intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức bón phân đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại thái nguyên

Chia sẻ: Caphesuadathemmatong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

31
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm xác định được công thức bón phân trội hơn cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt được trồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức bón phân đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại thái nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- GIÀNG SEO PAO NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG THỨC BÓN PHÂN ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên - 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------------------------- GIÀNG SEO PAO NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG THỨC BÓN PHÂN ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LẠC TIÊN (Passiflora foetida L.) NHÂN GIỐNG BẰNG HẠT TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Sinh thái và Bảo tồn ĐDSH Lớp : K48 – ST&BTĐDSH Khoa : Lâm Nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Thái Nguyên – 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực. Khóa luận đã được giáo viên hướng dẫn xem và sửa. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2020 Giáo viên hướng dẫn Sinh viên TS. Nguyễn Thị Thu Hiền Giàng Seo Pao XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận đã sửa chữa sai xót sau khi Hội đồng chấm đánh giá (Ký, họ và tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một thời gian có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên. Đây là một quá trình giúp sinh viên hệ thống hóa, củng cố lại kiến thức đã học. Đồng thời cũng là thời gian để cho sinh viên học hỏi, làm quen với công tác nghiên cứu, tiếp xúc và cọ sát với thực tế, giúp mỗi sinh viên nâng cao kiến thức, kĩ năng, thái độ trước khi ra trường. Là tiền đề cho sự thành công của mình trong tương lai. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, ban giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức bón phân đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại thái nguyên”. Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy cô trong khoa, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt cô giáo hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này cùng sự cố gắng của bản thân đã giúp tôi hoàn thành khóa luận này. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt cho tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với chân thành và sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hiền đã hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian tôi thực tập và hoàn thành khóa luận. Do điều kiện và thời gian có hạn, trình độ bản thân còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để đề tài hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 7 năm 2020 Sinh viên
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Mẫu bảng đo đếm chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại thái nguyên ................................................... 25 Bảng 4.1 Ảnh hưởng của công thức bón phân đến Hvncủa cây Lạc tiên ........ 27 Bảng 4.2 Ảnh hưởng công thức bón phân trồng đến D00 cây Lạc tiên ........... 30 Bảng 4.3 Ảnh hưởng công thức phân bón đến động thái tăng trưởng ............ 33 Bảng 4.4. Ảnh hưởng của phân bón đến số cành cấp 1 cây Lạc tiên ............. 34 Bảng 4.5. Ảnh hưởng công thức phân bón đến số nụ của cây Lạc tiên .......... 37 Bảng 4.6. Ảnh hưởng công thức bón phân đến tình hình sâu bệnh cây Lạc tiên ngoài mô hình trồng ............................................................................ 40
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Thực hiện các bước kỹ thuật lên luống, trộn phân lót, phủ ni lông luống, đóng cọc và căng giàn trên luống ............................................ 24 Hình 4.1. Chỉ tiêu Hvn cây Lạc tiên tại các công thức bón phân ..................... 29 Hình 4.2. Chỉ tiêu D00 cây Lạc tiên tại các công thức phân bón ..................... 31 Hình 4.3. Tác giả đo đến tình hình D00 cây Lạc tiên ở mô hình trồng............ 32 Hình 4.4. Động thái tăng trưởng Hvn, D00 cây ở các công thức bón phân ...... 34 Hình 4.5. Chỉ tiêu số cành cấp 1 của cây tại các công thức phân bón ............ 36 Hình 4.6. Chỉ tiêu số nụ của cây Lạc tiên tại các công thức bón phân ........... 38 Hình 4.7. Tác giả theo dõi tình hình nụ của cây Lạc tiên ............................... 39 Hình 4.8. Tác giả theo dõi tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên ...................... 41
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt/ký hiệu Cụm từ đầy đủ cm Xentimet mm milimet CT Công thức D00 Đường kính H Chiều cao Stt Số thứ tự Tb Trung bình GCL Giảo cổ lan KVNC Khu vực nghiên cứu
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học .................................................................. 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn............................................................................... 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 4 2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt, đưa ra trồng công thức bón phân .................................................................................................... 4 2.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu ............................................................ 4 2.2.1. Trên thế giới ...................................................................................... 4 2.2.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 7 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 12 2.3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ........................................................... 12 2.3.2. Đặc điểm điều kinh tế - xã hội ........................................................ 13 2.4. Đặc điểm chung của cây Lạc tiên ............................................................ 14 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 17
  9. vii 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17 3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 18 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................. 18 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................. 18 3.3.2.1. Phương pháp chuẩn bị (dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu) . 18 3.2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................ 18 3.3.2.3. Phương pháp thực hiện gieo ươm và chăm sóc cây con giai đoạn đầu ......................................................................................................... 19 3.3.2.4. Phương pháp tổ chức các bước kỹ thuật ở ngoài mô hình trồng ............................................................................................................... 21 3.3.2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá ngoài mô hình trồng ...................................................................................................... 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 27 4.1. Ảnh hưởng của công thức phân bón đến chỉ tiêu D00 và Hvn cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên ............................................................. 27 4.1.1. Ảnh hưởng của phân bón đến Hvn cây Lạc tiên .............................. 27 4.1.2. Ảnh hưởng của phân bón đến D00 cây Lạc tiên .............................. 29 4.2. Ảnh hưởng của phân bón đến động thái tăng trưởng Hvn và D00 cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên. ..................................................... 32 4.3. Ảnh hưởng của phân bón đến số cành cấp một cuả cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên ................................................................................ 34 4.4. Ảnh hưởng phân bón đến số nụ của cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên .................................................................................................... 36 4.5. Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sâu bệnh hại cây Lạc tiên nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên ...................................................................... 39 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 42 5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
  10. viii 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 48
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, thời tiết quanh năm nóng ẩm từ đó tạo nên nguồn tài nguyên dược liệu thiên nhiên vô cùng phong phú. Trong những năm gần đây nhu cầu về thảo dược trong điều trị bệnh, làm đẹp, nâng cao sức khoẻ cho con người ngày càng cao. Các hoạt động mưu cầu cuộc sống của con người đã và đang gây sức ép lên sự sinh tồn và phát triển của các loài cây thuốc trong tự nhiên. Để đáp ứng yêu cầu đó, ngành dược liệu đã và đang phấn đấu không ngừng tìm hiểu thêm những dược liệu mới, công dụng mới giúp điều trị và nâng cao sức khoẻ cho cộng đồng. Cho nên, thúc đẩy và không ngừng phát triển công tác nghiên cứu trồng cây thuốc là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Mặt khác, theo nghiên cứu của các nhà khoa học đã công bố, tỉ lệ người mất ngủ có thể từ 4% cho tới 48% tùy theo đối tượng và lứa tuổi. Khoảng 33% dân số bị một trong nhiều triệu chứng của mất ngủ, 18% không thoả mãn với giấc ngủ. 30% bệnh mất ngủ có liên hệ bệnh tâm thần... Theo số liệu thống kê, có tới khoảng 20% dân số gặp phải tình trạng mất ngủ về đêm. Trước đây tình trạng khó ngủ về đêm, mất ngủ… thường chỉ xảy ra ở những người cao tuổi thì hiện nay càng có nhiều người trẻ phải vật lộn chứng khó ngủ, mất ngủ. Tình trạng khó ngủ, mất ngủ về đêm kéo dài sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, làm ảnh hưởng tới cuộc sống và hiệu quả công việc. Việc sử dụng thuốc ngủ và thuốc an thần trong thời gian dài ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và có thể gây nghiện. Hiện nay, sử dụng thảo dược trong điều trị mất ngủ và rối loạn an thần đang được chú trọng, khắc phục được các hạn chế của thuốc ngủ và thuốc an thần. Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây
  12. 2 Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Cây Lạc tiên có trong Dược điển Pháp và được nhiều nước ở châu Âu, Mỹ sử dụng. Các nghiên cứu cho thấy nó có tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: trấn tĩnh, an thần, chống hồi hộp, lo âu, mất ngủ. Nó còn có tác dụng trực tiếp lên cơ trơn, làm giãn và chống co thắt nên chữa được các chứng đau do co thắt đường tiêu hóa, tử cung. Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi, dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân. Thái Nguyên là một tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc có điều kiện tự nhiên, khí hậu thích hợp với phát triển trồng cây dược liệu. Trong quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 đã xác định rõ trồng cây dược liệu là một hướng phát triển bên cạnh phát triển các cây trồng truyền thống với mục tiêu hình thành một số vùng chuyên 6 canh trông cây dược liệu. Cây Lạc tiên là một loại thảo dược quý, dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện tự nhiên khí hậu nhiệt đới khác nhau. Do đó, trồng cây Lạc tiên và chế biến cây Lạc tiên thành các sản phẩm điều trị và hỗ trợ điều trị an thần. Xuất phát từ lý do trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của công thức phân bón đến quá trình sinh trưởng, phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) tại Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu của đề tài Xác định được công thức bón phân trội hơn cho quá trình sinh trưởng, phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt được trồng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
  13. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học - Là tài liệu trong học tập, cho những nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở trong những đề tài nghiên cứu trong các lĩnh vực có liên quan. - Giúp cho sinh viên áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn và có thể tích lũy được những kiến thức thực tiễn quý giá phục vụ cho quá trình công tác trong tương lai. - Qua quá trình nghiên cứu sẽ giúp sinh viên nắm được những kiến thức trong lĩnh vực lâm sinh: Kỹ thuật đóng bầu, chọn hạt trước khi gieo, xử lý hạt khi mang đi gieo… Đồng thời biết được quá trình sinh trưởng của hạt từ lúc bắt đầu gieo cho đến lúc cây có đủ tiêu chuẩn xuất vườn. Trong quá trình nghiên cứu còn được bổ sung thêm kiến thức qua một số tài liệu, sách báo thông tin trên mạng. Từ đó áp dụng khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, và tạo cho sinh viên tác phong làm việc sau khi ra trường. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài bước đầu cung cấp cho chúng tôi có những khuyến cáo với bà con nông dân về sử dụng công thức phân bón cho cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) trồng bằng hạt tại các mô hình ở khu vực Thái Nguyên.
  14. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống bằng hạt, đưa ra trồng công thức bón phân Bảo tồn nguồn gen ở thực vật hay động vật là bảo tồn các đa dạng di truyền cần thiết cho các loài nhằm phục vụ công tác cải thiện, duy trì giống trước mắt hoặc lâu dài, tại chỗ hoặc nơi khác. Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là phương pháp gieo bằng hạt. 2.2. Tình hình nghiên cứu về dược liệu 2.2.1. Trên thế giới Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việc chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến y học cổ truyền (YHCT) hoặc thuốc từ dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây, các nước trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc thiên nhiên từ cây dược liệu để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh. Theo thống kê của WHO, ở Trung Quốc doanh số thị trường thuốc từ dược liệu đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), châu Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004), ... Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng trên 80 tỷ USD [31] Năm 2004, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) (dẫn theo Đặng Kim Vui, 2018) [17], đã có tài liệu hướng dẫn thực hành nông nghiệp tốt đối với cây thuốc (Guidelines on good agricultural and collection practices for medicinal plants). Tài liệu đã đưa ra những hướng dẫn cụ thể từ chọn cây thuốc, chọn vùng trồng trọt thích hợp, kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch. Đây là một hướng dẫn và là thước đo chất lượng sản phẩm dược liệu khi trở thành sản phẩm hàng hóa trên Thế giới. Trung Quốc và Nhật Bản là hai
  15. 5 nước đã dựa trên tài liệu hướng dẫn này để xây dựng khung quy định cho sản xuất cây dược liệu, nhằm đưa cây dược liệu và các sản phẩm dược liệu trở thành sản phẩm hàng hóa trên toàn Thế giới. Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh...ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi...ở Châu Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay... Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là những nước thuộc liên minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới. Trung bình hàng năm các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD dược liệu và gia vị. Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức. Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) có xu hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thế giới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng sức khỏe có nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì nó ít độc hại hơn và ít tác dụng phụ hơn. Hơn nữa hiện còn nhiều triệu chứng và bệnh hiểm nghèo chưa có thuốc đặc hiệu để chữa trị, người ta hi vọng rằng từ nguồn động thực vật tự nhiên hoặc từ vốn trí tuệ bản địa của các cộng đồng, qua nghiên cứu sàng lọc có thể cung cấp cho nhân loại những hợp chất có hoạt tính sinh học cao để làm ra các loại thuốc mới có hiệu quả chữa bệnh như mong muốn. Nghiên cứu sàng lọc cây dược liệu hiện cũng được chú trọng ở nhiều quốc gia, nhiều lĩnh vực như dược liệu, công nghiệp thực phẩm, mỹ phẩm ... Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng YHCT trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng như Trung Quốc, Hàn Quốc, Các nước Châu phi, ...Ở Trung Quốc chi phí cho sử dụng YHCT khoảng 10 tỷ USD,
  16. 6 chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, Nhật Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc khoảng trên 500 triệu USD. Nhận thức được tầm quan trọng của dược liệu, Hội nghị môi trường và phát triển của Liên hợp quốc (UNCED) năm 1992 đã thông qua Chương trình nghị sự 21 đã xác định vài trò quan trọng của cây dược liệu, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái và là nguồn nuôi sống người dân miền núi. Do đó các tổ chức thế giới như FAO, UNCED, WB, v.v… đã xây dựng nhiều chương trình, giúp các nước bảo tồn, nuôi trồng và khai thác cây dược liệu theo hướng phát triển bền vững, tạo nguồn thu nhập, nâng cao đời sống kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực, ổn định xã hội cho người dân miền núi. Cây lạc tiên có nhiều giá trị thực phẩm và dược học đã được nghiên cứu và sử dụng trên thế giới. Quả tươi được sử dụng ăn trực tiếp ở Thái Lan (Dassanayake và Hicks, 1994) [23]. Ở Venezuela, quả được sử dụng tạo thành nước giải khát (Padhye và Deshpande, 1960) [29]. Các bộ phận của Passiflora foetida có nhiều dược tính khác nhau để điều trị đau mãn tính, ho, hen suyễn, mất ngủ, các vấn đề tiêu hóa, bao gồm chứng khó tiêu (Da Costa Sacco, 1980) [22]. Dịch chiết cây Lạc tiên cho thấy hoạt tính diệt nấm, kháng khuẩn chống lại bốn vi khuẩn trên người Pseudomonas putida, Vibrio cholerae, Shigella flexneri và Streptococcus pyogenes (Hoffmann và cs., 2003) [28]. Phân tích cao chiết methanol lá cây Lạc tiên có tác dụng diệt nấm và chống vi khuẩn thấy có sự hiện diện của hợp chất cyclopropane, triterpene và glycoside (Gardner, 1989) [27]. Expectorant chiết xuất từ cây lạc tiên có tác dụng lên hệ thần kinh, chống co thắt và chống viêm trên chuột nghiên cứu (Fernandes và cs., 2013) [26]. Nghiên cứu của Patil và cộng sự cho thấy rằng chất chiết xuất từ P. foetida có tác dụng chống trầm cảm có thể được sử dụng trong điều trị bệnh nhân trầm cảm rối loạn (Patil và cs., 2015) [30]. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các thành phần chiết từ cây Lạc tiên như vitexin có thể chống viêm và Kaempferol,
  17. 7 Apigenin và luteolin có thể dẫn đến phát triển thuốc chống dị ứng để bồi thường sử dụng thuốc quá nhiều steroid (Brindha và cs., 2012) [21] Dịch chiết từ cây Lạc tiên đã được nghiên cứu chứng minh hoạt tính chống oxi hóa, hạ đường huyết và ức chế tế bào ung thư (Balasubramaniam và cs., 2010; Asir và cs., 2014a; Asir và cs., 2014b) [20], [18], [19]. 2.2.2. Ở Việt Nam Việt Nam có 54 dân tộc, với tổng số dân hiện nay là hơn 97 triệu người, trong đó dân tộc kinh chiếm tới 73%, sau đó đến dân tộc Tày, Thái, Dao, Bana, Ê Đê... Trong quá trình tồn tại và phát triển, từ lâu đời cộng đồng các dân tộc đã biết sử dụng nhiều loài cây cỏ có sẵn để làm thuốc chữa bệnh và bồi bổ sức khoẻ. Theo kết quả điều tra của viện Dược liệu - Bộ Y tế (kết quả điều tra từ năm 1961 đến năm 2004) đã ghi nhận được ở nước ta có 3.948 loài cây thuốc thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật bậc cao cũng như bậc thấp (kể cả nấm), cũng theo kết quả điều tra này, trong số 3.948 loài cây thuốc đã biết ở trên, phần lớn loài là được ghi nhận từ kinh nghiệm sử dụng của cộng đồng các dân tộc ở khắp các địa phương. Cây thuốc được sử dụng để chữa hầu hết các chứng bệnh thông thường mắc phải cho đến nhiều chứng bệnh nan y. Trong đó không thể không nhắc đến cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.). Cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) là một loại dược liệu được dùng trong sản xuất đông dược và tân dược. Cây còn có nhiều tên gọi: cây Lạc, cây Lồng đèn, Hồng tiên, Mắc mát, Long châu quả... Dân gian thường dùng dây và lá cây Lạc tiên sắc uống làm thuốc an thần chữa mất ngủ. Theo Đỗ Tất Lợi (2004), dây, lá, hoa cây Lạc tiên thái nhỏ, phơi khô có công dụng an thần, giải nhiệt, mát gan; chữa trị chữa đau đầu, mất ngủ, thường phối hợp thêm với một số vị thuốc khác. Quả cây Lạc tiên vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thủy, dùng chữa ho do phế nhiệt, phù thũng, giã đắp chữa ung nhọt lở loét ở chân [8].
  18. 8 Các nhà khoa học trong nước đã có những nghiên cứu về thành phần hoạt chất và tác dụng sinh học của cây Lạc tiên: Huỳnh Lời và Trần Hùng đã khảo sát thành phần hóa học của cây Lạc tiên. Tác giả đã tách chiết được vitexin và xylosyl vitexin từ những phần trên mặt đất của cây Lạc tiên (Huỳnh Lời và Trần Hùng, 2011) [10]. Bằng kỹ thuật HPLC-DAD, nhóm tác giả đã xác định được hàm lượng vitexin trong lá từ 0,15- 0,4%, trong hạt 0,005% (Huỳnh Lời và Trần Hùng, 2011) [9]. Năm 2014, Vũ Thị Hiệp và cộng sự đã đánh giá tác dụng an thần giải lo âu của cao chiết cồn Lạc tiên tây (Passiflora incarrnata L.) trên chuột nhắt trắng. Kết quả cho thấy Cao cồn Lạc tiên tây không thể hiện độc tính cấp ở liều 3,2 g/kg. Ở liều 150 mg/kg, cao Lạc tiên tây thể hiện tác dụng an thần giải lo âu trên mô hình hai ngăn sáng tối. Trên mô hình kéo dài thời gian ngủ của thiopental và chữ thập nâng cao, liều 300 mg/kg có tác dụng an thần, giải lo âu. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn cho thấy cao cồn Lạc tiên tây không làm thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, Hb, AST, ALT (Vũ Thị Hiệp và Nguyễn Phương Dung, 2014) [6]. Nhóm tác giả Nguyễn Văn Đàn và cộng sự đã nghiên cứu độc tính và tác dụng an thần của cao bình vôi – Lạc tiên – lá sen – lá vông nem trên chuột nhắt trắng. Kết quả đã chỉ ra rằng cao chiết liều 1,97 g/kg không có tác dụng kéo dài thời gian gây ngủ của thiopental sau 30 phút sử dụng, chỉ thể hiện sau 60 phút sử dụng. Trong khi liều 3,94 g/kg khẳng định tác dụng sau 30 và 60 phút sử dụng. Sau 60 phút, cao chiết liều 3,94 g/kg hiệu quả gây ngủ tăng hơn gấp 1,9 lần so với Sen vông-R liều 40 mg/kg. Cả hai liều không thể hiện tác dụng giải lo âu tại thời điểm 30 và 60 phút sử dụng. Chưa xác định được LD50 và độc tính bán trường diễn trên chuột nhắt trắng (Nguyễn Văn Đàn, Phan Quan Chí Hiếu, 2014) [4].
  19. 9 Như vậy, cả kinh nghiệm dân gian và những nghiên cứu hiện đại đều đánh giá Lạc tiên là cây dược liệu có nhiều tác dụng quý, không độc đặc biệt có tác dụng an thần khi dùng riêng và dùng phối hợp với các dược liệu khác. Hiện nay, có nhiều công ty dược và sản xuất thực phẩm chức năng trong nước đã sản xuất các sản phẩm hỗ trợ an thần phòng ngừa mất ngủ từ cây dược liệu Lạc tiên. Nhưng nguồn nguyên liệu chủ yếu thu hái từ tự nhiên dẫn đến nguồn dược liệu này cạn kệt, không chủ động nguyên liệu trong sản xuất. Hiện nay mới chỉ có tập đoàn TH đầu tư hình thành vùng trồng dược liệu 250 ha tại Nghệ An trong đó có cây Lạc tiên đạt chuẩn hữu cơ. Từ dược liệu Lạc tiên trồng được, tập đoàn TH đã sản xuất một số thức uống thảo dược trong đó có thành phần chiết xuất từ cây Lạc tiên cung cấp ra thị trường trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài (Báo Nghệ An, 2017) [32]. Năm 2019, tác giả Sình Sín Tỷ khi nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên đã xác định được công thức mật độ trồng thích hợp nhất để nhân giống mô hình trồng cây Lạc tiên cho tỉ lệ (%) trọng lượng sinh khối khô cao nhất là công thức với mật độ trồng 0,7m x 1m cho trọng lượng sinh khối khô là 37,69% và công thức với mật độ trồng 0,2m x 1m cho trọng lượng sinh khối khô là 37,64%. Đồng thời công thức mật độ trồng 0,7m x 1m cũng là công thức có tỉ lệ cây bị sâu bệnh hại thấp nhất trong các công thức thí nghiệm tại thời điểm nghiên cứu [16]. Năm 2019 tác giả Lồ Di Mềnh khi nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm điều hòa sinh trưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển cây Lạc tiên (Passiflora foetida L.) nhân giống bằng hạt tại Thái Nguyên sử dụng hai loại chế phẩm là Atonik và GA3 (Gibberellic Acid 99%) với các nồng độ 50ppm, 100ppm, 150ppm đã xác định được Atonik là chế phẩm phù hợp nhất cho quá trình nảy mầm của hạt Lạc tiên với tỉ lệ nảy mầm lên đến 90% đồng thời Atonik
  20. 10 cũng là chế phẩm giúp cho đường kính trung bình cây con lớn nhất và số lượng lá cây nhiều nhất [12]. Ngoài các công trình nghiên cứu về cây Lạc tiên như trên cũng có nhiều công trình nghiên cứu khác về cây dược liệu khác ở Việt Nam có thể kể đến dưới đây: Năm 2017, Mai Hải Châu đã nghiên cứu ảnh hưởng của loại phân hữu cơ đến sinh trưởng và năng suất giống Chùm ngây (Moringa oleifera Lam.) Ninh Thuận tại Đồng Nai kết quả cho thấy phân hữu cơ bón lá khác nhau có ảnh hưởng đến sinh trưởng, năng suất sinh khối tươi, năng suất cuống lá, năng suất lá lý thuyết và năng suất lá thực thu. Phân hữu cơ bón lá VIF-Super cho năng suất lá giống Chùm ngây Ninh Thuận đạt cao nhất. Phân hữu cơ bón rễ cũng có ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất giống Chùm ngây Ninh Thuận. Phân hữu cơ Growmore cho năng suất cao nhất. Trong điều kiện mùa mưa tại tỉnh Đồng Nai, giống Chùm ngây Ninh Thuận cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất khi bón 10 tấn/ha phân Growmore (5:5:5) + 6,625 L/ha phân bón lá VIF-Super [3]. Năm 2018, Ninh Thị Phíp và Đỗ Thị Bé nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng và phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây Kim Ngân (Lonicera japonica Thunb.) tại Thanh Trì – Hà Nội cho thấy mật độ trồng và lượng phân bón ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dược liệu cây kim ngân. Trong đó, công thức bón phân P3 (Nền + 120 kg N/ha + 90 kg P2O5 /ha + 120 kg K2O/ha) kết hợp với mật độ M2 (mật độ 27.800 cây/ha, khoảng cách giữa cây và hàng 60 × 60 cm cho năng suất thực thu đặt 152,09 tạn/ha tươi, 42,18 tạ/ha khô nhưng chất lượng dược liệu thấp (hàm lượng loganin chỉ đặt 0,08%) nên hiệu quả kinh tế thấp. Công thức phân bón P1 (Nền + 80 kg N/ha + 60 kg P2O5 /ha + 80 kg K2O/ha) kết hợp với mật độ M2 (mật độ 27.800 cây/ha, khoâng cách giữa cây và hàng 60 × 60 cm) cho năng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2