intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đáng giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng chương trình nông thôn mới tại xã Đức Thông - huyện Thạch An - tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

24
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá việc thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện của địa phương, để xây dựng nông thôn mới cấp xã trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đáng giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng chương trình nông thôn mới tại xã Đức Thông - huyện Thạch An - tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------- HOÀNG HUY HUÂN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔI MỚI TẠI XÃ ĐỨC THÔNG - HUYỆN THẠCH AN -TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển Nông thôn Khoa : Kinh Tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------- HOÀNG HUY HUÂN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔI MỚI TẠI XÃ ĐỨC THÔNG - HUYỆN THẠCH AN -TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển Nông thôn Khoa : Kinh Tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Văn Chiến Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng với đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng chương trình nông thôn mới tại xã Đức Thông – Thạch An – Cao Bằng” Khóa luận được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn, quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy TS. Hà Văn Chiến giảng viên khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ tận tình em trong suốt thời gian thực hiện đề tài . Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, đặc biệt là đồng chí Lương Trung Kiên và các đồng chí lãnh đạo, cán bộ, công chức và bà con trong xã đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong quá trình thực hiện để em hoàn thành tốt đề tài của mình. Trong quá trình thực hiện khóa luận, mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không tránh khỏi sai xót mong thầy, cô chỉ bảo, góp ý để bài khóa luận của em được tốt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Đức Thông, tháng 05 năm2019 Sinh viên Hoàng Huy Huân
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của xã Đức Thông trong giai đoạn 2017 – 2018 ............................................................................. 25 Bảng 4.2. Đặc điểm kinh tế trong hai năm 2017 – 2018 ................................. 26 Bảng 4.3. Đặc điểm xã hội năm2016 - 2018 .................................................... 27 Bảng4.4: So sánh hiện trạng xã Đức Thông với bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới .............................................................................................. 40 Bảng 4.5. Khảo sát và đánh giá của các hộ nông dân ...................................... 43 Bảng 4.6. Ý kiến của người nông dân đã được nghe và hiểu về mục đích ...... 45 Bảng 4.7. Mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân ....................................... 45 Bảng 4.8. Ý kiến của người dân về chất lượng cơ sở hạ tầng .......................... 46 nông thôn tại xã Đức Thông ............................................................................. 46
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATTP : An toàn thực phẩm BQ : Bình quân CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSHT : cơ sở hạ tầng CTXH : Chính trị xã hội HTX : Hợp tác xã KT-XH : Kinh tế xã hội NTM : Nông thôn mới QHXD : Quy hoạch xây dựng THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Uỷ ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iii MỤC LỤC ................................................................................................................... iv Phần I.MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết ......................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của tên đề tài.............................................................................................2 1.3.1. Về mặt lý luận .....................................................................................................2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ......................................................................................3 Phần II.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 4 2.1. Về cơ sở lý luận .....................................................................................................4 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn và nông thôn mới. .........................................................................................................4 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới .................................................................7 2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới ....................................................8 2.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới .....................................................................8 2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................11 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới ..........................11 2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc (Saemaul Undong - SMU) .................11 2.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương ở Việt Nam..........14 Phần III.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................22 3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................22 3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................22
  7. v 3.3.1. Điều tra thu thập số liệu ....................................................................................22 3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ..........................................................................23 Phần IV.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 24 4.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................24 4.1.1. Vị trí địa lý và địa hình .....................................................................................24 4.1.2. Khí hậu – thủy văn ............................................................................................24 4.1.3. Đặc điểm đất đai ...............................................................................................25 4.1.4. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................26 4.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông ......................................28 4.2.1.Đánh giá việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông ........................................................................................................28 4.3. Tổng hợp kết quả so sánh hiện trạng xã Đức Thông với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. .......................................................................................................40 4.3.1.Khảo sát ý kiến của các hộ diều tra về xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông..............................................................................................................43 4.4. Phân tích những khó khăn của xã Đức Thông .....................................................47 4.4.1. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa bàn xã Nông Thôn trong xây dựng nông thôn mới. ......................................47 4.4.2. Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chương trình dựng nông thôn mới .............................................................................................................48 4.5. Giải pháp cụ thể để hoàn thành bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông ........................................................................................................49 Phần V.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 55 5.1. Kết luận ................................................................................................................55 5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................56 5.2.1. Đối với chính phủ .............................................................................................56 5.2.2. Đối với địa phương ...........................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 58
  8. 1 Phần I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết Cao Bằng là một tỉnh miền núi có địa bàn rộng, là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, nằm trong khu vực có trình độ phát triển còn thấp về nhiều mặt, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt là một số xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng chậm phát triển. Do đó việc xây dựng nông thôn mới ở cấp xã là hết sức cần thiết. Xây dựng nông thôn mới cấp xã phát triển theo quy hoạch là gắn nông thôn mới phát triển nhanh tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ bền vững. Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện, kinh tế - xã hội phát triển bản sắc văn hóa được bảo tồn và phát huy, môi trường sinh thái xanh – sạch – đẹp, chất lượng hệ thống chính trị cơ sở được nâng cao. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trên địa bàn cấp xã nhằm phát triển nông thôn toàn diện bao gồm những nội dung liên quan đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, hệ thống chính trị cơ sở có những yêu cầu riêng đối với từng vùng miền, có những điều kiện đặc trưng kinh tế, xã hội khác nhau. Nhằm đáp ứng những yêu cầu cấp bách theo Quyết định số 800/QĐ- TTg của Thủ tướng chính phủ cần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa nông thôn, góp phần thúc đẩy quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn, phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp của Đảng: “Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững, tăng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia”. Xã Đức Thông là một xã cách trung tâm huyện Thạch An 40km đường bộ về phía Đông. Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội của xã Đức Thông cũng đã có những bước phát triển nhưng tốc độ còn chậm, thu nhập của người dân còn thấp, hệ thống dân cư phân bố rải rác. Điều đó, gây khó khăn
  9. 2 cho việc bố trí, đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đồng thời cũng ảnh hưởng đến định hướng phát triển hài hòa giữa không gian sống, không gian sinh hoạt và không gian sản xuất. Xuất phát từ những thực trạng trên em tiến hành nghiên cứu đề tài ‘‘Đáng giá thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng chương trình nông thôn mới tại xã Đức Thông - huyện Thạch An - tỉnh Cao Bằng’’. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá việc thực hiện các tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện của địa phương, để xây dựng nông thôn mới cấp xã trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu đặc điểm địa bàn xã Đức Thông. - Tìm hiểu đề án xây dựng nông thôn mới của xã Đức Thông giai đoạn 2016 - 2020. - Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới tại xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng cho đến thời điểm hiện tại. - Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu. - Đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng. 1.3. Ý nghĩa của tên đề tài 1.3.1. Về mặt lý luận Đây là cơ hội cho sinh viên thực hành khảo sát thực tế, áp dụng những kiến thức lý thuyết vào thực tiễn và cơ hội gặp gỡ, học tập, trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. Đồng thời đề tài cũng là cơ sở cho việc hình thành các ý tưởng cho các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học.
  10. 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp cho vùng nông thôn trên địa bàn xã. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Đức Thông có những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương.
  11. 4 Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Về cơ sở lý luận 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, phát triển nông thôn và nông thôn mới. 2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn Nông thôn là những vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp, dựa vào tiềm năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải mới trong môi trường tự nhiên đó. Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều quan điểm khác nhau. Có những quan điểm cho rằng: Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã. Theo Mai Thanh Cúc và cs (2005) [4], vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng quốc gia nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.
  12. 5 Xây dựng nông thôn mới là một chính sách về một mô hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc hoặc duy ý chí. 2.1.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn. Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường, ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự phát triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả quốc gia. Có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự phát triển tập trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên). Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hoá, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sự đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước. Theo giáo trình phát triển nông thôn, NXB nông nghiệp Hà Nội: Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác. 2.1.1.3. Khái niệm nông thôn mới. * Khái niệm Nông thôn mới: Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và
  13. 6 thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội . * Khái niệm xây dựng nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh . * Đặc trưng của nông thôn mới: Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động 2010), đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010 – 2020, bao gồm: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao…
  14. 7 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển. Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chưa đồng bộ. Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…); nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch. Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa.
  15. 8 Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó. 2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản. Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới. Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa. Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi người. Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân. 2.1.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới 2.1.4.1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch * Tiêu chí số 1: Quy hoạch - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
  16. 9 - Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu chuẩn mới. - Quy hoạch phát triển khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp. 2.1.4.2. Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội *Tiêu chí số 2: Giao thông - Tỷ lệ km đường liên xã đường nhựa hóa hoặc bê tông hóa 100%, đủ điều kiện cho các phương tiện giao thông đi lại đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải. - Tỷ lệ km đường thôn xóm được cứng hóa 80%, xe cơ giới đi lại được thuận tiện. * Tiêu chí số 3: Thủy lợi Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được theo yêu cầu của sản xuất và dân sinh. * Tiêu chí số 4: Điện - Hệ thống điện phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. - Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện đạt 95% * Tiêu chí số 5: Trường học - Tỷ lệ trường học các cấp: Mầm non, Tiểu học và Trung học cơ sở có vật chất đạt chuẩn quốc gia đạt 70%. * Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa - Nhà văn hóa và các khu thể thao của xã phải đạt chuẩn theo Bộ văn hóa - Thể dục thể thao - Du lịch. - Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể dục thể thao thôn đạt 100% theo quy định của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch. * Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn Chợ có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn (khu vực chợ sạch sẽ đảm bảo vệ sinh, các nhóm hàng hóa được xếp theo khu vực quy định) có bộ phận kiểm dịch, có ban quản lý chợ đảm bảo an ninh cho họp chợ. Chợ chuẩn của Bộ xây dựng.
  17. 10 *Tiêu chí số 8: Thông tin và truyền thông Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông tại từng thôn, bản, những điểm đó phải đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất. * Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư - Không có nhà tạm bợ, dột nát. - Đạt trên 80% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ xây dựng. 2.1.4.3. Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất * Tiêu chí số 10: Thu nhập : Thu nhập bình quân đầu người / năm so với mức bình quân chung của tỉnh gấp 1,2 lần. * Tiêu chí số 11: Hộ nghèo: Tỷ lệ nghèo nhỏ hơn 10% * Tiêu chí số 12: Cơ cấu lao động : Tỷ lệ lao động trong độ tuổỉ lao động làm trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp dưới 50%. * Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động hiệu quả cao. 2.1.4.4. Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường * Tiêu chí số 14: Giáo dục - Đạt phổ cập giáo dục trung học - Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sơ được tiếp tục học Trung học phổ thông, Bổ túc, học nghề đạt trên 70% - Tỷ lệ lao động qua đào tạo hơn 20% * Tiêu chí số 15: Y tế - Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 20%. - Y tế xã đạt chuẩn quốc gia. * Tiêu chí số 16: Văn hóa - Xã có từ 70% số thôn, trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch.
  18. 11 * Tiêu chí số 17: Môi trường - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia đạt 70%. - Các cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường. - Có từ 90% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia. - Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp. - Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch - Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. 2.1.5.5. Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị an ninh trật tự xã hội * Tiêu chí số 18: Hệ thống chính trị xã hội vững mạnh - Cán bộ trong toàn xã đạt chuẩn. - Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. - Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. - Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. *Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội - Xây dựng lực lượng dân quân “vưỡng mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các chỉ tiêu quốc phòng. - Xã đạt chuẩn an toàn về an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên; không có khuyên nại đông người kéo dài; không để xảy ra trọng án; tội phạm và tệ nạn xã hội (ma túy, trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút) được kiềm chế, giảm liên tục so với các năm trước. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới 2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc (Saemaul Undong - SMU) Hàn Quốc nằm trên bán đảo Triều Tiên, một nước từng bị đô hộ từ cuối thế kỷ 19, xuất phát điểm là một quốc gia nghèo đói. Cuối thập kỷ 60, GDP
  19. 12 bình quân đầu người chỉ có 85 USD, phần lớn người dân không đủ ăn, 80% người dân nông thôn vẫn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, ở trong những căn nhà lợp bằng lá. Lúc ấy, nền kinh tế của Hàn Quốc phải dựa vào nông nghiệp trong khi khắp đất nước lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên. Mối lo lớn nhất của Chính phủ là làm sao thoát khỏi đói nghèo. Sau trận lụt năm 1969, người dân phải tu sửa lại nhà cửa và đường sá mà không có sự trợ giúp của Chính phủ. Điều này làm Tổng thống suy nghĩ rất nhiều và nhận ra rằng “Viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không nghĩ cách tự giúp chính mình”. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn. Những ý tưởng này chính là nền tảng của phong trào xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc sau này (Saemaul Udong). ngày 22/4/1970, “Saemaul” theo nghĩa tiếng Hàn là “Sự đổi mới của cộng đồng” được ghép với “undong” có nghĩa là một phong trào và cụm từ “Saemaulundong” có nghĩa là phong trào đổi mới cộng đồng, từ một phong trào ở nông thôn đã lan ra thành một phong trào đổi mới toàn xã hội Hàn Quốc ,đó là cơ sở để hình thành tinh thần này: “Chăm chỉ” là động cơ tự nguyện của người dân, không ngừng vượt qua khó khăn để tiến tới thành công, “Tự lực” là ý chí bản thân, tinh thần làm chủ, chịu trách nhiệm về cuộc sống và vận mệnh của bản thân và “Hợp tác” là nhận thức về mong muốn phát triển cộng đồng phải nhờ vào nỗ lực của tập thể. Từ đó đến nay, phong trào Saemaul Udong đã thu được những thành tựu rất to lớn, sau 40 năm đưa đất nước Hàn Quốc từ nghèo đói sang một nước phát triển, nằm trong tốp G20 của thế giới với thu nhập bình quân đầu người hơn 30.000 USD/năm. 2.2.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Nhật Bản (Onevillage, oneproduct - OVOP) Từ năm 1979, Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” (OneVillage, one Product - OVOP) với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của Nhật Bản. Phong trào “mỗi làng một sản phẩm” dựa trên 3 nguyên tắc chính là:
  20. 13 Địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu Tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo Phát triển nguồn nhân lực Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Mỗi địa phương, tùy theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mình lựa chọn ra những sản phẩm độc đáo, mang đậm nét đặc trưng để phát triển. Đến Oita - một tỉnh của Nhật Bản, người ta có thể kể ra những sản phẩm truyền thống như nấm Shitake, các sản phẩm từ sữa bò, hàng gỗ mĩ nghệ ở thị trấn Yufuin, cam, cá khô ở làng Yonouzu, chè và măng tre ở làng Natkatsu … luôn được lãnh đạo tỉnh và nhà nước đặc biệt quan tâm trong việc tìm kiếm thị trường. Sau 20 năm áp dụng OVOP, Nhật Bản đã có 329 sẩn phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao như nấm hương Shitake, rượu Shochu lúa mạch, cam Kabosu … đã giúp nâng cao thu nhập của người dân địa phương.[17] 2.2.1.3. Mô hình nông thôn mới ở Thái Lan (One Tambon one Product -OTOP) Tại Thái Lan, thông qua mô hình OVOP của Nhật Bản, Chính phủ Thái Lan đã xây dựng dự án cấp quốc gia “mỗi xã, một sản phẩm” (One Tambon one Product - OTOP) nhằm tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương có chất lượng, độc đáo, bán được trên toàn cầu. Sản phẩm của OTOP đươc phân theo 4 tiêu chí: - Có thể xuất khẩu với giá trị thương hiệu - Sản xuất liên tục và nhất quán - Tiêu chuẩn hóa Đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng. Các tiêu chí trên đã tạo thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách luôn muốn được tận mắt chứng kiến quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm về tập quán, lối sống của người dân địa phương. Kết quả nông thôn Thái Lan có được chỗ đứng nhất định trên thị trường thế giới.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2