intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất xoài tại xã Chiềng Lao, huyện Mường La, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

44
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm phân tích thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của cây xoài trên địa bàn xã Chiềng Lao, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất xoài, mở rộng diện tích trồng, nhằm nâng cao thu nhập và đời sống cho hộ nông dân, của toàn xã cũng như trên địa bàn huyện. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất xoài tại xã Chiềng Lao, huyện Mường La, tỉnh Sơn La

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– LƯỜNG VĂN ĐỨC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT XOÀI TẠI XÃ CHIỀNG LAO, HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––– LƯỜNG VĂN ĐỨC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT XOÀI TẠI XÃ CHIỀNG LAO, HUYỆN MƯỜNG LA, TỈNH SƠN LA Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế và PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Mạnh Hùng Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt này, trước hết em xin chân thành gửi lời cám ơn tới lãnh đạo, tập thể các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện thành công đề tài. - Thầy giáo: ThS. NGUYỄN MẠNH HÙNG, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn tất khóa luận tốt nghiệp. - Ban lãnh đạo trường Đại học Nông lâm Thái nguyên và các thầy cô khoa Kinh tế và PTNT đã tận tình dạy em trong suốt thời gian học, trang bị cho em những kiến thức cần thiết, tạo điều kiện giúp đỡ về mặt tư liệu để có thể hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp và nghề nghiệp trong tương lai. - UBND xã Chiềng Lao, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. - Cám ơn các anh, chị đã tạo cho em có cơ hội làm việc trong một môi trường chuyên nghiệp và năng động đầy sáng tạo, cũng như đã giúp đỡ và bố trí công việc cho em trong thời gian thực tập tại cơ quan. - Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân đã chia sẻ, động viên em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng còn hạn chế nên nội dung đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô trong khoa giúp đỡ, góp ý đề tài này được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019 Sinh viên Lường Văn Đức
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tổng hợp giá trị sản xuất từ các ngành kinh tế năm 2017. ............ 28 Bảng 4.2 : Hiện trạng dân số xã Chiềng Lao năm 2017. ................................ 32 Bảng 4.3: Hiện trạng lao động của xã Chiềng Lao năm 2017 ........................ 33 Bảng 4.4: Hiện trạng hệ thống giao thông trên địa bàn xã ............................. 34 Bảng 4.5: Diện tích, cơ cấu, hiện trạng của giáo dục xã năm 2017 ................ 36 Bảng 4.6: Diện tích, năng xuất và sản lượng xoài của xã Chiềng Lao giai đoạn 2015 - 2017 ....................................................................................... 40 Bảng 4.7: Diện tích, năng suất xoài của các hộ điều tra trên địa bàn xã Chiềng Lao giai đoạn 2015-2017 ................................................................. 41 Bảng 4.8 : Tình hình nhân lực của các hộ nông dân trồng xoài năm 2017 .... 43 Bảng 4.9: Tình hình sản suất xoài của các hộ điều tra giai đoạn 2015-2017 ( n= 50) ................................................................................................ 44 Bảng 4.10: Chi phí sản xuất xoài của các hộ điều tra trên 1 ha năm 2017 ..... 45 Bảng 4.11. Thu nhập từ xoài của các hộ điều tra năm 2017 ........................... 48 Bảng 4.12. Kết quả sản xuất xoài của các hộ điều tra năm 2017 .................. 49 Bảng 4.13: Hiệu quả sản xuất xoài của hộ điều tra năm 2017 ........................ 50 Bảng 4.14: Chi phí trên 1ha trồng nhãn năm 2017 ......................................... 51 Bảng 4.15: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế của sản suất cây xoài với cây nhãn /1ha/1 năm (năm 2017) ............................................................ 52
  5. iii DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT BQC Bình quân chung HQKT Hiệu quả kinh tế KT-XH Kinh tế xã hội KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định NN và PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NSBQ Năng suất bình quân UBND Ủy ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 1.4. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài ............................................................................... 4 2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế ............................................................ 4 2.1.2. Các khái niệm về hiệu quả kinh tế .......................................................... 5 2.1.3. Nội dung, bản chất của hiệu quả kinh tế ................................................ 6 2.1.4. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế. ........................................................ 8 2.1.5. Khái niệm về năng suất và sản lượng .................................................. 10 2.1.6. Khái niệm về lợi nhuận ......................................................................... 10 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sản xuất xoài hiện nay........................... 11 2.2.1. Đất đai ................................................................................................... 11 2.2.2. Khí hậu .................................................................................................. 11 2.2.3. Giống xoài ............................................................................................. 11
  7. v 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng và nâng cao HQKT sản xuất cây xoài ............... 12 2.3.1. Nhóm nhân tố về kỹ thuật ..................................................................... 12 2.3.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội............................................................... 17 2.3.3. Các chỉ tiêu đánh gia năng suất cây xoài .............................................. 18 2.4. Tình hình sản xuất xoài trên thế giới và Việt nam ................................... 18 2.4.1. Tình hình sản xuất xoài trên thế giới .................................................... 18 2.4.2. Tình hình sản xuất xoài ở Việt nam ...................................................... 19 2.4.3. Cơ hội cho ngành xoài Việt Nam .......................................................... 19 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 21 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22 3.3.1. Phương pháp thu tập bảng tin ............................................................... 22 3.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 23 3.3.3. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................... 23 3.3.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh ............................................................ 23 3.3.5. Phương pháp thống kê mô tả................................................................. 24 3.3.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 24 3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất cây xoài của hộ .................... 24 3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây xoài ..................... 25
  8. vi PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của xã Chiềng Lao, huyện Mường La, tỉnh Sơn La ........................................................................ 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26 4.2.1 Điều kiện kinh tế xã hội ......................................................................... 28 4.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội ......................... 38 4.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 38 4.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 39 4.2. Thực trạng sản xuất cây xoài tại xã Chiềng Lao, huyện Mường la, tỉnh Sơn La ............................................................................................................. 40 4.2.1. Khái quát diện tích, năng suất cây xoài tại xã Chiềng Lao ................... 40 4.2.2. Tình hình của các nhóm hộ nghiên cứu ................................................ 42 4.3. Phân tích hiệu quả kinh tế của cây xoài trên địa bàn xã Chiềng Lao ............ 44 4.3.1. Hiệu quả kinh tế từ sản xuất cây xoài ................................................... 45 4.3.2. Hiệu quả sản xuất xoài của hộ điều tra ................................................. 48 4.4. Phân tích SWOT và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế ...................................................................................................................... 54 4.4.1. Phân tích SWOT ................................................................................... 54 4.4.2 Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế ........................................... 55 PHẦN 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................... 59 1. Kết luận ....................................................................................................... 59 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 62 PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Cây xoài là một trong bốn loại cây ăn quả nhiệt đới lâu năm. Xoài chiếm vai trò quan trọng trong đời sống hiện nay của chúng ta mà vai trò thứ nhất và thiết yếu nhất đó chính là một cây ăn quả ngon hấp dẫn. Xoài là một mặt hàng có tính đặc thù, mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt trong công tác xóa đói giảm nghèo của người dân. Cây xoài rất thích hợp với điều kiện đất đai và khí hậu của tất cả các vùng trên cả nước. Đây là cây mang lại giá trị kinh tế cao, sử dụng hiệu quả đất đai, góp phần tạo công ăn việc làm, tận dụng được nguồn lao động của địa phương và tăng thu nhập cho người lao động. So với các cây trồng khác như: nhãn, vải, bưởi... thì cây xoài đem lại hiệu quả kinh tế hơn hẳn. Chính vì lợi nhuận cao nên việc sản xuất xoài đã được sự quan tâm của nhiều cấp chính quyền trong cả nước. Tại một số tỉnh miền núi phía Tây Bắc như Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình... cây xoài đã nằm trong cơ cấu cây trồng của địa phương, thực sự mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân. Hiện nay nhiều khu vực đã được đầu tư mạnh như địa điểm bán phân bón dân khu dân cư, địa điểm thu mua xoài đề người dân yên tâm vào sản xuất xoài. Chiềng Lao là một xã thuộc huyện Mường La, tỉnh Sơn La, người dân sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, là vùng có điều kiện phù hợp với một số loại cây trồng như: lúa, nhãn, vải, nhãn... So với các loại cây khác thì cây xoài là cây có thế mạnh nhất. Những năm gần đây cây xoài đã trở thành cây trồng phổ biến tại xã Chiềng Lao và thực tế cho thấy nhiều hộ nông dân đã có cuộc sống khá hơn. Tuy nhiên trồng xoài ở xã Chiềng Lao vẫn mang tính nhỏ lẻ, kỹ thuật trồng dựa vào kinh nghiệm là chính, người dân chưa mạnh dạn đầu tư, khâu
  10. 2 chăm sóc chưa hiệu quả... dẫn đến năng suất và hiệu quả kinh tế chưa được cao, nên cần có sự quan tâm của các cấp chính quyền và các nghành liên quan. Xuất phát từ những thực tế đó tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất xoài tại xã Chiềng Lao, huyện Mường La, tỉnh Sơn La ”. Góp phần đánh giá đúng thực trạng, hiệu quả kinh tế và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế của cây xoài trên địa bàn xã Chiềng Lao, huyện Mường La, tỉnh Sơn La. Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất xoài, mở rộng diện tích trồng, nhằm nâng cao thu nhập và đời sống cho hộ nông dân, của toàn xã cũng như trên địa bàn huyện. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về sản xuất cây xoài và hiệu quả kinh tế nói chung, của cây xoài nói riêng trong phát triển sản xuất. - Đánh giá thực trạng sản xuất xoài tại xã Chiềng Lao. - Đánh giá hiệu qủa kinh tế sản xuất cây xoài của các hộ tại xã Chiềng Lao. - Đánh giá những thuận lợi và khó khăn mà người nông dân gặp phải khi trồng cây xoài. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây xoài. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Có những cái nhìn tổng thể về thực trạng sản xuất và hiệu quả sản xuất xoài của xã Chiềng Lao. - Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học và làm quen dần với công việc thực tế.
  11. 3 - Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên làm quen với một số phương pháp nghiên cứu một đề tài khoa học cụ thể. - Bước đầu biết vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học. - Góp phần thu thập giữ liệu về thực tiễn sản xuất, là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp một phần nào vào việc đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây xoài, từ đó giúp cho người nông dân có cơ sở để tiếp tục mở rộng sản xuất xoài và đề ra phương hướng để nâng cao hiệu quả kinh tế của cây xoài đem lại cho người dân trên địa bàn. 1.4. Bố cục của khóa luận - Phần 1: Mở đầu - Phần 2: Tổng quan tài liệu - Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu - Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận - Phần 5: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sản xuất của cây xoài trên địa bàn xã Chiềng Lao, huyện Mường La, tỉnh Sơn La .
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lí luận của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất, mặt lượng của các hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng. Xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo Nhãn Đình Giao: Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước[11]. Hiệu quả kinh tế theo quan điểm của Mác, đó là “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động và lao động vật hóa giữa các nghành’’ và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng hiệu quả”. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt qua nhu cầu của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội”[12]. Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế[13]. Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên chi phí đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật được áp dụng phổ biến trong kinh tế vi mô để xét tình hình sử dụng nguồn nhân lực cụ thể, nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại bao nhiêu sản phẩm.
  13. 5 Hiệu quả phân bổ các nguồn lực: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí thêm vào đầu vào hay nguồn lực. Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. 2.1.2. Các khái niệm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau, một số khái niệm về hiệu quả kinh tế được đưa ra như sau: - Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thị trường, đứng đầu là Paul A.samuelson và Wiliam. D.Nordhalls cho rằng một nền kinh tế có hiệu quả thì các điểm tựa lựa chọn đều nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó và “ hiệu quả có ý nghĩa là không lãng phí”. Nghiên cứu hiệu qủa sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một số loại hàng hóa này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”[1][7]. - Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh mặt chất, mặt lượng của các hoạt động kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của nền sản xuất lao động vượt quá nhu cầu cuộc sống gia tăng nhu cầu công tác quản lý, tổ chức[8]. - Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó không phải mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản xuất là đáp ứng nhu cầu vật chất văn hóa xã hội. Vì thế việc nghiên cứu xem xét không chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá mà bảng qua đó tìm ra các giải pháp phát triển sản xuất. Như vậy phạm trù hiệu qủa kinh tế đóng vai trò rất
  14. 6 quan trọng trong việc đánh giá sản xuất và phân tích kinh tế nhằm tìm ra những giải pháp có lợi nhất[8]. 2.1.3. Nội dung, bản chất của hiệu quả kinh tế Nội dung của hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể được hiểu như sau: - Hiệu quả kinh tế gắn liền với kết quả của từng hoạt động cụ thể trong sản xuất kinh doanh ở những điều kiện cụ thể. Kết quả và hiệu quả kinh tế là hai phạm trù khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Đây là mối quan hệ mật thiết giữa mặt chất và mặt lượng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả thể hiện khối lượng, quy mô của một sản phẩm cụ thể và được thể hiện bằng nhiều chỉ tiêu, tùy thuộc vào từng trường hợp, hiệu quả là đại lượng được dùng để đánh giá kết quả đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bao nhiêu? Mức chi phí cho một kết quả có chấp nhận được không? Song hiệu quả kinh tế và kết quả phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thị trường...do đó, khi đánh giá hiệu quả cần xem xét các yếu tố đó để có thể đưa ra kết luận phù hợp. - Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh đo lường cụ thể quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (vốn, lao động, đất đai, khoa học, kĩ thuật...) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn. Trong sản xuất kinh doanh luôn có mối quan hệ giữa sử dụng yếu tố đầu vào (chi phí) và đầu ra (sản phẩm), từ đó chúng ta mới hiểu được hao phí cho sản xuất là bao nhiêu? Loại chi phí nào? Mức chi phí như vậy có chấp nhận được không?. - Tính toán hiệu quả kinh tế gắn liền với việc lượng hàng hóa các yếu tố đầu vào(chi phí) và các yếu tố đầu ra(sản phẩm) của từng sản phẩm dịch vụ, công nghệ trong điều kiện nhất định.
  15. 7 Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó hiệu quả kinh tế có liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quy trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định, chẳng hạn: + Đối với yếu tố đầu vào Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối. Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa như: Bảng tin, tuyên truyền, cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán được một cách chính xác. + Đối với yếu tố đầu ra Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được như: Bảo vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm. Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó lại không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà còn bảng qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn[10]. Bản chất của hiệu quả kinh tế Theo quan điểm của Mác thì bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ các yêu cầu của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Hiệu
  16. 8 quả kinh tế là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định và so sánh hiệu quả kinh tế là vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính tương đối. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặt biệt là vùng kinh tế tự cung cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hạch toán kinh tế trong điều kiện lấ công làm lãi thì người nông dân chú ý tới thu nhập, còn đối với những hộ nông dân sản xuất hàng hóa, trong điều kiện thuê lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, đó là vấn đề hiệu quả. Phân loại hiệu quả kinh tế Do HQKT là một phạm trù kinh tế chung nhất liên quan trực tiếp đến nền sản xuất hàng hóa với các phạm trù và các quy luật kinh tế. Kết quả một hoạt động kinh tế không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế, mang lại hiệu quả cho một cá nhân, một đơn vị mà đồng thời nó tạo ra nhiều kết quả có ảnh hưởng chung và liên quan đến đời sống kinh tế, xã hội của con người. Để rút ra các nhận xét cụ thể chúng ta cần thiết phải phân định rõ các quan hệ về hiệu quả và hiệu quả kinh tế[9] 2.1.4. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế. Các quan điểm hiệu quả kinh tế khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế Hiện nay, có hai quan điểm về HQKT. - Quan điểm truyền thống: Khi nói đến HQKT là nói đến phần còn lại của kết quả sau khi đã trừ đi chi phí. HQKT là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Quan điểm truyền thống chưa thật sự toàn diện khi xem xét HQKT. Sự thiếu toàn diện được thể hiện: Thứ nhất, HQKT được xem xét với quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, HQKT chỉ được phân tích sau khi đã kết thúc chu kỳ sản xuất. Trong khi đó, HQKT không những cho chúng ta biết được kết quả của quá trình sản xuất mà còn giúp xem xét trước khi ra quyết định có nên tiếp tục đầu
  17. 9 tư hay không và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ[1]. Thứ hai, quan điểm truyền thống không tính đến yếu tố thời gian khi tính toán các khoản thu và chi cho một hoạt động kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán HQKT chưa đầy đủ và chính xác. Đặc biệt những hoạt động có chu kỳ sản xuất dài thì việc tính đến yếu tố thời gian trong phân tích HQKT có ý nghĩa quan trọng. Thứ ba, HQKT được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tuy nhiên, chỉ tiêu này trong một số trường hợp không phản ánh chính xác HQKT. Ví dụ, những hộ nông dân có quy mô sản xuất khác nhau, hộ có quy mô nguồn lực lớn sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn hộ có quy mô nguồn lực nhỏ, điều này không có nghĩa tất cả hộ có quy mô nguồn lực lớn đều hoạt động có hiệu quả hơn hộ có quy mô nhỏ. Như vậy, HQKT không cho biết mức độ sử dụng có hiệu quả hay lãng phí các yếu tố nguồn lực. - Quan điểm hiện đại: Theo quan điểm hiện đại khi tính HQKT phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố. Cụ thể là: - Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan hệ này, HQKT được thể hiện qua việc đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và HQKT của từng hoạt động sản xuất. - Yếu tố thời gian: được coi là một yếu tố quan trọng trong tính toán HQKT. Cùng một lượng vốn đầu tư như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau nhưng có thể HQKT khác nhau trong những thời điểm khác nhau. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp, những hoạt động có chu kỳ sản xuất dài, việc tính đến yếu tố thời gian của dòng tiền là rất quan trọng. - Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: hiệu quả về tài chính phải phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với chiến lược tăng trưởng và phát triển
  18. 10 bền vững của các quốc gia , Từ việc phân tích khái niệm và các quan điểm về hiệu quả kinh tế, trong phạm vi luận án, khái niệm HQKT được hiểu như sau: Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ năng lực quản lý điều hành của các tổ chức sản xuất nhằm đạt được kết quả đầu ra cao nhất với chi phí đầu vào thấp nhất.[1] 2.1.5. Khái niệm về năng suất và sản lượng Năng suất: Là khối lượng thu được trên một đơn vị diện tích. Ví dụ: tấn/ha; tạ/ha Sản lượng: là tổng khối lượng thu được Sản lượng = Năng suất x diện tích 2.1.6. Khái niệm về lợi nhuận Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Lợi nhuận, trong kế toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà không kể chi phí cơ hội như trong kinh tế học. Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hoàn hảo, lợi nhuận sẽ bằng 0. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán. Lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 khi mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên, cũng tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi nhuận kinh tế sẽ bằng 0 khi mà chi phí bình quân bằng chi phí biên, cũng tức là bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét trong dài hạn), lợi nhuận kinh tế thường bằng 0. Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán có thể lớn hơn 0 ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Một doanh nghiệp trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản lượng mà tại đó doanh thu biên bằng chi phí biên.Tức là doanh thu
  19. 11 có thêm khi bán thêm một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị sản phẩm. Trong cạnh cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả khi giá thấp hơn chi phí bình quân tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc sản xuất xoài hiện nay 2.2.1. Đất đai - Xoài là cây ăn trái có tuổi thọ cao, sức sinh trưởng mạnh và cho năng suất cao. Do đó, việc chuẩn bị đất trồng rất quan trọng cho cây phát triển từ giai đoạn đầu. Xoài là cây ăn quả thích hợp trồng trên nhiều loại đất: đất vàng, vàng đỏ, đất Feralit, đất phù sa cổ, đất phù sa mới ven sông.... Tuy nhiên, các loại đất trồng xoài đều phải có tầng dầy ít nhất 1,5 - 2 m. Đất lý tưởng cho trồng xoài là đất phù sa cổ, phù sa mới ven sông giầu dinh dưỡng, độ pH từ 5,5 - 7,7. Ở những vùng đất thấp trước khi trồng cần phải lên líp cao sao cho mực nước tại thời điểm cao nhất cách gốc ít nhất 1 m. - Xoài cũng có thể trồng và phát triển bình thường trên nhiều loại đất khác nhau, như đất hơi phèn, mặn, nghèo dinh dưỡng nếu được chăm sóc tốt 2.2.2. Khí hậu Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ trong không khí, lượng mưa và sự thay đổi mùa đều ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng và chất lượng của xoài. Xoài là cây ăn quả nhiệt đới, thích hợp trồng ở những nơi. 2.2.3. Giống xoài Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng của xoài. Có thể nói giống là tiền đề năng suất, chất lượng xoài ở thời kỳ thu Chọn giống thích hợp với địa phương, có tính thích nghi rộng, có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh hại.
  20. 12 Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản tỉnh Sơn La phối hợp với Viện Nghiên cứu rau quả tiến hành dự án ghép cải tạo giống xoài địa phương bước đầu mang lại hiệu quả. 2 giống xoài được lựa chọn để ghép cải tạo là xoài Đài Loan (ĐL4) và xoài Úc (R2E2). Theo ông Lò Quang Ngọc, giám đốc Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản Sơn La, đây là 2 giống xoài có khả năng chịu hạn và kháng sâu bệnh tốt; quả to, trọng lượng trung bình đạt từ 1 - 1,5 kg/quả; thịt quả dầy, rắn chắc, hạt mỏng, ăn ngọt đậm. Thời gian ra hoa, đậu quả của 2 giống xoài trên không khác nhiều so với các giống xoài đã được trồng ở địa phương; sức sinh trưởng vượt trội so với các giống xoài khác, thời gian thu hoạch khá muộn và kéo dài. Qua theo dõi, trung bình mỗi cây sau ghép từ năm thứ 4 trở đi sẽ cho thu hoạch khoảng 70 kg quả trở lên. Từ kết quả dự án, Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản Sơn La tiếp tục triển khai ghép xoài Đài Loan (ĐL4) và xoài Úc (R2E2) ở một số vườn của nông dân các huyện Mường La, Yên Châu, Phù Yên, Mai Sơn... Đồng thời, trung tâm cũng sẵn sàng cung cấp giống và cử cán bộ đến tận nơi để ghép cũng như hướng dẫn bà con kỹ thuật chăm sóc cây xoài sau ghép. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng và nâng cao HQKT sản xuất cây xoài 2.3.1. Nhóm nhân tố về kỹ thuật 2.3.1.1. Tiêu chuẩn cây giống Cây giống trồng theo tiêu chuẩn ngành 10TCN - 2001, cụ thể là: cây được ươm trong bầu nilon màu đen có chiều cao 20 - 22 cm, đường kính bầu 12 cm. Bầu không bị dập, vỡ. Cây ghép sinh trưởng tốt, thân cây mập, chiều cao cành ghép 40 - 50 cm, đường kính 1 cm (đo phía trên vết ghép khoảng 2 cm), có từ 2 - 3 đợt lộc. Lá cây xanh đậm, không có vết sâu bệnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2