intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

39
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá được ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm, sinh trưởng của cây con Lim xẹt (Hvn, D00, số lá). Trên cơ sở đó, xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm cây Lim xẹt phục vụ trồng rừng. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A VINH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CON LIM XẸT (peltophorum tonkinensis A.Chev) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Thái Nguyên, năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A VINH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HỖN HỢP RUỘT BẦU ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA CÂY CON LIM XẸT (peltophorum tonkinensis A.Chev) TRONG GIAI ĐOẠN VƯỜN ƯƠM TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng Lớp : K48 QLTNR Khoa : Lâm nghiệp Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Văn Phúc Thái Nguyên, năm 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được thu thập trong quá trình thực hiện đề tài, hoàn toàn trung thực. Nội dung khóa luận có tham khảo một số tài liệu được liệt kê trong danh mục tài liệu của khóa luận. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2020 Xác nhận của GVHD Sinh viên TS. Lê Văn Phúc Mùa A Vinh XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của Hội đồng chấm khóa luận Tốt Nghiệp (Kí và ghi rõ họ tên)
  4. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt ngiệp là một giai đoạn không thể thiếu để mỗi sinh viên có thể vận dụng được những gì mình đã học và làm quen với thực tiễn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và tích lũy được những kinh nghiệm cần thiết cho công việc sau này. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Bán giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp. Tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Để hoàn thành khóa luận tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ, công nhân viên vườn ươm, các thầy cô giáo khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn: TS. Lê Văn Phúc đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự giúp đỡ quý báu đó. Do thời gian và năng lực của bản thân còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2020 Sinh viên Mùa A Vinh
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất .............................................................. 18 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây Lim xẹt .............................................. 24 Mẫu bảng 3.2: Bảng theo dõi tỷ lệ hạt nảy mầm của cây Lim xẹt ................. 25 Mẫu bảng 3.3: Bảng theo dõi ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính, chiều cao, động thái ra lá của cây Lim xẹt ..... 25 Bảng 4.1. Tỷ lệ hạt nảy mầm của hạt Lim xẹt ở các công thức thí nghiệm ... 29 Bảng 4.2. Chiều cao cây Lim xẹt dưới tác động của hỗn hợp ruột bầu .......... 31 Bảng 4.3. Đường kính gốc cây Lim xẹt ở các công thức thí nghiệm ............. 34 Bảng 4.4. Động thái ra lá của cây Lim xẹt vào dưới ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu ........................................................................................... 37
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Hình ảnh sàng đất cân đất, phân theo tỉ lệ trước khi đóng bầu ....... 23 Hình 4.1. Xử lý hạt giống................................................................................ 28 Hình 4.2a. Tỷ lệ nảy mầm giai đoạn 15 ngày tuổi ........................................ 30 Hình 4.2b. Tỷ lệ nảy mầm giai đoạn 30 ngày tuổi.......................................... 30 Hình 4.3. Thu thập số liệu về chiều cao .......................................................... 30 Hình 4.4. Thu thập số liệu về đường kính gốc ................................................ 33 Hình 4.5. Thu thập số liệu về động thái ra lá .................................................. 36 Hình 4.6. Một số hình ảnh về công thức hỗn hợp ruột bầu ............................ 39
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cm : Xentimet CT : Công thức CTTN : Công thức thí nghiệm D00 : Đường kính gốc D00 : Đường kính gốc trung bình ĐHNL : Đại Học Nông Lâm Hvn : Chiều cao vút ngọn H vn : Chiều cao vút ngọn trung bình STT : Số thứ tự SL : Số lượng TB : Trung bình
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v MỤC LỤC ........................................................................................................ vi Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 4 Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 5 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 7 2.2.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu ............................................................. 7 2.2.2. Nghiên cứu về họ Đậu (Fabaceae), loài Lim xẹt .................................... 8 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 10 2.3.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu ........................................................... 10 2.3.2. Nghiên cứu về cây Lim xẹt ................................................................... 15 2.3.3. Nghiên cứu về nhân giống hữu tính ...................................................... 16 2.3.4. Thảo luận ............................................................................................... 17 2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 17 2.4.1. Đặc điểm khí hậu thủy văn ................................................................... 19
  9. vii Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..20 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20 3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20 3.4.1. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 21 3.4.2. Phương pháp nội nghiệp........................................................................ 27 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28 4.1. Xử lý hạt giống......................................................................................... 28 4.2. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm của hạt cây Lim xẹt ................................................................................ 28 4.3. Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng chiều cao của cây Lim xẹt ............................................................................... 30 4.4. Kết quả ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng đường kính gốc của cây con Lim xẹt ........................................................................................ 33 4.5. Kết quả ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến động thái ra lá của cây Lim xẹt......................................................................................................... 36 4.6. Đề xuất hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm loài cây Lim xẹt ......................... 39 Phần 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 41 5.1. Kết luận .................................................................................................... 41 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 42 5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 43 PHỤ LỤC
  10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là lá phổi xanh khổng lồ của nhân loại. Rừng là tài nguyên quý giá của nhân loại, rừng giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội loài người. Rừng không chỉ là nơi cung cấp thức ăn, vật liệu xây dựng, thuốc chữa bệnh, tham gia vào quá trình giữ đất, giữ nước, điều hoà khí hậu, phòng hộ và bảo vệ môi trường, bảo vệ các nguồn gen quý hiếm và là nơi cư trú của các loài động, thực vật, tạo ra sự đa dạng sinh học trên hành tinh của chúng ta. Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích rừng tự nhiên đang ngày càng bị thu hẹp diện tích, giảm đi liên tục chất lượng và trữ lượng. rừng nghèo, đất trống đồi núi trọc tăng lên do hoạt động khai thác chặt phá, đốt nương làm rẫy, sử dụng rừng không hợp lí. Gỗ và các tài nguyên khác ngoài gỗ đang dần bị cạn kiệt, các loài cây gỗ có giá trị đã và đang đang bị hủy hoại ở mức báo động mà nguyên nhân chủ yếu là do chính hoạt động của con người gây ra. Theo số liệu điều tra của viện quy hoạch rừng năm 1945 diện tích rừng tự nhiên nước ta là 14 triệu ha tương đương với độ che phủ là 43%, đến năm 1990 diện tích rừng tự nhiên nước ta chỉ còn 9,175 triệu ha, tương đương độ che phủ là 27,2 %. Từ khi chính phủ có chỉ thị 268/TTg (1996) cấm khai thác rừng tự nhiên nên tốc độ rừng phục hồi đã trở nên khả quan hơn. Theo quyết định số 1423/QĐ-BNN-TCLN ngày 15/04/2020 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2019, diện tích rừng tự nhiên nước ta gần 10,3 triệu ha, độ che phủ tương ứng là 41,89%. Từ đó rừng cũng dần cung cấp cho con người nhiều sản phẩm hơn, duy trì sự phát triển của động thực vật có giá trị kinh tế cao. Đồng thời rừng còn là một thế
  11. 2 mạnh của khu vực miền núi trung du. Góp phần xóa đói giảm nghèo, làm giàu bền vững cho nhiều hộ dân. Ngày nay Đảng và nhà nước Việt Nam ta đang trong quá trình mở của phát triển nền kinh tế, nhiều khu đô thị đang được hình thành, do dân số tăng nhanh, sự phát triển của các ngành công nghiệp, xí nghiệp, nhà máy, sự gia tăng của các phương tiện giao thông,.. làm cho môi trường đô thị bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Cho nên, bảo vệ môi trường trở thành nhiệm vụ hết sức cấp bách. Cây xanh, là một thành phần quan trọng trong các công trình kiến trúc, có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trường và giải quyết các vấn đề môi sinh. Cùng với việc giảm thiểu nguồn ô nhiễm thì sử dụng cây xanh đang là giải pháp hiệu quả nhất trong việc bảo vệ môi trường và tạo nên các khu rừng cảnh quan du lịch sinh thái cho nhân dân tới nghỉ ngơi, thăm quan. Vì vậy, cây xanh đô thị đã trở thành chủ đề thu hút nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có hỗn hợp ruột bầu và sâu bệnh hại. Ruột bầu là nơi cung cấp chủ yếu dinh dưỡng cho cây trong giai đoạn nuôi dưỡng ở vườn ươm, tuy nhiên mỗi loài cây phù hợp với thành phần ruột bầu khác nhau. Thực tế có những kết quả nghiên cứu đầy đủ về tạo hỗn hợp ruột bầu và được áp dụng cho một số loài cây đã sử dụng để trồng rừng trong cả nước. Đặc tính chống chịu sâu bệnh của mỗi loài cây cũng khác nhau. Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) trong giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. Nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của các công thức hỗn hợp ruột bầu khác nhau trong quá trình sinh trưởng của cây Lim xẹt, có ảnh hưởng như thế nào
  12. 3 đến quá trình sinh trưởng của cây Lim xẹt trong giai đoạn vườn ươm, và tìm ra một số biện pháp kỹ thuật phù hợp trong chăm sóc cây trong giai đoạn vườn ươm. Là loài cây có khả năng tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả đất chua, chịu được nắng nóng khô hạn là một trong những loài cây nhiệt đới điển hình, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong nhiều điều kiện khác nhau, có thể chọn làm cây cải tạo rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi. Gỗ Lim xẹt có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được dùng để đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có thể sử dụng làm cây xanh đô thị. Do cây Lim xẹt có hình dáng đẹp, tán lá rộng, sinh trưởng nhanh, tái sinh chồi và hạt tốt trên đất chua và nghèo dinh dưỡng, hoa màu vàng rất đẹp, quả không mọng nước nên có thể trồng làm cây xanh đô thị, cải tạo rừng, chống xói mòn đất. Xuất phát từ những vấn đề đặt ra và căn cứ vào một số đặc điểm cũng như giá trị của cây Lim xẹt, cho nên tôi quyết định chọn cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) để thực hiện đề tài của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến tỷ lệ nảy mầm, sinh trưởng của cây con Lim xẹt (Hvn, D00, số lá). - Trên cơ sở đó, xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật gieo ươm cây Lim xẹt phục vụ trồng rừng. 1.3. Ý nghĩa đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Giúp ta làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng kiến thức đã học được từ trong nhà trường và thực tiễn. - Củng cố kiến thức cơ sở cũng như chuyên nghành, sau này có điều kiện tốt hơn để phục vụ công tác phát triển nghành Lâm nghiệp.
  13. 4 - Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc, làm quen với thực tế công tác nghiên cứu khoa học. - Góp phần hoàn chỉnh dữ liệu khoa học về nghiên cứu chuyên sâu loài cây Lim xẹt. - Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học để lựa chọn phương thức nhân giống và phát triển loài Lim xẹt. - Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân sinh viên. - Là tài liệu tham khảo cho nhà trường, cho khoa và các sinh viên khóa tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Biết được cây con Lim xẹt ở giai đoạn vườn ươm cần loại hỗn hợp ruột bầu nào phù hợp nhất, góp phần vào việc quản lý tài nguyên rừng bền vững. Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất cây giống Lim xẹt, đồng thời có thể phổ biến công thức tốt nhất cho cây sinh trưởng cho bà con cùng áp dụng. Từ những hạn chế đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo giống cây con ở giai đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo chất lượng tốt.
  14. 5 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học Theo tổng cục lâm nghiệp cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải đảm bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác với chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong tương lai. Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sống trực tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng, chất lượng quả hạt cao, chu kì sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N, P, K,… và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có một tỷ lệ thích hợp, Bộ lâm nghiệp (1987) [15]. Trong gieo ươm: - Điều kiện đất đai: Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con sinh trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng nước và không khí cho cây. Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay không chủ yếu là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ pH,… của đất quyết định. + Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm sinh trưởng của cây con, dễ làm đất và chăm sóc cây con hơn… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng cần căn cứ và đặc tính sinh học của loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất
  15. 6 thịt trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát pha, thoát nước tốt. + Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi lượng khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận thân, rễ, cành, lá phát triển cân đối, Mai Quang Trường, Lương Thị Anh (2007) [16]. + Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho đất cát pha ở độ sâu là 1,5-2m, đất sét là trên 2,5m. Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoát nước Nước: Nước đóng vai trò rất quan trọng đối với thực vật, nhất là giai đoạn vườn ươm. Việc cung cấp nước cho cây con đòi hỏi cần phải đủ về số lượng. Sự dư thừa hay thiếu hụt nước đều không có lợi cho cây Kháo vàng. Hệ rễ cây con trong bầu cần cân bằng giữa lượng nước và dưỡng khí để sinh trưởng. Nhiều nước sẽ tạo ra môi trường quá ẩm, kết quả rễ cây phát triển kém hoặc chết do thiếu không khí. Vì thế, việc xác định hàm lượng nước thích hợp cho cây non ở vườn ươm là việc làm rất quan trọng, Nguyễn Văn Sở (2004) [10]. + Độ pH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ pH trung tính, cá biệt có loài ưa chua như Thông, ưa kiềm như Phi lao.
  16. 7 - Sâu bệnh hại: Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu hết các vườn ươm đều có rất nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi còn dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp xử lý đất trước khi gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm tại những nơi bị nhiễm sâu bệnh nặng. Một trong nhiều phương pháp đang được sử dụng nhiều hiện nay là nhân giống từ hạt. Để cây con phát triển tốt trong giai đoạn vườn ườm nhân tố rất quan trọng tới sinh trưởng của cây đó là hỗn hợp ruột bầu. Thành phần hỗn hợp ruột bầu bao gồm đất, phân bón (hữu cơ, vô cơ) và chất phụ gia để đảm bảo điều kiện lý hóa tính của ruột bầu. Đất được chọn làm ruột bầu là đất tốt, có khả năng giữ ẩm và thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nhẹ, PH trung tính, không mang mầm mống sâu bệnh hại. 2.2. Những nghiên cứu trên thế giới 2.2.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu Theo Thomas D. Landis (1985) [25] chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ thiếu hụt của dinh dưỡng cây con. Khi nghiên cứu về sinh thái của hạt giống và sinh trưởng của cây gỗ non, Ekta và Singh (2000) [23] đã nhận thấy rằng, cường độ ánh sáng, hỗn hợp ruột bầu có ảnh hưởng rõ rệt tới sự nảy mầm, sự sống sót và quá trình sinh trưởng của cây con. Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp bón phân đã tăng năng xuất từ 6,5 tấn/ha lên 25tấn/ha. Do đó tính ưu việt của
  17. 8 chế phẩm sinh học có khả năng nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy hiệu lực phân đa lượng giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chể phẩm sinh học rất được chú trọng đầu tư. Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong sản xuất, nông lâm nghiệp hiện đại, Ngô Kim Khôi (1998) [17]. Trong những năm gần đây, nhiều nước trê thế giới như: Mỹ, Anh, Nhật, Trung Quốc…. Đã sữ dụng nhiều chếp phẩm phân bón qua lá có tác dụng làm tăng năng xuất cho nông sãn, không làm ô nhiễm môi trường như: Atonik, Yogen…. (Nhật Bản), Bloom, Blus…. (Hoa Kỳ). Nhiều chế phẩm đã được nghiên cứu và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. 2.2.2. Nghiên cứu về họ Đậu (Fabaceae), loài Lim xẹt Họ Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae) là một họ thực vật. Theo định nghĩa của hệ thống APG thì nó là một họ lớn: Fabaceae sensu lato (nghĩa rộng). ICBN cho phép sử dụng cả Fabaceae (nghĩa rộng) và Leguminosae như là các tên gọi thực vật học tương đương nhau ở mức độ họ. Hệ thống APG sử dụng tên gọi Fabaceae, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [18]. Tuy nhiên, họ Fabaceae có thể định nghĩa khác đi như là Fabaceae sensu stricto (nghĩa hẹp), ví dụ như trong hệ thống Cronquist. Trong các phân loại như thế thì các phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) và Vang (Caesalpinioideae) được nâng lên thành cấp họ với tên gọi tương ứng là Mimosaceae và Caesalpiniaceae. Nhóm còn lại có các tên gọi thực vật học tương ứng là Fabaceae và Papilionaceae (nhưng không phải là Leguminosae). APG coi nhóm này ở mức độ phân họ, với tên gọi Faboideae (tên gọi tương đương của nó trong Leguminosae là Papilionoideae) Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [18].
  18. 9 Khi tra cứu hay tham khảo bất kỳ cuốn sách nào có sử dụng tên gọi Fabaceae, cần phải lưu ý là tên gọi này dùng trong ngữ cảnh nào. Các tên gọi như Leguminosae hay Papilionaceae là rõ ràng và các nhà phân loại học dùng các từ này chủ yếu cùng với tên gọi Leguminosae. Leguminosae (hay Fabaceae sensu lato) là họ lớn thứ hai của thực vật có hoa với 650 chi và trên 18.000 loài, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [18]. Các tên gọi thông thường chủ yếu của các loài trong họ này là đỗ hay đậu và họ này chứa một số loài cây quan trọng bậc nhất trong cung cấp thực phẩm cho con người, chẳng hạn các loại đậu, đỗ, lạc, đậu tương và đậu lăng v.v. Các loài khác trong họ cũng là các nguồn cung cấp thức ăn quan trọng cho gia súc, gia cầm hoặc để làm phân xanh, chẳng hạn đậu lupin, cỏ ba lá, muồng hay đậu tương. Một số chi như Laburnum, Robinia, Gleditsia, Acacia, Mimosa và Delonix là các loại cây cảnh. Một số loài còn có các tính chất y học hoặc diệt trừ sâu bọ (chẳng hạn Derris) hay sản sinh ra các chất quan trọng như gôm Ả Rập, tanin, thuốc nhuộm hoặc nhựa. Một số loài, như sắn dây, một loài có nguồn gốc ở khu vực Đông Á, đầu tiên được trồng tại miền đông nam Hoa Kỳ nhằm cải tạo đất và làm thức ăn cho gia súc, nhưng đã nhanh chóng trở thành một loài cỏ dại xâm hại nguy hiểm có xu hướng phát triển trên mọi thứ đất và chèn ép nhiều loài bản địa. Tất cả các thành viên trong họ này đều có hoa chứa 5 cánh hoa, trong đó bầu nhụy lớn khi phát triển được sẽ tạo ra quả thuộc loại quả đậu, hai vỏ của nó có thể tách đôi, bên trong chứa nhiều hạt trong các khoang riêng rẽ. Các loài trong họ này theo truyền thống được phân loại trong ba phân họ, đôi khi được nâng lên thành họ trong bộ Đậu (Fabales), trên cơ sở hình thái học của hoa (đặc biệt là hình dạng cánh hoa): Phân họ Vang (Caesalpinioideae), hay họ Vang - Caesalpiniaceae: Hoa của chúng đối xứng hai bên, nhưng thay đổi nhiều tùy theo từng chi cụ thể, chẳng hạn trong chi Cercis thì hoa tương
  19. 10 tự như hoa của các loài trong phân họ Faboideae, trong khi tại chi Bauhinia thì nó là đối xứng với 5 cánh hoa bằng nhau, Nguyễn Bá (2006) [20]. Phân họ Trinh nữ (Mimosoideae), hay họ Trinh nữ - Mimosaceae: Các cánh hoa nhỏ và thông thường có dạng hình cầu hay là cụm hoa dạng bông và các nhị hoa là bộ phận sặc sỡ nhất của hoa, Nguyễn Bá (2006) [20]. Phân họ Đậu (Faboideae hay Papilionoideae) (họ Fabaceae nghĩa hẹp hay họ Papilionaceae): Một cánh hoa lớn và có nếp gấp trên nó, hai cánh hoa cận kề mọc bên cạnh còn hai cánh hoa dưới chúng nối liền với nhau ở đáy, tạo thành một cấu trúc tương tự như cái thuyền con. Một đặc trưng nổi bật của các loài cây thuộc họ Đậu là chúng là các loại cây chủ cho nhiều loài vi khuẩn tại các nốt sần trên rễ của chúng. Các loại vi khuẩn này được biết đến như là vi khuẩn nốt rễ (rhizobium), có khả năng lấy khí nitơ (N2) trong không khí và chuyển hóa nó thành các dạng chất mà cây có thể hấp thụ được (NO3- hay NH3). Hoạt động này được gọi là cố định đạm.Cây đậu, trong vai trò của cây chủ, còn vi khuẩn nốt rễ, trong vai trò của nhà cung cấp nitrat có ích, tạo ra một quan hệ cộng sinh. 2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam 2.3.1. Nghiên cứu về hỗn hợp ruột bầu Theo Nguyễn Xuân Quát (1985) [8] để chuẩn bị đất làm ruột bầu cần đảm bảo các tiêu chí: - Tiêu chuẩn đất làm ruột bầu: + Đất làm bầu là thành phần chủ yếu dùng để làm hỗn hợp ruột bầu tạo ra cây con có bầu, đây là cách thức được sử dụng phổ biến ở nhiều nơi, góp phần quan trọng vào quy mô phát triển và kết quả của việc trồng rừng. + Hỗn hợp ruột bầu được coi là một cái giá đỡ và cái kho chứa chất dinh dưỡng nuôi cây, đảm bảo môi trường an toàn và thuận lợi cho cây phát triển không chỉ trong vườn ươm mà cả trong thời gian đầu khi trồng xong.
  20. 11 + Đất làm bầu thường chiếm 80 - 90% trọng lượng ruột bầu thậm chí chiếm đến 99% hoặc 100% nếu đất tốt. Để đáp ứng được yêu cầu trên, đất làm bầu phải tơi xốp, thấm và giữ nước tốt và thoáng khí cho rễ phát triển nhưng cũng phải có độ kết dính không có hạt đất hoặc các hạt khác to hơn 4 - 5mm để không bị vỡ khi di chuyển (trừ loại bầu treo). + Tiêu chuẩn đất làm ruột bầu là thành phần cơ giới trung bình thuộc loại đất thịt hay thịt pha có 40 - 50% hạt đất mịn và bạt sét, ít chua có độ pH từ 5 - 6, đất tầng mặt có mùn và các dưỡng chất cần thiết. - Kĩ thuật làm đất ruột bầu: + Lấy đất: Phát dọn sạch thực bì nơi được chọn, cuốc hoặc cày lớp đất mặt sâu không quá 20 - 30 cm, đập nhỏ và nhặt bỏ đá cục và các tạp vật thô, sàng đất qua lưới thép hoặc phên nan tre để loại bỏ các hạt đất lớn hơn 4 - 5 mm. + Phơi ải và ủ đất: Rải đất trên nền phẳng ở ngoài trời dày khoẳng 5 - 7 cm, dùng tấm vải mưa trong suốt phủ lên mặt đất, lấy gạch đá chặn mép tấm vải mưa, để nguyên như vậy phơi nắng khoảng 3 - 4 ngày để cho đất ải. Vun đất lại thành đống cao 40 - 50 cm cũng dùng vải mưa phủ kín và chặn mép để ủ đất sau vài ba tuần để diệt trừ mầm mống sâu bệnh và cỏ dại trước khi đem dùng. + Trộn hỗn hợp ruột bầu: Cân đong chính xác từng loại nguyên liệu (đất, phân bón...) theo tỉ lệ cần dùng, loại nguyên liệu nào nhiều đổ trước ở dưới, loại nguyên liệu ít đổ sau ở trên tạo thành đống hình nón. Dùng xẻng xúc đảo hỗn hợp chuyển sang bên cạnh phải đảo trộn như vậy 2 - 3 lần cho đều. + Bảo quản đất và hỗn hợp ruột bầu: sau khi phơi ủ hoặc trộn xong nếu chưa dùng hoặc dùng chưa hết phải để trên nền khô ráo có mái che và tủ bằng vải nhựa để tránh mưa hoặc bị nhiễm lại các mầm mống sâu, bệnh hại và cỏ dại làm giảm phẩm chất nguyên liệu. Nước ta, rừng trồng trải dài trên diện tích rộng lớn, cây rừng sống lâu năm, trình độ cơ giới hoá trong sản xuất, nhân lực, vốn đầu tư có hạn. Rừng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2