intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã Thanh Long, huyện Thông Nông, Tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

17
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá thực trạng chương trình xây dựng nông thôn mới và đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc xây dựng nông thôn mới tại xã Thanh Long theo những tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã Thanh Long, huyện Thông Nông, Tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG HƯƠNG THỦY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THANH LONG, HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG HƯƠNG THỦY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ THANH LONG, HUYỆN THÔNG NÔNG, TỈNH CAO BẰNG Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Ths. Vũ Thị Hải Anh Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này trước tiên em xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em xin chân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm sâu sắc của cô giáo Ths. Vũ Thị Hải Anh đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng chân thành cảm ơn UBND xã Thanh Long và toàn thể người dân trong xã đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình em thực tập, điều tra và nghiên cứu tại cơ sở. Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để giúp em hoàn thành khóa luận được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Hoàng Hương Thủy
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai tại xã Thanh Long năm 2017 ............... 25 Bảng 4.2: Hiện trạng sản xuất ngành trồng trọt của xã Thanh Long .............. 28 giai đoạn 2015- 2017 ....................................................................................... 28 Bảng 4.3. Ý kiến của người dân trong sản xuất nông nghiệp ......................... 29 tại xã Thanh Long năm 2018 .......................................................................... 29 Bảng 4.4. Số lượng gia súc, gia cầm của xã Thanh Long ............................... 30 giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................ 30 Bảng 4.5. Tình hình dân số và lao động trên địa bàn xã Thanh Long ............ 32 năm 2017 ......................................................................................................... 32 Bảng 4.6. Thực trạng quy hoạch và thực hiện quy hoạch năm 2017.............. 33 Bảng 4.7. Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Thanh Long năm 2017 ................................................................................................................. 34 Bảng 4.8. Kinh tế và tổ chức sản xuất xã Thanh Long năm 2017 .................. 46 Bảng 4.9. Văn hóa- xã hội- môi trường xã Thanh Long năm 2017 ................ 49 Bảng 4.10. Hệ thống tổ chức chính trị xã Thanh Long năm 2017.................. 53 Bảng 4.11. Tổng hợp thực trạng nông thôn mới tại xã Thanh Long .............. 56 năm 2017 ......................................................................................................... 56 Bảng 4.12. Tình hình dân số và lao động của hộ điều tra năm 2018 .............. 57 Bảng 4.13. Nghề nghiệp của hộ điều tra năm 2018 ........................................ 58 Bảng 4.14. Cơ cấu thu nhập bình quân của hộ gia đình điều tra năm 2018 ... 59 Bảng 4.15. Các kênh tiếp cận thông tin của người dân về Chương trình xây dựng NTM năm 2018 ...................................................................................... 60 Bảng 4.16. Ý kiến đánh giá của người dân về Chương trình xây dựng NTM tại xã Thanh Long năm 2018 .......................................................................... 61 Bảng 4.17. Những công việc người dân tham gia xây dựng NTM................. 62 tại địa phương .................................................................................................. 62
  5. iii Bảng 4.18. Đánh giá của người dân về đội ngũ cán bộ .................................. 63 xã Thanh Long hiện nay .................................................................................. 63 Bảng 4.19. Ý kiến của cán bộ về chương trình xây dựng NTM ..................... 64
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Nguyên nghĩa BHYT Bảo hiểm y tế CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KH-KT Khoa học kỹ thuật KT-XH Kinh tế xã hội MTQG Mục tiêu quốc gia NN&PTNT Nông nghiệp & phát triển nông thôn NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân
  7. v MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2 1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ...................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3 2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3 2.1.1. Lý thuyết về nông thôn và phát triển nông thôn .................................... 3 2.1.2. Các vấn đề liên quan đến nông thôn mới ................................................ 5 2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 8 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước trên thế giới ..................... 8 2.2.2. Tình hình xây dựng NTM ở Việt Nam ................................................. 12 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20 3.3.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu............................................................ 20 3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 21 3.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .................................................... 22 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 23 4.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường ...................... 23 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 25
  8. vi 4.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .......................................................................... 27 4.3. Thực trạng về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM ............................................................................................................... 33 4.3.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (tiêu chí 1) .................................... 33 4.3.2. Hạ tầng kinh tế - xã hội ......................................................................... 34 4.3.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất ................................................................... 45 4.3.4. Văn hóa- xã hội- môi trường ................................................................. 48 4.3.5. Hệ thống chính trị.................................................................................. 53 4.3.6. Nghiên cứu vấn đề NTM tại 4 xóm điều tra ......................................... 57 4.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong xây dựng NTM tại xã Thanh Long ..................................................................................................... 68 4.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 68 4.4.2. Điểm yếu ............................................................................................... 69 4.4.3. Cơ hội .................................................................................................... 70 4.4.4. Thách thức ............................................................................................. 70 4.5. Giải pháp phát triển xây dựng NTM của xã Thanh Long trong giai đoạn tới..................................................................................................................... 70 4.5.1. Giải pháp về vốn ................................................................................... 70 4.5.2. Giải pháp phát triển kinh tế và các tổ chức sản xuất ............................ 70 4.5.3. Giải pháp về giáo dục- đào tạo.............................................................. 71 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 73 5.1. Kết luận .................................................................................................... 73 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 73 5.2.1. Đối với nhà nước ................................................................................... 74 5.2.2. Đối với huyện Thông Nông .................................................................. 74 5.2.3. Đối với xã Thanh long .......................................................................... 75 5.2.4. Đối với người dân ................................................................................. 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 76
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nông thôn là lĩnh vực quan trọng và cấp thiết trong các chiến lược kinh tế, xã hội và hiện đại hóa đất nước. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển chung của đất nước, nông thôn đã có bước đổi mới và phát triển mới đáng kể. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất quan tâm cả về tổng kết lý luận, thực tiễn và đầu tư cho phát triển. Sự phát triển nông thôn tạo điều kiện cho đất nước bước vào giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH), ổn định về kinh tế- chính trị- xã hội (KT-CT-XH). Vì vậy để phát trển các vùng nông thôn một cách toàn diện và bền vững, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới gồm 19 tiêu chí. Năm 2013 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 sửa đổi một số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Đến năm 2016 Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/08/2016 phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016- 2020. Thanh Long là xã nằm ở phía Tây huyện Thông Nông, kinh tế- xã hội (KT-XH) Thanh Long phát triển tương đối ổn định. Chất lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng được nâng cao. Cơ sở hạ tầng- kinh tế được đầu tư đồng bộ như làm đường, xây dựng kênh mương, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, bên cạnh đó xã còn nhiều khó khăn năng lực đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, môi trường ngày càng ô nhiễm, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch. Xuất phát từ thực trạng trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới tại xã Thanh Long, huyện Thông Nông, Tỉnh Cao Bằng”.
  10. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng chương trình xây dựng NTM và đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc xây dựng NTM tại xã Thanh Long theo những tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nông thôn. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá điều kiện tự nhiên, KT-XH tại xã Thanh Long. - Thực trạng xây dựng NTM tại xã Thanh Long. - Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình xây dựng NTM tại xã Thanh Long. - Đề xuất một số giải pháp phát triển nhằm đẩy mạnh xây dựng NTM của xã Thanh Long trong giai đoạn mới. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu - Giúp bản thân có thể vận dụng những kiến thức đã học để xử lí số liệu, viết báo cáo. - Nâng cao được năng lực cũng như rèn luyện kĩ năng của bản thân, vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu cho bản thân. - Rèn luyện kĩ năng xây dựng đề án phát triển kinh tế xã hội. - Đề tài có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực NTM tại địa phương. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Giúp hiểu thêm về tình hình xây dựng nông thôn mới và tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn xã Thanh Long. - Nhận thức được những gì làm được và chưa làm được khi đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã để có hướng đi đúng.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Lý thuyết về nông thôn và phát triển nông thôn 2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn Cho đến nay, vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về nông thôn, và khi nói về nông thôn người ta thường đặt nó trong mối quan hệ với đô thị. Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các đô thị. Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn.... Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa... cũng kém hơn đô thị. Khái niệm về nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chứ khác".[2] 2.1.1.2. Khái niệm PTNT Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hóa, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển quốc gia. Sự phát triển các vùng nông thôn là sự đóng góp tích
  12. 4 cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước. Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển KTXH của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn”. Nguyên tắc chính của PTNT là phải có tính bền vững đối với phát triển con người, phát triển kinh tế, môi trường, phát triển các tổ chức khi phát triển nông thôn. PTNT cần có tính hợp tác, tính toàn diện và tính cộng đồng thể hiện ở các mặt sau: - Dân chủ và an toàn. - Bình đẳng và công bằng xã hội. - Bền vững chất lượng cuộc sống cho người dân. - Sự tham gia của người dân trong hợp tác với Chính phủ. - Tôn trọng quá khứ của tổ tiên và quyền lợi của các thế hệ mai sau. - Tăng cường và đa dạng hóa nền kinh tê nông thôn. - Đảm bảo cho người dân có lợi ích từ các hoạt động của địa phương họ. - Thúc đẩy phồn vinh lâu dài ở nông thôn là không chỉ chú trọng lợi ích trước mắt. - Giảm thiểu sử dụng tài nguyên không có khả năng tái tạo. - Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, không gây ô nhiễm và ảnh hưởng xấu đến môi trường. - Nâng cao năng lực của các tổ chức phù hợp với mức độ phát triển, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý tất cả các hoạt động phát triển của con người, kinh tế và môi trường.[1]
  13. 5 2.1.2. Các vấn đề liên quan đến nông thôn mới 2.1.2.1. Mô hình nông thôn mới Có thể quan niệm: “Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc mới tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới”, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt.[5] Những đặc điểm đặc trưng của mô hình NTM của nước ta từ đề án của Bộ NN&PTNT: - Được xây dựng trên đơn vị cấp làng-xã. - Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của người nông dân. - Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu đề ra có tính hiệu quả cao. - Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ bên ngoài là chính. - Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao. - Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả. Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét đặc biệt của mô hình NTM chưa từng có trước đây. [5] 2.1.2.2. Cơ chế chính sách huy động sự tham gia. - Ngày 16 tháng 4 năm 1999, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/1999/NĐ-CP về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đầu tư đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn. - Quy chế giám sát đầu tư cộng đồng ban kèm quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của thủ tướng Chính phủ.
  14. 6 - Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành pháp lệnh số 34/2007/PL- UNTVQH về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.[4] 2.1.2.3. Các bước xây dựng NTM Điều 3 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ NN&PTNT, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ tài chính quy định các bước xây dựng nông thôn mới như sau: Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện. Bước 2: Tổ chức thông tin tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng NTM. Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia NTM. Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã. Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã. Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án. Bước 7: Giám sát đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình NTM của xã. 2.1.2.4. Tiêu chí về NTM Căn cứ QĐ số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. Căn cứ vào Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của bộ NN&PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM. Căn cứ QĐ số 800/TTg ngày 4/6/2010 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM. Căn cứ vào QĐ số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về việc sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Căn cứ QĐ số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ Quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016- 2020. * Các nhóm tiêu chí
  15. 7 Bộ tiêu chí quốc gia xây dựng NTM bao gồm 19 tiêu chí và phân thành 5 nhóm cụ thể như sau: (1) Nhóm tiêu chí về quy hoạch có 01 tiêu chí: Tiêu chí Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (2) Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội có 08 tiêu chí: Tiêu chí 2,3,4,5,6,7,8,9 trong bộ tiêu chí quốc gia về NTM. (3) Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất có 04 tiêu chí: Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhằm đạt tiêu chí 10,12 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM - Giảm nghèo và an sinh xã hội nhằm mục tiêu đạt tiêu chí 11 trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM - Tiêu chí hình thức tổ chức sản xuất: Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả; xã có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền vững. (4) Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường có 04 tiêu chí: - Tiêu chí về giáo dục: Phổ cập giáo dục trung học; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề); tỷ lệ lao động qua đào tạo. - Tiêu chí về y tế: Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế; y tế xã đạt chuẩn quốc gia. - Tiêu chí về văn hóa: Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL. - Tiêu chí về môi trường: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. (5) Nhóm tiêu chí hệ thống chính trị gồm 02 tiêu chí: - Tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị và tiếp cận pháp luật: Cán bộ xã đạt chuẩn; có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định; Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”; các tổ
  16. 8 chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên; xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định. - Tiêu chí quốc phòng và an ninh: Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp” và hoàn thành các tiêu chí quốc phòng; xã đạt chuẩn về an toàn an ninh, trật tự xã hội và đảm bảo bình yên. 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng NTM ở một số nước trên thế giới 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc (Saemaul Undong) Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo. Phong trào Làng mới (Saemaul Undong) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong trào Saemaul Undong và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp; các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân. Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m;
  17. 9 xây dựng được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong trào. Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm, ngư nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn. Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1 vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình, dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267 làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt được hỗ trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là chất xúc tác thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp đất, ngày công cho các dự án. Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo tinh thần tự nguyện và do dân bầu Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở
  18. 10 công khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa phương. Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã thiết lập lại các hợp tác xã kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán bộ HTX do dân bầu chọn. Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân.[13] 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan (OTOP) Tại Thái Lan, thông qua mô hình OVOP của Nhật Bản, chính phủ Thái Lan đã xây dựng dự án cấp quốc gia “Mỗi xã, một sản phẩm” (One Tambon One Product- OTOP) nhằm tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương có chất lượng cao, độc đáo, bán được trên toàn cầu. Sản phẩm OTOP được phân loại theo các tiêu chí: - Có thể xuất khẩu với giá trị thương hiệu - Sản xuất liên tục và nhất quán - Tiêu chuẩn hóa - Đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng. Các tiêu chí trên đã tạo thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách luôn muốn được tận mắt chứng kiến quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm về tập quán, lối sống của người dân địa phương. Kết quả nông thôn Thái Lan đã có những bước chuyển biến rõ rệt, các sản phẩm của Thái Lan có chỗ đứng nhất định trên thị trường thế giới.[13] 2.2.1.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc Từ khi khởi xướng chương trình “Tam nông”, Chính phủ Trung Quốc đã ngày càng tăng đầu tư và bảo hộ cho phát triển nông thôn - nông nghiệp. Trong đó xác định: Xây dựng NTM là công trình thế kỷ, liên quan đến lợi ích của gần 1 tỷ nông dân, phạm vi xây dựng rộng, nội dung thực hiện lớn, lại tiến hành trong tình hình nguồn tài chính quốc gia trợ cấp không thể đủ nên
  19. 11 việc phải làm thế nào để các tầng lớp xã hội, đặc biệt là doanh nghiệp công - thương thấy được lợi ích từ phong trào này mà tham gia đầu tư, tài trợ mạnh mẽ, thì khi đó xây dựng NTM mới có thể thành công. Từ đầu năm 2000, Trung Quốc chỉ đạo xây dựng 10 làng mẫu, những làng đầu tiên có thiết kế kiến trúc “thô cứng” đường thẳng tắp, dân cư chia thành các ô bàn cờ vuông vức, kiến trúc các nhà dân theo một số kiểu giống nhau, tuy nhiên những làng xây dựng về sau có tiếp thu được nhiều ý kiến đóng góp nên quy hoạch kiến trúc cảnh quan. Bất kể làng mới nào cũng có điểm nổi bật là: Hạ tầng công cộng rất đầy đủ và hiện đại, nhất là đường sá, trụ sở, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, dịch vụ. Nhà dân có khuôn viên rộng khoảng 300-500m2 đều xây dựng nhà 2-3 tầng kiến trúc hiện đại, tiện nghi sinh hoạt của các gia đình đều đầy đủ, nhiều nhà có ô tô du lịch và máy móc cơ khí cho sản xuất nông nghiệp. Đồng ruộng được cải tạo lại, sản xuất chuyên canh. Mỗi làng đều có doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất hoặc chế biến nông sản. Nông dân có thể nhượng đất hoặc cho doanh nghiệp thuê đất. Hầu hết lao động ở nông thôn đều có việc làm, nhiều người làm dịch vụ môi trường, thương mại, sửa chữa thiết bị máy móc. Công tác quy hoạch trong xây dựng NTM ở Trung Quốc cũng rất bài bản, đồng bộ. Cấp thôn được chọn làm đơn vị quy hoạch. Việc công khai quy hoạch với dân được coi trọng đặc biệt, tại bất cứ mô hình NTM nào được triển khai cũng đều có đầy đủ sơ đồ, bản vẽ thiết kế được treo nơi công cộng. Khi thu hồi đất, cách làm cũng dân chủ, công khai, bàn bạc với dân trên nguyên tắc “không để cho dân thiệt”. Mỗi xã đều có ít nhất 2-3 kỹ sư xây dựng và kiến trúc sư của Nhà nước ở tại đó đã hướng dẫn và giám sát xây dựng. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của xây dựng NTM là phải phát triển, hiện đại hóa nông nghiệp. Ngoài việc hiện đại hóa hạ tầng sản xuất như: Thủy lợi, đường sắt, thông tin, chế biến, xử lý ô nhiễm môi trường…thì cần phải chuyên môn hóa, thâm canh cho các sản phẩm chủ lực của địa phương,
  20. 12 gắn kết được thị trường trong nước và quốc tế…thì mới có điều kiện tăng sức cạnh tranh của nông sản và tăng thu nhập cho khu vực nông thôn. Chính vì vậy mà việc đưa doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ vào khu vực này là có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Và chính phủ Trung Quốc đã có một loạt các chính sách để thúc đẩy thu hút doanh nghiệp đầu tư như: Truyền thông rộng rãi cho các tầng lớp và giới doanh nghiệp công thương thấy rõ cơ hội và lợi ích khi tham gia đầu tư vào nông nghiệp và xây dựng NTM; Dùng lợi ích thiết thực để khuyến khích thu hút các doanh nghiệp công thương và cá nhân đầu tư vào nông nghiệp, xây dựng NTM. [13] 2.2.1.4. Kinh nghiệm của Nhật Bản (OVOP) Nhật Bản và phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” Từ năm 1979, Tỉnh trưởng Oita- Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu đã khởi xướng và phát triển phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” (One Village, one Product-OVOP) với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu vực này một cách tương xứng với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào “Mỗi làng, một sản phẩm” dựa trên 3 nguyên tắc chính là: Địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở đây đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ. Sự thành công của phong trào này đã lôi cuốn sự quan tâm không chỉ của nhiều địa phương trên đất nước Nhật Bản mà còn rất nhiều khu vực, quốc gia khác trên thế giới. Một số quốc gia, nhất là những quốc gia trong khu vực Đông Nam Á đã thu được những thành công nhất định trong phát triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng kinh nghiệm phong trào “Mỗi làng một sản phẩm”.[13] 2.2.2. Tình hình xây dựng NTM ở Việt Nam 2.2.2.1. Khái quát về tình hình NTM ở nước ta
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2