nhiều và có lẫn máu (màu hồng nhạt). Có trường hợp lợn nái đẻ được một con rồi nhưng vẫn đẻ khó ở con tiếp theo. Khi thò tay vào thấy thai nằm ngay xương chậu nhưng do đẻ ngược thai (quay lưng ra), do xương chậu hẹp nhưng bào thai quá to.  Biện pháp can thiệp: + Trường hợp đã vượt quá thời gian rặn đẻ cho phép, cần tiêm oxytocin 20- 50UI/ 1con nái, có thể tiêm vào tĩnh mạch là tốt nhất. + Trường hợp không có kết quả, cần can thiệp bằng tay hoặc phẫu thuật để lấy thai ra.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1