intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Đánh giá tình hình mắc một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê địa phương nuôi tại các mô hình thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

22
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của khóa luận là xác định tình hình mắc một số bệnh truyền nhiễm thưởng xảy ra trên đàn dê địa phương nuôi tại các mô hình huyện Định Hóa và huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Để hiêu rõ hơn, mời các bạn tham khảo chi tiết nội dung đề tài này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Đánh giá tình hình mắc một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê địa phương nuôi tại các mô hình thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- DƯƠNG VĂN HIỀN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH TRUYỀN NHIỄM THƯỜNG XẢY RA TRÊN ĐÀN DÊ ĐỊA PHƯƠNG NUÔI TẠI CÁC MÔ HÌNH THUỘC HUYỆN ĐỊNH HÓA, PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành/Ngành: Thú y Lớp: K46 - TY - N02 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Phùng Thái Nguyên - năm 2018
  2. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học. Được sự giúp đỡ giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y, Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài. Nhân dịp hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới: Ban Giám Hiệu Nhà trường, các thầy, cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y cùng tất cả bạn bè đồng nghiệp và người thân đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất giúp em thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa - Công ty Khai khoáng miền núi huyện Phú Lương và UBND huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên cùng các hộ gia đình chăn nuôi dê, đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Phùng và cô giáo Ths. Nguyễn Thị Minh Thuận đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn chỉ bảo tận tình, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này. Một lần nữa em xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe, cùng mọi điều tốt đẹp nhất. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Dương Văn Hiền
  3. ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự NC & PT : Nghiên cứu và phát triển Nxb : Nhà xuất bản SS : Sơ sinh STT : Số thứ tự TT : Thể trọng Vđ : vừa đủ
  4. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi trực tiếp chăm sóc.......................................... 34 Bảng 4.2. Lịch vệ sinh chuồng dê ................................................................... 36 Bảng 4.3. Kết quả công tác tiêm phòng .......................................................... 37 Bảng 4.4. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê tại các mô hình........................................... 37 Bảng 4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi dê .................... 39 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng ....................... 40 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trên dê .......................................................... 44 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên ngựa ...................................................... 45
  5. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê tại các mô hình ............ 38 Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm truyền nhiễm ở dê theo lứa tuổi ...................... 39 Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh truyền nhiễm ở dê theo từng tháng ........... 40
  6. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................iv Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2 1.3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................. 4 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 8 2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật ............... 8 2.2.2. Đặc điểm giống dê Định Hóa ................................................................ 10 2.2.3. Đặc điểm sinh học của một số loài vi khuẩn, virus thường gây bệnh truyền nhiễm ở dê ............................................................................................ 12 2.2.4. Một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê ..................................... 17 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 27 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 27 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 28 2.4. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài....................................................... 29 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành ................................................................... 32
  7. vi 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32 3.3.1. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 32 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 33 3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 33 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................34 4.1. Cơ cấu đàn vật nuôi.................................................................................. 34 4.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho vật nuôi .... 34 4.2.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................. 34 4.2.2. Vệ sinh chuồng trại ............................................................................... 36 4.2.3. Công tác phòng bệnh cho vật nuôi tại các mô hình .............................. 36 4.3. Kết quả của nghiên cứu đề tài .................................................................. 37 4.3.1. Tỷ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm ở dê tại một số mô hình thuộc huyện Định Hóa ......................................................................................................... 37 4.3.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo lứa tuổi dê ................................................. 39 4.3.3. Tỷ lệ nhiễm bệnh ở dê theo từng tháng................................................. 40 4.4. Công tác điều trị bệnh trên đàn dê ........................................................... 41 4.5. Công tác phục vụ sản xuất khác ............................................................... 44 4.5.1. Điều trị bệnh trên ngựa ......................................................................... 44 4.5.2. Các công tác khác.................................................................................. 45 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................46 5.1. Kết luận .................................................................................................... 46 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................48 PHỤ LỤC
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, chăn nuôi đã trở thành một ngành sản xuất chính trong sản xuất nông nghiệp, góp phần quan trọng vào sản xuất kinh tế xã hội, trong đó có chăn nuôi dê. Theo số liệu của Tổng Cục thống kê, tổng số đàn dê tại thời điểm 01/10/2017 là 2.556.368 con tăng 26,49% so với cùng thời điểm năm 2016. Sản lượng thịt dê hơi tại thời điểm 01/10/2017 là 26.259,3 tấn, tăng 24,20% so với cùng thời kỳ năm 2016 [15]. Huyện Định Hóa thuộc tỉnh Thái Nguyên là địa phương có số lượng đàn dê phát triển. Có địa hình đa dạng, có núi Rồng chạy dọc một số xã của huyện. Trên đỉnh núi có nhiều bãi phẳng cây cỏ xanh tốt, tiếng Tày gọi là “Chúng” có thể chăn nuôi dê, trồng ngô, dựng nhà… Loài dê núi (Sơn Dương), theo truyền thuyết của người dân địa phương vốn là tổ tiên của loài dê địa phương (hiện nay nhiều khi thợ săn vẫn săn bắn được) đã sản sinh ra loài dê mà dân địa phương gọi từ lâu đời là dê Nản. Chúng thường leo trèo kiếm ăn tận sườn núi Nản, bám cả vào vách đá, hẻm núi, đồi thấp, nơi đang có nhiều cây thuốc và cả các loại cây xanh nên dê núi Nản không chỉ cho thực phẩm ngon, mà sức sống cao, sức chống bệnh tốt. Hiện nay, hầu như tất cả các đàn dê của các xã Kim Phượng, Phượng Tiến, Trung Hội đều chăn thả ở dãy núi Nản, chuồng trại làm ở chân núi cho nên đây được coi là vùng chăn nuôi dê đặc sản của Định Hoá. Một số đặc điểm cơ bản của dê Nản Định Hóa qua khảo sát ban đầu cho thấy, về ngoại hình dê Nản có màu lông khá đa dạng. Tầm vóc nhỏ, mắn đẻ, nhưng số con đẻ ra/lứa lại thấp; tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa không cao bằng những giống dê khác. Nhưng về chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc hơn so với thịt
  9. 2 dê lai và các giống dê khác. Tuy nhiên, trong quá trình chăn nuôi dê vấn đề dịch bệnh cũng gây ảnh hưởng lớn đến kinh tế của người dân. Ngoài bệnh ký sinh trùng, bệnh truyền nhiễm cũng thường xảy ra gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi dê, đó là các bệnh truyền nhiễm như: tiêu chảy, viêm loét miệng, viêm phổi, viêm kết mạc. Vì vậy, phòng trừ các bệnh này là việc cần được quan tâm. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá tình hình mắc một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê địa phương nuôi tại các mô hình thuộc huyện Định Hóa, Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định tình hình mắc một số bệnh truyền nhiễm thưởng xảy ra trên đàn dê địa phương nuôi tại các mô hình huyện Định Hóa và huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. 1.3. Mục đích nghiên cứu - Tìm được giải pháp phòng và điều trị một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê hiệu quả và phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại huyện Định Hóa và Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa khoa học - Có những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ và lâm sàng một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra ở dê địa phương Định Hóa và Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa huyện Phú Lương. - Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình phòng trừ một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra cho dê có hiệu quả cao.
  10. 3 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo cho người chăn nuôi dê áp dụng biện pháp phòng trị một số bệnh truyền nhiễm thường xảy ra trên đàn dê. Từ đó nâng cao năng suất hiệu quả chăn nuôi dê.
  11. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập * Điều kiện tự nhiên - Huyện Định Hóa: là một huyện miền núi phía Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, giáp tỉnh Bắc Kạn về phía Bắc và phía Đông; giáp tỉnh Tuyên Quang về phía Tây; giáp huyện Đại Từ và huyện Phú Lương về phía Nam. Huyện Định Hóa có diện tích 513,52km2 và dân số là 88.946 người (năm 2017) [14]. - Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: nằm trên địa bàn xóm Gốc Gạo, xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Tổng diện tích tự nhiên 5,8ha. Địa giới hành chính tiếp giáp với các xã sau: phía Đông Bắc và Đông tiếp giáp với xã Phú Đô; phía Tây và Tây bắc tiếp giáp xã Yên Lạc; phía Nam giáp với xã Vô Tranh. * Điều kiện về khí hậu - Huyện Định Hóa: khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô, nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 21 oC, độ ẩm tương đối cao, trung bình 80,67%. Số giờ nắng trung bình trong năm là 1.360 giờ, lượng mưa trung bình từ 2.000 - 2.100mm. Khí hậu Định Hoá rất thuận tiện cho việc chăn nuôi gia súc như trâu, bò, ngựa, đặc biệt là dê. - Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: nằm trong khu vực trung du và miền núi phía Bắc nên có đặc điểm chung về thời tiết của khu vực. Khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 nhưng lượng mưa chủ yếu tập chung vào các tháng 6, 7, 8. Những tháng còn lại lượng mưa thấp hơn. Nhiệt độ trung bình từ 23˚C - 28˚C. Độ ẩm tương đối từ 80 - 85%. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước tới tháng 4 năm sau, đặc điểm của những tháng này là lượng mưa ít, nhiệt độ thấp,
  12. 5 thời tiết khô lạnh. Nhiệt độ trung bình từ 15 - 19˚C. Có những thời điểm nhiệt độ xuống tới 4 - 7˚C, độ ẩm tương đối 70 - 75%. Nhìn chung điều kiện khí hậu khá thuận lợi cho sản xuất của trang trại. Tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 mùa là điều kiện bất lợi cho sản xuất. Lượng mưa tập chung vào tháng 6, 7, 8 cộng với địa hình đất canh tác bằng phẳng, pha cát dẫn đến hiện tượng ngập úng cây trồng. Ngược lại mùa khô kéo dài nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất cây thức ăn cho đàn gia súc. * Giao thông - Huyện Định Hóa: cách thành phố Thái Nguyên 50km về phía Tây Bắc. Các xã gần trục đường chính nên rất thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển con giống, thức ăn, vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi. - Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: nằm ở xã Tức Tranh có điều kiện giao thông thuận lợi. Cách thành phố Thái Nguyên 30km về phía Tây Nam theo tuyến quốc lộ 3. * Thủy lợi - Sông suối ở Định Hóa có nhiều nhưng không có giá trị giao thông đường thủy song phân bố đều nên đóng vai trò quan trọng trong việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Kênh, mương, cống thoát tại địa phương được đầu tư xây dựng đảm bảo công tác cấp thoát nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, chăn nuôi. - Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa có dòng Sông Cầu chảy qua nên thường xuyên cung cấp nước cho trồng trọt và chăn nuôi. Trang trại còn xây dựng hệ thống ống dẫn nước cho sản xuất. Chính vì vậy, diện tích sản xuất của trang trại được đảm bảo về nước tưới. * Điều kiện về địa hình, đất đai - Huyện Định Hóa: có địa hình gồm các đồi núi, ít bị chia cắt, độ dốc trung bình từ 20 - 25o, độ cao trung bình từ 100 - 200m.
  13. 6 + Vùng núi cao gồm các xã: Linh Thông, Quy Kỳ, Lam Vỹ, Tân Thịnh và Bảo Linh. Vùng này có đặc trưng là núi cao, có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở, bị chia cắt mạnh. Mạng lưới sông, suối, khe lạch đã tạo ra các thung lũng bằng, nhỏ hẹp nhưng phân tán. Vùng này có điều kiện thuận lợi để phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp dài ngày và chăn nuôi đại gia súc. + Vùng thung lũng lòng chảo khu trung tâm: tiểu vùng này bao gồm các xã Trung Hội, Định Biên, Bảo Cường, Phượng Tiến, Phúc Chu và thị trấn Chợ Chu. Vùng này có địa hình tương đối bằng phẳng nằm kẹp giữa hai dãy núi cao. Đây là khu vực sản xuất lúa trọng điểm và trồng cây ăn quả đặc sản của huyện. Trong tiểu vùng này có thị trấn Chợ Chu là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của huyện nên các xã trong vùng này thuận tiện cho việc tiếp cận thị trường cũng như giao lưu kinh tế - xã hội. + Khu vực đồi thấp: bao gồm các xã còn lại là Tân Dương, Phú Tiến, Bộc Nhiêu, Bình Yên, Trung Lương, Bình Thành, Sơn Phú, Phú Đình, Điềm Mạc, Thanh Định, Kim Sơn, Kim Phượng. Đặc điểm địa hình vùng này là đồi bát úp tương đối thoải, độ dốc không lớn. Vùng này có nhiều suối, khe lạch nước phân bố khá đều, nguồn nước tương đối dồi dào. - Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: có địa hình bằng phẳng, có dòng Sông Cầu chảy qua, đất đai tương đối màu mỡ, tầng đất canh tác khá dầy. Đây là điều kiện tương đối thuận lợi cho việc sản xuất của trang trại, đặc biệt là sản xuất cây thức ăn xanh phục vụ cho đàn gia súc. Trong những năm gần đây trại đã đầu tư cho thử nghiệm các giống cây thức ăn xanh có năng xuất cao và giá trị dinh dưỡng cao. Chính vì vậy, mà đã giải quyết được nhu cầu thức ăn xanh cho gia súc vào mùa mưa và có thức ăn dự trữ cho mùa khô. Tổng diện tích của trang trại là 5,8ha trong đó có 1,5ha là diện tích trồng cây thức ăn cho gia súc. Diện tích đồng cỏ chăn thả là 01ha. Như vậy, đây là điều kiện khá thuận lợi cho phát triển cây thức ăn gia súc.
  14. 7 * Điều kiện kinh tế - xã hội - Huyện Định Hóa: từ những điều kiện tự nhiên, khí hậu, địa hình và đất đai chăn nuôi dê đã sớm phát triển trong toàn huyện, đặc biệt những xã nhiều núi đá như: Trung Hội, Kim Phượng, Phượng Tiến. Chăn nuôi dê đã giúp nhiều hộ dân trong xã thoát nghèo, vươn lên làm giàu. Lãnh đạo, các cơ quan ban ngành trong huyện cũng đã quan tâm nhiều đến ngành chăn nuôi trong huyện trong đó có chăn nuôi dê. Hàng năm vào hai vụ Xuân - Hè và Thu - Đông đều tổ chức tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm cho trâu bò, dê, kết hợp với việc hỗ trợ dê giống và tư vấn kỹ thuật chăn nuôi, chăm sóc cho bà con nên đàn dê trong huyện tăng đều hàng năm. Chăn nuôi dê trong xã chủ yêu tập chung vào nuôi dê sinh sản và dê thịt. Huyện Định Hóa được bao bọc bởi các dãy núi đá và đa số người dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên và con người, Định Hóa đã sớm hình thành nghề nuôi dê. Cộng thêm huyện tiếp giáp với một trong những thị trường thiêu thụ thịt dê lớn nhất cả nước là tỉnh Tuyên Quang nên đầu ra cho con dê rất thuận lợi, giá những năm gần đây luôn ổn định ở mức cao. Những thuận lợi đó đã thúc đẩy nghề chăn nuôi dê trên toàn huyện phát triển mạnh vào những năm gần đây. Nhiều hộ dân đã chủ động đầu tư vào đàn dê để làm giàu và đã có rất nhiều tấm gương thành công từ con dê. Về phía chính quyền và các tổ chức cũng chú trọng đầu tư vào con dê để hỗ trợ các hộ nghèo, các khu vực khó khăn. Điển hình là chương trình của chính phủ, tổ chức phi chính phủ “Tầm nhìn thế giới” và tổ chức Seeman (của cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc) những năm gần đây đã cung cấp dê giống cho các huyện đặc biệt khó khăn, các hộ nghèo, đồng thời kết hợp hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi dê cho các hộ. Điều đó thể hiện trong tư tưởng chăn nuôi người dân trong huyện đã chú trọng phát triển chăn nuôi dê và có tính ổn định, bền vững. Tuy nhiên, chăn nuôi dê trên huyện chỉ là hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ hộ gia đình, chủ yếu là dê cỏ địa phương và con lai qua nhiều đời với dê Bách Thảo, phương pháp chăn nuôi
  15. 8 quảng canh dựa vào điều kiện tự nhiên sẵn có để thả cho dê tự kiếm ăn mà chưa chú trọng đến việc bổ xung thêm thức ăn từ các nguồn khác sẵn có ở địa phương như ngô, sắn, khoai lang.... đồng thời khâu chăm sóc phòng bệnh cho dê vẫn chưa được chú trọng đúng mức nên kết quả chăn nuôi còn chưa cao. - Chi nhánh NC & PT động thực vật bản địa: là một trung tâm nghiên cứu, phát triển ngành chăn nuôi các vật nuôi bản địa của tỉnh trung du và miền núi. Cơ sở có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đề tài và cải tiến khoa học kỹ thuật, sáng tạo ra những phương pháp cải tiến trong chăn nuôi và sản xuất. Cơ sở đã từng bước khẳng định mình và tạo được thế đứng trong xã hội bằng cách ngày càng nhân rộng các mô hình, áp dụng các khoa học kỹ thuật vào thực tiến sản xuất. Đến nay trang trại đã khẳng định được sự tồn tại, vị thế của mình trong sự nghiệp phát triển chăn nuôi khu vực miền núi và nền kinh tế thị trường. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Nguồn gốc và vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật 2.2.1.1. Nguồn gốc của dê Rất nhiều nhà khoa học ở các nước khác nhau đã nghiên cứu về nguồn gốc của dê nhà, tuy còn nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này song phần lớn ý kiến cho rằng: Dê là một loài vật nuôi được con người thuần hóa sớm nhất sau đấy là chó (Trần Trang Nhung, 2005) [3]. Các nhà khoa học đã xác định rằng, dê nhà đã xuất hiện cách đây 6 - 7 nghìn năm trước công nguyên. Kết quả đây cũng phù hợp với kết quả xác định niên đại các mảnh xương dê nhà được tìm thấy di chỉ đồ đá mới của Jeri, nhìn chung khó xác định được thật chính xác thời điểm con người thuần hóa dê rừng. Nhưng với dẫn liệu đặc biệt tìm thấy gần đây người ta cho rằng: nơi thuần hóa đầu tiên là ở Châu Á, vào thiên niên kỷ thứ 7 - 9 trước công nguyên, tại vùng núi Tây Á. Thực tế ngày nay người ta còn thấy nhiều loài dê nguyên thủy với số lượng lớn ở thung lũng đầu nguồn Sông Ấn và những dãy núi nằm
  16. 9 ở phía Đông sông này. Giống như các vật nuôi khác sau khi được thuần hóa, ban đầu dê nuôi để lấy thịt, sau đó nuôi để lấy sữa cũng được con người tiến hành sớm hơn cả bò sữa vì vắt sữa dê đơn giản hơn với sữa bò. Về nguồn gốc: Người ta cho rằng dê nhà ngày nay (Capra hircus) có nhiều nguồn gốc khác nhau. Tổ tiên trực tiếp dê nhà gồm 2 nhóm dê rừng chính: - Dê rừng Bezoar (Capra aegagrus) được tìm thấy ở tận các nước Tiểu Á, là tổ tiên của phần lớn dê nhà đang được nuôi ở Châu Á và Châu Âu. Nó được coi là nhóm tổ tiên thứ nhất của dê nhà. Dê thuộc nhóm này có sừng thẳng nhưng xoắn vặn. - Dê rừng Markhor (Capra Faloneri), nhóm này có sừng cong vặn về phía sau và được coi là nhóm tổ tiên thứ 2 của dê nhà, còn thấy ở vùng núi Hymalaya và được nuôi nhiều ở hai bên sườn phía Đông và phía Tây của dãy núi này. Nhóm Markhor phân bố ở Afghanistan và vùng Kashimir - Karakorum. Hiện nay, người ta cho rằng khu vực nuôi dê lâu đời nhất là nước Trung Đông, sau đó đến Ấn Độ và Ai Cập, tiếp đến là nước Châu Âu, Châu Á và Châu Phi. Khu vực nuôi dê mới nhất là Đông Nam Á. 2.2.1.2. Vị trí của dê trong hệ thống phân loại động vật Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng dê nhà có tên khoa học là: Caprahicus, thuộc loài dê (Capra), họ phụ dê cừu (Caprarovance) với 2 chi Caprinae và Hemirragus thuộc họ sừng rỗng (Bovidae) bộ phụ nhai lại (Ruminantia), bộ guốc chẵn (Artiodactila), lớp có vú (Mammalia). Theo Nguyễn Đình Rao và cs, (1979) [4], cho biết vị trí của dê nhà trong hệ thống phân loại động vật như sau: - Giới (kingdom): Animal. - Ngành (phylum): Chordata - Lớp (class): Mammalia - Bộ (order): Atiodactyla
  17. 10 - Bộ phụ nhai lại: Ruminantia - Họ (family): Bovidae - Họ phụ dê cừu: Caprarovance - Chủng (genus): Capra - Loài (species): Caprahircus Tuy con dê được xếp cùng trong họ phụ dê cừu nhưng nó khác hẳn cừu không chỉ ở ngoại hình, mà dê còn khác về tập tính hoạt động như thích leo trèo núi đá, ăn được rất nhiều loại lá cây mà trâu bò không ăn được. 2.2.2. Đặc điểm giống dê Định Hóa 2.2.2.1. Nguồn gốc Tổ tiên của giống dê địa phương Định Hóa là loài dê núi Sơn Dương, người dân địa phương gọi là dê Nản. 2.2.2.2. Đặc điểm chung Dê địa phương Định Hóa có thân hình thấp nhỏ so với các giống dê ngoại nhập. Màu lông khá đa dạng (chủ yếu màu cánh gián, màu vàng nhạt và màu xám). Khối lượng sơ sinh của dê Nản từ 1,2 - 1,3kg; 6 tháng tuổi con đực khoảng 7kg, con cái có trọng lượng khoảng 5kg; trưởng thành con đực nặng khoảng 25 - 30kg, con cái có trọng lượng khoảng 17 - 20kg. Dê có đầu to, đôi tai nhỏ, ngắn, hướng ngang sang hai bên, cổ ngắn, môi linh hoạt, răng cửa sắc. Dê có 2 gốc sừng gần sát nhau và choãi ra, mặt cắt ngang sừng dê có hình tam giác. Trán dê lồi, xương mũi thẳng. Ở dê cái sừng nhỏ và ngắn hơn sừng dê đực. Sừng dê có nhiều hình dáng cong ngược về phía sau, thẳng đứng, cong lên trên, chĩa ra 2 bên…cả dê đực và dê cái đều có râu. Chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc hơn so với thịt dê lai và các giống dê khác. 2.2.2.3. Đặc điểm sinh sản Tuổi động dục lần đầu của dê thay đổi từ 6 đến 8 tháng tuổi, cá biệt có một số cá thể có biểu hiện động dục lần đầu ở 4 - 5 tháng tuổi. Chu kỳ động
  18. 11 dục của dê là 19 - 21 ngày, động dục kéo dài 1 - 3 ngày, khi động dục âm hộ hơi sưng đỏ hồng, chảy dịch nhờn, kêu la bỏ ăn, nhảy lên lưng con khác, nếu đang tiết sữa thì giảm sữa đột ngột . Dê cái mang thai trung bình từ 145 - 155 ngày là đẻ. Khả năng sinh sản tốt, số con đẻ ra/lứa bình quân 1,5 con; số lứa đẻ/năm/cái bình quân 1,6 - 1,7 lứa. Năng suất sữa thấp, chỉ đủ nuôi con, dê cỏ phù hợp với chăn nuôi quảng canh lấy thịt nhưng năng suất thịt thấp do khả năng sinh trường chậm. 2.2.2.4. Đặc điểm tiêu hóa Dê thuộc loại động vật nhai lại như trâu, bò, cừu... Bộ máy tiêu hóa của dê được cấu tạo để có thể tiêu hóa được đủ loại thức ăn khác nhau (như vỏ cây, các loại cây cằn cỗi...). Miệng của dê tuy nhỏ nhưng môi lại rất mềm nên có thể gặm được nhiều loại thức ăn. Lưỡi dê có nhiều loại gai thịt là đầu dây thần kinh khác nhau, các gai này không những phân biệt được mùi vị mà còn có thể ước lượng được độ cứng, mềm của thức ăn. Hàm trên không có răng cửa nhưng thay vào đó là một khối xương lớn, có thể coi như một răng cửa lớn đối diện với 8 răng cửa ở hàm dưới. Dê dùng răng cửa ở hàm dưới cắt nhỏ những đồ ăn dài và cứng (như cành, bụi cây...) bằng cách nghiến vào khối xương ở hàm trên, sau đó dùng 12 cặp răng hàm để nghiền thêm. Khi ăn, dê dùng lưỡi để vơ lấy đồ ăn. Dê không nhai kỹ mà chỉ nhai sơ qua rồi nuốt nhanh. Dạ dày của dê là một cơ quan rất lớn, dung tích có thể lên tới 30 lít chiếm hết xoang bụng bên trái, được chia thành 4 ngăn với các chức năng riêng biệt, có thể coi như 4 dạ dày nhỏ. Bốn túi này có kích thước và công dụng khác nhau, gồm: - Dạ cỏ là túi lớn nhất, chiếm khoảng 80% thể tích toàn dạ dày dùng để chứa thức ăn vừa nuốt vào. - Dạ tổ ong là túi nhỏ nhất, dung tích chiếm khoảng 1 - 2 lít toàn dạ dày, mặt trong có nhiều ô năm góc, dùng để nghiền thức ăn.
  19. 12 - Dạ lá sách lớn hơn dạ tổ ong, mặt trong có nhiều lá thịt mỏng xếp lại (như các trang sách), dùng để ép thức ăn thu những chất dinh dưỡng dưới thể lỏng. - Dạ múi khế dài khoảng 40cm có nhiều tuyến tiêu hóa và mạch máu nên mềm và xốp. Thức ăn sau khi qua 4 túi của dạ dày sẽ được chuyển tới ruột non gồm các tuyến nhỏ để hấp thụ chất dinh dưỡng nuôi cơ thể, phần dư thải còn lại sẽ được tống xuống ruột già để bài tiết ra ngoài. 2.2.3. Đặc điểm sinh học của một số loài vi khuẩn, virus thường gây bệnh truyền nhiễm ở dê 2.2.3.1. Đặc điểm sinh học của E.coli gây bệnh tiêu chảy ở dê Vị trí của E.coli trong hệ thống phân loại động vật học Giới (regnum): Bacteria Ngành (phylum): Proteobacteria Lớp (class): Gammaproteobacteria Bộ (order): Enterobacteriales Họ (family): Enterobacteriaceae Chi (genus): Escherichia Loài (species): E.coli Hình thái và cấu trúc E.coli thuộc loại trực khuẩn gram âm, di động bằng chu mao, không tạo bào tử, kích thước trung bình từ 0,5  1 - 3m, hai đầu tròn. Là loại hiếu khí hay hiếu khí tùy tiện. Nhiệt độ thích hợp 37oC, pH = 7,4. E.coli có cả nội độc tố vào ngoại độc tố. Nội độc tố gây tiêu chảy, ngoại độc tố gây tan huyết và phù thũng. Nội độc tố đường ruột: loại chịu nhiệt ST và loại không chịu nhiệt LT. Cả 2 loại này đều gây tiêu chảy. Những dòng E.coli sản sinh độc tố (ETEC) gồm nhiều type huyết thanh khác nhau nhưng
  20. 13 nhiều nhất là type O6H16, O8H9, O78H12, 0157. Những dòng E.coli có cả 2 loại độc tố LT và ST sẽ gây ra tiêu chảy trầm trọng và kéo dài. Cơ chế - ETEC: gây bệnh do ngoại độc tố LT (heat - lable), là loại độc tố ruột giống độc tố ruột của Vibrio cholera, độc tố này không bền với nhiệt. Tác dụng của LT trên tế bào ruột theo cơ chế: LT bám vào thụ thể ở ruột, hoạt hóa enzym adenylcyclase trong tế bào, làm gia tăng C - AMP (cyclic adenosine - 5′ - monophosphate). C - AMP tăng sẽ kích thích tăng tiết ion Cl- và nước, đồng thời ức chế Na+ vào bên trong tế bào. Hậu quả cuối cùng của quá trình là gây tiêu chảy mất nước. - EIEC: gây bệnh do khả năng xâm nhập vào niêm mạc đại tràng. Cơ chế gây bệnh giống vi khuẩn lỵ. - EAEC: gây bệnh do bám vào niêm mạc và làm tổn thương chức năng ruột. Cơ chế của hiện tượng này chưa được sáng tỏ. - EHEC: cơ chế cũng chưa hoàn toàn rõ, nó cũng có một loại độc tố có cấu trúc kháng nguyên và cơ chế tác động giống với ngoại độc tố của S. shiga. Trong quá trình gây bệnh, EHEC làm tổn thương xuất huyết ở ruột. Sức đề kháng - E.coli bị thải ra môi trường qua phân. Chúng sinh trưởng mạnh trong phân tươi ở điều kiện yếm khí trong 3 ngày, nhưng dần suy giảm số lượng dần sau đó. - Nhiệt độ 55°C trong 1 giờ hoặc 60°C trong 30 phút sẽ bị tiêu diệt. - Dễ bị diệt bởi các thuốc sát trùng thông thường. 2.2.3.2. Đặc điểm sinh học của Salmonella gây bệnh tiêu chảy ở dê Vị trí của Salmonella trong hệ thống phân loại động vật học Giới (regnum): Bacteria Ngành (phylum): Proteobacteria Lớp (class): Gammaproteobacteria
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2