intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và kỹ thuật áp dụng trong sản xuất hoa Lily tại công ty TNHH Kolia Xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

19
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của Khoá luận nhằm đánh giá được hiện trạng sản xuất kinh doanh trong sản xuất hoa Lily tại công ty TNHH Kolia - Xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và kỹ thuật áp dụng trong sản xuất hoa Lily tại công ty TNHH Kolia Xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG THỊ CHƯ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ KỸ THUẬT ÁP DỤNG TRONG SẢN XUẤT HOA LILY TẠI CÔNG TY TNHH KOLIA XÃ THÀNH CÔNG, HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Khoa : Nông học Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên – năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG THỊ CHƯ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ KỸ THUẬT ÁP DỤNG TRONG SẢN XUẤT HOA LILY TẠI CÔNG TY TNHH KOLIA XÃ THÀNH CÔNG, HUYỆN NGUYÊN BÌNH, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Lớp : K47 – TT - N02 Khoa : Nông học Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Hà Duy Trường Thái Nguyên – năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là quãng thời gian vô cùng quý giá để sinh viên có thể trải nghiệm thực tế, để có thể vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế. Giúp cho sinh viên tích lũy được kiến thức thực tế, nâng cao được năng lực chuyên môn của bản thân, từ đó giúp sinh viên tự tin và vững vàng hơn sau khi ra trường. Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành khoa học cây trồng, em đã được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, trực tiếp thực hiện các thao tác kỹ thuật trong quá trình sản xuất hoa lily trong nhà màng từ khâu xử lý củ giống đến lúc thu hoạch. Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu nhà trường và Ban Chủ Nhiệm khoa Nông học trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ các anh chị ở công ty TNHH Kolia xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. Em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hà Duy Trường, khoa Nông Học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn động viên giúp đỡ em về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập và thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa học. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái nguyên, tháng 5 năm 2019 Sinh viên Giàng Thị Chư
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. ......................................................................................... 4 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 4 2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới và ở Việt Nam. ........ 7 2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới. .............................. 7 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily tại Việt Nam........................... 10 2.2.3. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ hoa lily tại Việt Nam. . 12 2.3. Tình hình nghiên cứu hoa Lily trên thế giới và ở Việt Nam ................... 12 2.3.1. Kết quả nghiên cứu về cây hoa Lily trên thế giới ................................. 12 2.4. Kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu ......................................................... 16 Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN......................... 17 3.1. Địa điểm, thời gian thực tập và quy mô ................................................... 17 3.2. Nội dung thực hiện ................................................................................... 17 3.3. Phương pháp thực hiện............................................................................. 17 Phần 4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ................................................................ 19 4.1. Đánh giá tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty TNHH Kolia. ....... 19 4.2. Đánh giá tình hình sản xuất hoa Lily của của công ty TNHH Kolia ....... 23 4.2.1. Hiện trạng sản xuất hoa Lily ................................................................. 23 4.2.2. Hạch toán kinh tế sản xuất hoa lily tại Công ty Kolia .......................... 23
  5. iii 4.3. Những kỹ thuật đang áp dụng trong sản xuất hoa Lily tại công ty TNHH Kolia ................................................................................................................ 26 4.4. Thuận lợi, khó khăn và định hướng trong việc áp dụng một số kỹ thuật tại công ty TNHH Kolia. ...................................................................................... 29 4.4.1. Thuận lợi: .............................................................................................. 29 4.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 29 4.4.3. Định hướng............................................................................................ 30 4.5 Bài học kinh nghiệm rút ra qua quá trình đi thực tập ở công ty Kolia ..... 30 4.5.1 Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 30 4.5.2 Những điểm mạnh của sinh viên khoa nông học ................................... 31 4.5.3 Những điểm yếu cản trở nâng cao kiến thức, kỹ năng: ......................... 31 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 32 5.1. Kết luận .................................................................................................... 32 5.1.3 Bài học khinh nghiệm rút ra từ quá trình đi thực tập ở trang trại .......... 32 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 35 PHỤ LỤC
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở một số nước trên thế giới (ha) .......... 8 Bảng 4.1.Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính của công ty TNHH Kolia trong 3 năm gần đây .............................................................. 21 Bảng 4.2: Số lượng gia súc, gia cầm của công ty TNHH Kolia trong 3 năm gần đây ............................................................................................ 22 Bảng 4.3: Tình hình sản xuất hoa Lily tại công ty TNHH Kolia .................... 23 Bảng 4.4: Bảng hạch toán khinh tế vụ Đông - xuân năm 2018 – 2019 .......... 24 Bảng 4.5 Hiệu quả sản xuất hoa lily của công ty TNHH Kolia trong 3 năm gần đây ............................................................................................ 25 Bảng 4.6 Kỹ thuật áp dụng trong sản xuất hoa Lily Concador tại công ty TNHH Kolia.................................................................................... 27
  7. v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CS Cộng sự ĐVT Đơn vị tính HTX Hợp tác xã STT Số thứ tự TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Uỷ ban nhân dân
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế Việt Nam, là nền tảng của nền kinh tế trong thời kỳ xây dựng đất nước. Trong đó hoa là một sản phẩm đặc biệt của cây trồng, nói đến hoa là nói đến vẻ đẹp của thiên nhiên được cây cỏ chắt lọc ban tặng cho con người. Hoa trong cuộc sống của con người chiếm một vị trí thẩm mỹ quan trọng, hoa là tượng trưng của cái đẹp, là nguồn cảm giác ngọt ngào của cuộc sống. Hoa là sản phẩm của sự kết hợp hài hòa những gì tinh túy nhất của thiên nhiên ban tặng cho con người. Hoa đem lại giá trị tinh thần và cảm xúc thẩm mỹ cao quý. Đã từ lâu hoa đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống con người. Từ ngàn xưa cha ông ta đã yêu hoa, chơi hoa và coi nó như món ăn tinh thần vô giá, là người bạn tâm giao. Hoa tượng trưng cho cái đẹp, mỗi loài mang một ý nghĩa khác nhau, chứa đựng một tính cách riêng. Dưới thời phong kiến nó được dùng như một tiêu chí đánh giá địa vị của con người trong xã hội “Vua chơi lan, quan thưởng trà, bậc thế gia chơi cảnh” cho thấy ngay từ xa xưa hoa, cây cảnh có vị trí lớn đến nhường nào trong đời sống. Cùng với đời sống con người ngày càng cao thì nhu cầu về hoa cũng tăng lên. Thị hiếu cũng vậy, song song với các loại hoa truyền thống như cúc, hồng, cẩm chướng,… thì các loại hoa cao cấp như lan, Lily, Tuylip,… đang rất được ưa chuộng trên thế giới và ở Việt Nam. Trong các loại hoa cao cấp thì hoa Lily là một trong những loại hoa có giá trị rất cao và rất được ưa chuộng. Với vẻ đẹp lạ cùng hương thơm quyến rũ, màu sắc quý phái, Lily là loài hoa mang cả giá trị kinh tế và giá trị thẩm mỹ cao, ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng. Lily là một trong sáu loài hoa phổ biến và có giá trị nhất
  9. 2 hiện nay (hồng, cúc, phăng, lay ơn, đồng tiền, Lily). Lily là loại hoa cắt cành cao cấp mới phát triển gần đây, nhưng với vẻ đẹp quyến rũ của hoa và hương thơm thanh nhã nên được xem là một trong những loại hoa ưa chuộng nhất trên thế giới. Cao Bằng (Phia Đén, xã Thành Công, huyện Nguyên Bình) có độ cao trên 1200m, đây là một vùng có khí hậu rất đặc biệt. Là vùng có khí hậu mát mẻ quanh năm, có mùa đông lạnh giá phù hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của hoa lily. Thuận lợi cho việc phát triển sản xuất hoa Lily phục vụ nhu cầu của người dân địa phương cũng như cung cấp hoa chất lượng cao cho các vùng khác,tiêu thụ trong nội địa hoặc xuất khẩu. Tuy nhiên khu vực Phia Đén - Phia Oắc này là vùng nông thôn, miền núi cao, dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, canh tác chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên hiệu quả chưa cao. Mặt khác, phương thức sản xuất của người dân còn mang tính nhỏ lẻ thủ công. Việc bố trí mật độ trồng không khoa học, công tác bón phân, làm cỏ ít được quan tâm, bón không đúng quy trình nên không cung cấp đủ dinh dưỡng đúng thời điểm cây cần, thậm chí còn gây ngộ độc dinh dưỡng do bón không cân đối. Việc phòng trừ sâu bệnh hại cũng chưa được chú trọng, làm xuất hiện nhiều loài gây hại cho cây, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật chưa hiệu quả, dẫn đến giảm giá trị kinh tế. Trước thực tế đó, công ty TNHH Kolia đã đi đầu trong áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, công ty đã xây dựng dự án: “Xây dựng mô hình rau hoa ôn đới tăng thu nhập cho người dân khu vực Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng” thời gian thực hiện từ tháng 11/2016 đến tháng 04/2019. Trong đó sản xuất 2,98 ha hoa Lily áp dụng một số kỹ thuật tiến bộ với hệ thống tưới tiêu tự động trong nhà màng có mái che, nhà lưới, nhà màng nilon, trồng ngoài trời,… Trong thời gian thực tập công ty bắt đầu triển khai mô hình sản xuất hoa chất lượng cao với quy mô 0,98 ha trồng trong nhà màng nilon. Bản thân sinh viên khi thực tập tại công ty sẽ học hỏi được mô hình, kỹ
  10. 3 thuật trồng rau hoa tại công ty để từ đó có đươc nhiều bài học kinh nghiệm cho bản thân. Xuất phát từ thực tế và nhu cầu trênem tiến hành thực hiện đề tài:“Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và kỹ thuật áp dụng trong sản xuất hoa Lily tại công ty TNHH Kolia Xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”. 1.2. Mục tiêu - Đánh giá được hiện trạng sản xuất kinh doanh trong sản xuất hoa Lily tại công ty TNHH Kolia - Xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. - Rút ra được bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả việc sinh viên đi thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp.
  11. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến công việc sản xuất cũng như xuất khẩu hoa Lily tại công ty như vị trí địa lý, địa hình đất đai phù hợp với những giống hoa Lilyđược trồng tại công ty, hệ thống sông ngòi đa dạng thuận lợi cho việc tưới tiêu, đồng thời cũng có mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc đi lại và buôn bán các sản phẩm của công ty. Dưới đây là một số điều kiện cụ thể Phia Đén (Thành Công, Nguyên Bình) ví như vùng đất miền trời. Bởi nếu ai đến Phia Đén là chạm vào độ cao hơn 1.300m (so với mực nước biển), ngắm núi rừng hùng vĩ, với tay bắt lấy nắng vàng và sương mây trắng muốt, thưởng ngoạn nhiều kỳ thú thiên nhiên…Mọi lợi thế, điều kiện tự nhiên này được Công ty TNHH Kolia, Cao Bằng khơi dậy xây dựng thương hiệu riêng cho Phia Đén. Vùng đất có núi rừng hùng vĩ, độ cao hơn 1.000 - 1.900m (so với mực nước biển), đới khí hậu 16 - 200C, thổ nhưỡng tốt độ PH từ 4,5 - 6, thảm thực vật phong phú mấy trăm loài, tìm trên bản đồ Việt Nam chỉ tính trên đầu ngón tay. Vì đó là vùng đất hiếm có, Phia Đén như báu vật đất trời ưu đãi ban tặng cho tất cả những gì thuộc diện hiếm của điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng mật thiết đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Vị trí địa lý: Xã có tổng diện tích tự nhiên 8.157,33 ha. Trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp 756,00 ha chiếm 9,3%, đất lâm nghiệp 6.775,85 ha chiếm 83,06% và đất chưa sử dụng 532,10 ha chiếm 6,5%. Xã có địa hình đồi núi phức tạp, độ dốc cao, đường đi lại khó khăn đối với địa bàn xóm; gây khó khăn cho phát
  12. 5 triển kinh tế ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt hàng ngày cũng như trao đổi hàng hóa của bà con nhân dân. Thành Công là một xã vùng cao, nằm ở phía Nam của huyện Nguyên Bình. Cách trung tâm thị trấn Nguyên Bình 45 km và cách trung tâm Thành Phố Cao Bằng 90 km. Có vị trí giáp ranh như sau: Phía Bắc: giáp xã Phan Thanh, xã Quang Thành; Phía Tây: giáp xã Phan Thanh; Phía Đông: giáp xã Hưng Đạo; Phía Nam: giáp xã Hà Hiệu, xã Cốc Đán (Ngân Sơn, Bắc Kạn), xã Phú Lộc và xã Bành Trạch (Ba Bể, Bắc Kạn). Địa hình của xã Thành Công chủ yếu là đồi núi, chiếm 94% tổng diện tích tự nhiên toàn xã, trong đó phía Đông có các dãy núi với độ cao từ 919m- 1.178m so với mặt nước biển. Phía Tây được bao bọc bởi các dãy núi Tam Luông cao 1.446m, dãy Phia Đén cao 1.391m, dãy Khau Vai cao 1.136m. Phía Bắc có dãy Ki Doan cao trên 1.300m. Phía Nam có dãy Phu Long Can cao 1.357m. Đất sản xuất nông nghiệp có độ cao trung bình 550m - 750m, độ dốc hầu hết trên 150 gây khó khăn cho việc sản xuất nông nghiệp - Điều kiện khí hậu: Khí hậu: Mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực miền núi phía Bắc. Khí hậu trên địa bàn xã phân thành hai mùa rõ rệt: + Mùa hè: Nóng ẩm, mưa nhiều kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm. Nhiệt độ trung bình tháng đạt 200C - 280C, lượng mưa trung bình tháng đạt 75mm - 350mm, tập trung vào 4 tháng (từ tháng 5 đến tháng 8), lượng mưa bình quân tháng đạt 170mm - 350mm. + Mùa đông: Lạnh, mưa ít, từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau: Nhiệt độ bình quân tháng đạt 120C - 190C, lượng mưa bình quân tháng đạt 18mm - 50 mm. Ngoài ra còn có các hiện tượng sương muối, sương mù, gió lốc xảy ra trong từng khu vực nhỏ.
  13. 6 - Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ không khí trung bình năm: 20,70C Nhiệt độ không khí lớn nhất trung bình năm: 21,70C Nhiệt độ nhỏ nhất trung bình năm: 17,50C Nhiệt độ không khí tối cao tuyệt đối: 360C Nhiệt độ không khí tối thấp tuyệt đối -10C - 3,40C - Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm khoảng 1.200mm - 1.800mm. Lượng mưa lớn nhất trung bình năm ở trạm Nguyên Bình là 1.832,9mm. Lượng mưa nhỏ nhất trung bình năm là ở trạm Bảo Lạc là 1.262,7mm. - Chế độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình năm: 81,8% Độ ẩm trung bình lớn nhất năm: 84,3% Độ ẩm trung bình nhỏ nhất năm: 78,5% - Chế độ bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình năm: 993,3mm, Lượng bốc hơi trung bình lớn nhất năm: 1.049,2mm, Lượng bốc hơi trung bình nhỏ nhất năm: 751,2mm. - Chế độ gió: Tốc độ gió trung bình năm là: 0,6 - 1,4m/s, Tốc độ gió cao nhất vào tháng 3, tháng 4: 0,9 - 1,8m/s, Tốc độ gió thấp nhất vào tháng 8: 0,3 - 1,1m/s. - Chế độ nắng: Theo tài liệu đo đạc các trạm đo khí tượng trong tỉnh, số giờ nắng trung bình ngày trong các trạm như sau: Số giờ nắng trung bình năm không chênh lệch nhau nhiều giữa các vùng trong tỉnh: 3,9 - 4,4 giờ/ngày.
  14. 7 Số giờ nắng ngày cao nhất vào tháng 8: 5 – 6 giờ/ngày. Số giờ nắng thấp nhất vào tháng 1 là: 1,8 - 2,5 giờ/ngày, chiếm 94% tổng diện tích tự nhiên toàn xã, trong đó: + Phía Đông có các dãy núi với độ cao từ 919m - 1.178m so với mặt nước biển. + Phía Tây được bao bọc bởi các dãy núi Tam Luông cao 1.446m, dãy Phia Đén cao 1.391m, dãy Khau Vai cao 1.136m. + Phía Bắc có dãy Ki Doan cao trên 1.300m. Phía Nam có dãy Phu Long Can cao 1.357m. Đất sản xuất nông nghiệp có độ cao trung bình 550m - 750m, độ dốc hầu hết trên 150 gây khó khăn cho việc sản xuất nông nghiệp. - Đất đai: Địa hình của xã Thành Công chủ yếu là đồi núi nên đất đai nơi đây chủ yếu là đất đồi, nhiều màu mỡ. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội - Qua số liệu thống kê cho thấy toàn xã có diện tích 82,47 km2 dân số năm 1999 là 2.592 người, mật độ dân cư đạt 31 người/km2, trong số đó hầu hết là các hộ nông nghiệp. Nguồn lực lao động trẻ của xã ở độ tuổi thanh niên khá nhiều. - Nhân dân xã Thành Công cần cù lao động nhạy bén trong kinh doanh và sản xuất nông nghiệp. Xã Thành công có diện tích canh tác nông nghiệp là 756,0 ha chiếm 9,3%. Người dân địa phương ngày càng quan tâm tới việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào ngành trồng trọt để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. 2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới và ở Việt Nam. 2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily trên thế giới. Năm 1997, Hà Lan mỗi năm trồng 18.000 ha hoa Lily, trong đó xuất khẩu 70%. Nhật Bản là nước có truyền thống dùng hoa cắm và cũng là một trong những nước tiêu thụ và nhập khẩu hoa cắt lớn nhất châu Á (mỗi năm
  15. 8 khoảng 500 triệu USD). Nhật Bản cũng là nước xuất khẩu hoa lớn, diện tích sản xuất hoa năm 1992 của nước này là 4600 ha với 36000 hộ, sản lượng đạt 900 tỷ Yên, trong đó hoa cúc chiếm vị trí thứ nhất, tiếp đó đến hoa hồng và hoa cẩm chướng. Hoa Lily đứng ở vị trí thứ tư, trong đó có hai loại giống Lily là Star-Gazer và Casa- Blanca không những được ưa chuộng ở Nhật Bản mà còn nổi tiếng trên thế giới. Bảng 2.1. Tình hình sản xuất hoa Lily ở một số nước trên thế giới (ha) Năm 1989 - Năm 1997 - Năm 1999 - Stt Nước 1990 1998 2001 1 Hà Lan 1200 4000 5000 2 Pháp 30 150 420 3 Canada và Mỹ 200 215 235 4 Nhật Bản 370 350 360 5 Hàn Quốc 131 209 230 (Nguồn: Đặng Văn Đông, 2005) Hà Lan là nước đứng đầu trong các nước sản xuất hoa Lily về cả củ giống và hoa Lily thương phẩm. Lily là cây đứng thứ 5 trong các loài hoa cắt quan trọng của Hà Lan (Van Tuyl. J.M, 1996) [25]. Trong những năm gần đây diện tích trồng Lily của Hà Lan tăng nhanh chóng: từ 100 ha năm 1970 lên 4800ha năm 2000 (Van Tuyl. J.M, 2005) [24]. Phần lớn Lily được lai giống và sản xuất ở Hà Lan (Chi.H.S, 1999) [22]. Thông qua các chương trình nghiên cứu, tạo giống tiên tiến: nuôi cấy mô tế bào trong ống nghiệm (In vitro), tạo giống đa bội thể, chuyển gen đã tạo ra nhiều giống mới có khả năng thích ứng rộng, chống chịu sâu bệnh tốt, hoa đẹp, năng suất cao (Van Tuyl.J.M, 1996) [49]. Hàng năm, Hà Lan sản xuất được 11,8 tỷ cành hoa cắt, trong đó Lily chiếm 3,5% (Beers.C.M, Barba-Gonzalez.R, Van Silfhout.A.A, Ramanna.M.S, and Van Tuyl.J.M, 2005) [24]. Mỗi năm sản xuất 2,21 tỷ củ Lily giống, thì 2,11 tỷ củ (95,5%) được sử dụng làm hoa cắt, trong đó khoảng
  16. 9 0,41 tỷ củ (19,4%) được trồng ở trong nước, xuất khẩu sang các nước châu Âu 1 tỷ củ và các nước ngoài châu Âu 0,7 tỷ củ (Buschman, 2005)[21]. Công nghệ sản xuất hoa Lily của Hà Lan tiên tiến, đầu tư cơ sở vật chất lớn, như nhà kính năm 2003 có tới 266ha (Jo Wijnands, 2005)[23]. Do đó, Hà Lan có thể sản xuất hoa Lily quanh năm, nên giá thành sản xuất thấp, hiệu quả kinh tế cao. Những năm gần đây Hàn Quốc là một trong những nước phát triển nghề trồng hoa mạnh, lượng xuất khẩu hoa của Hàn Quốc lớn nhất khu vực Đông Bắc Á. Theo thống kê năm 2002, Hàn Quốc có 15.000 ha trồng hoa với 1,2 vạn người tham gia, giá trị sản lượng đạt 700 triệu USD gấp 8 lần năm 1989 trong đó hoa ly là loại cây có hiệu quả kinh tế cao nhất trong các loại hoa ở Hàn Quốc. Kênia là nước sản xuất hoa chủ yếu ở Châu Phi và là nước xuất khẩu hoa tươi lớn nhất châu lục này. Hiện nay, nước này có tới 3 vạn trang trại với hơn 2 triệu người trồng hoa, chủ yếu là hoa cẩm chướng, hoa Lily, hoa hồng. Mỗi năm nước này xuất khẩu sang Châu Âu 65 triệu USD trong đó riêng hoa lily chiếm 35%. Công nghệ sản xuất hoa Lily cắt cành ở Đài Loan rất tiên tiến, trình độ canh tác còn cao hơn Hàn Quốc và chỉ kém Nhật Bản; năm 2001 nước này đã có 490 ha trồng lily, trong đó xuất khẩu lily cắt cành đạt 7,4 triệu USD. Hà Lan là nước có công nghệ tạo giống và trồng Lily tiên tiến nhất hiện nay. Mỗi năm Hà Lan tạo ra từ 15 đến 20 giống mới, 1315 triệu củ giống, cung cấp cho 35 nước khác nhau trên toàn thế giới Ngoài các nước kể trên còn nhiều nước trồng lily lớn khác: Italia, Mỹ, Đức, Mêhicô, Israel...(Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga, 2007)[17].
  17. 10 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Lily tại Việt Nam Lily là loài hoa quý hiếm ở Việt Nam, hiện nay mới được trồng ở một số tỉnh thành phố có nghề trồng hoa phát triển như Đà Lạt, thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng...so với các chủng loại hoa khác thì trồng loại hoa này chiếm tỷ lệ rất nhỏ cả về diện tích và số lượng. Về tình hình sản xuất hoa Lily ở Việt Nam hiện nay so với các chủng loại hoa khác thì hoa Lily ở nước ta chiếm một tỷ lệ thấp về cả diện tích và số lượng. Đà Lạt là nơi hiện đang có diện tích trồng hoa Lily nhiều nhất so với các địa phương khác trong cả nước, chiếm khoảng 8% trong tổng diện tích trồng hoa. Tình hình phát triển hoa Lily ở Đà Lạt khá thuận lợi, do có điều kiện ngoại cảnh phù hợp cho sự phát triển của các giống hoa. Hơn nữa Đà Lạt có kỹ thuật trồng hoa Lily cao hơn những vùng khác, nên hoa sinh trưởng phát triển tốt, chất lượng hoa đồng đều. Lily là một trong những loại hoa đem lại hiệu quả kinh tế cao cho một số công ty hoa ở Đà Lạt. Ở đây có một công ty nước ngoài đầu tư sản xuất hoa Lily từ năm 1994, diện tích trồng hoa Lily khoảng 4 ha, mỗi năm cung cấp cho thị trường 3 triệu cành. Còn ở Hà Nội, Hải Phòng chỉ mới trồng mang tính chất thử nghiệm. Hiện nay một số tỉnh miền núi phía Bắc như: Lạng Sơn, Sơn La, Bắc Kạn, Hòa Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Hà Giang, Thái Nguyên, đã tiến hành sản xuất một số giống thương mại: Tiber, Siberia, Acapulco, Yellween,… nhưng mới ở quy mô thử nghiệm nhỏ, chưa đưa ra sản xuất đại trà, nhìn chung việc sản xuất hoa Lily ở nước ta còn nhiều hạn chế về diện tích, năng suất chất lượng, dẫn tới giá thành hoa cắt còn khá cao, khó tiếp cận với người tiêu dùng. - Về quy mô : các cơ sở sản xuất hoa cắt cành ở nước ta ở quy mô hộ gia đình nhỏ lẻ, manh mún, tản mạn; sản xuất đơn lẻ, diện tích 1.000 - 2.000m2/hộ (http://www.rauhoaquavietnam.vn)[27].
  18. 11 - Về kỹ thuật: Kỹ thuật sản xuất lạc hậu, dựa vào kinh nghiệm là chính, nhân giống bằng phương pháp cổ truyền: Gieo hạt, trồng bằng củ, mầm nên giống dễ bị thoái hoá, chất lượng hoa kém. Đầu tư khoa học kỹ thuật còn thấp so với các nước trong khu vực và thế giới; chủ yếu là sản xuất ngoài tự nhiên; tính đến năm 2005, tỉ lệ diện tích hoa cây cảnh áp dụng biện pháp tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới chỉ đạt khoảng 35%, diện tích trồng hoa cây cảnh trong nhà có mái che chiếm 5% (Đỗ Tuấn Khiêm, 2007)[11], trong đó tập trung chính ở Lâm Đồng với 650ha diện tích trồng hoa trong nhà màng (Nguyễn Văn Tới, 2007)[10]. Nhìn chung, việc sản xuất hoa Lily của nước ta còn nhiều hạn chế về diện tích, năng suất và sản lượng, dẫn tới giá thành hoa cắt còn khá cao, trung bình 20.000 - 30.000 đồng/cành Lily; dịp lễ, tết có thể lên tới 50.000 đồng/cành thậm chí 80.000đồng/cành. Hoa Lily cắt cành mới phát triển gần đây nhưng do có dáng đẹp, mùi thơm quí phái, màu sắc hấp dẫn, quanh năm có hoa, được rất nhiều người ưa chuộng do vậy nhu cầu tiêu dùng sẽ ngày càng cao. Hiện nay, ở Việt Nam Lily được xếp vào loại hoa cao cấp, thường đắt gấp 10 đến 15 lần so với các loại hoa cúc, hoa hồng, cẩm chướng, hồng môn, chỉ sau phong lan và địa lan. Vì bán được giá cao nên việc trồng Lily đang thu hút lớn các nhà đầu tư cả trong nước và ngoài nước, chính vì thế nghề này rất có triển vọng phát triển (Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga, 2007)[17]. 2.2.2.1. Một số giống hoalily được trồng phổ biến ở Việt Nam - Giống TIBER: Hoa có màu hồng, lá to đầu tròn, số hoa trên cành 3 - 5 hoa, hoa to, cây cao vừa phải (80 - 90cm). - Giống SIBERIA: Hoa màu trắng, lá to nhọn, số hoa trên cành 4 - 5 hoa, hoa to, cây thấp (60 - 70cm). - Giống ACAPULCO: Hoa hồng sẫm, lá to nhọn, số hoa trên cành 3 - 5 hoa, hoa vừa, cây cao (90 - 120cm).
  19. 12 - Giống SORBONNE: Hoa màu hồng nhạt, lá nhỏ số hoa trên cành 6 - 7 hoa, hoa nhỏ, cây cao (90 – 120 cm ). - Giống STARGAZER: Cây cao trung bình khoảng 100cm, viền cánh hoa màu trắng, các phần khác đỏ, có đốm tím nâu, ra hoa vừa, hoa rất đẹp, là giống được trồng phổ biến ở Trung Quốc. 2.2.3. Thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ hoa lily tại Việt Nam. 2.2.3.1. Thuận lợi - Nguồn nhân lực dồi dào, cần cù lao động và chịu khó. - Điều kiện một số vùng như: Sa pa, Đà Lạt, rất phù hợp để trồng hoa lily. - Việt Nam là một nước nông nghiệp nên người dân có nhiều kinh nghiệm. - Cơ sở hạ tầng phát triển nhiều nên đỡ tốn nguồn nhân công mà hiệu quả kinh tế cao. 2.2.3.1. Khó khăn - Do thực trạng sản xuất còn nhỏ lẻ, chất lượng hoa không đồng đều, thiếu kiến thức thị trường và khó khăn trong việc tiếp cận những thông tin thị trường cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ sau thu hoạch yếu kém. - Phòng trừ sâu bệnh tự phát không đồng đều dẫn đến hiệu quả không cao. - Chưa thật sự áp dụng đúng các kỹ thuật trong sản xuất. - Bón phân chăm sóc không đúng kỹ thuật bón phân quá nhiều dẫn đến nhiều sâu bệnh ở cây. - Điều kiện khí hậu không thuận lợi khô hanh làm cho cây có biểu hiện bệnh vàng lá. 2.3. Tình hình nghiên cứu hoa Lily trên thế giới và ở Việt Nam 2.3.1. Kết quả nghiên cứu về cây hoa Lily trên thế giới - Công tác chọn tạo giống hoa lily trên thế giới đã thực hiện trên 100 năm và ngày càng được phát triển. Có 3 nhóm lily quan trọng về mặt thương mại là Asiatics hybrid, Oriental hybrid, L. Longiflorum. Hầu hết các giống thương mại hiện nay được lai tạo thành công tại Hà Lan.
  20. 13 - Những nghiên cứu về chọn tạo giống hoa lily ở Hà Lan được tập trung tại Trung tâm nghiên cứu chọn tạo và nhân giống cây trồng (CPRO - DLO) Wageningen. Mục tiêu chọn tạo giống chính là: chọn giống kháng bệnh, chọn giống có chất lượng tốt (độ bền hoa, sức sinh trưởng, khả năng tạo củ của L.longiflorum), lai xa, xây dựng bản đồ gen lily. - Các nước như Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Italia,… đều đang chủ động xây dựng những chương trình chọn tạo và nhân giống trong nước (Zhaoet al 1996 [20], Kim et al 1996 [19], Grassotti et al 1990 [18],…). Việc sử dụng nguồn gen bản địa là một trong những ưu tiên để tạo giống bản sắc riêng, phù hợp với điều kiện sinh thái khí hậu tại mỗi quốc gia này. 2.3.2. Kết quả nghiên cứu hoa lily ở Việt Nam - Việt Nam có 2 loài lilium hoang dại: L.bowii F.E. Brown var. Cochesteri Wils mọc trên núi đá, các đồi cỏ ở Bắc Thái, Cao Lạng (nay là Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng và Lạng Sơn) và loài L.poilaneigag.nep xuất hiện ở đồi cỏ SaPa - Hoàng Liên Sơn (nay là tỉnh Lào Cai) (Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến, 1978) [3]; Lê Quang Long và CS,2006 [11]). Tuy nhiên các giống lily trồng ở Việt Nam hiện nay chủ yếu được nhập nội từ Hà Lan, Đài Loạn, Chile hoặc Trung Quốc. Nghiên cứu về hoa lily tập trung ở một số hướng: Khảo nghiệm để lựa chọn được những giống nhập nội phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng; nghiên cứu sản xuất củ giống bằng kỹ thuật Invitro, nuôi cấy Bioreator… Bên cạnh đó, nghiên cứu kỹ thuật trồng, chăm sóc hoa lily cũng được quan tâm. - Nghiên cứu khảo nghiệm hoa lily được thực hiện ở nhiều vùng phía Bắc bước đầu đã thu được kết quả khả quan (Trần Duy Quý, 2004)[12]. - Kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng Văn Đông từ năm 2002 đến năm 2004 đã xác định được 3 giống lily: Tiber, Siberia và Acapulo có khả năng trồng phù hợp ở khu vực phía Bắc; Kết quả khảo nghiệm tại các tỉnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2