intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà Lương Phượng sinh sản tại trại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của khóa luận là Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà sinh sản tại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương. Đồng thời xác định được quy trình chuẩn đoán, phòng và trị bệnh cho đàn gà tại trại. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà Lương Phượng sinh sản tại trại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRƯƠNG VĂN CƯỜNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ LƯƠNG PHƯỢNG SINH SẢN TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên – năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRƯƠNG VĂN CƯỜNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN GÀ LƯƠNG PHƯỢNG SINH SẢN TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y SVT THÁI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 – CNTY - N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công Thái Nguyên – năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập lý thuyết tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành bản khoá luận tốt nghiệp đại học. Để hoàn thành bản khoá luận này em đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và trang trại chăn nuôi liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, động viên của người thân trong gia đình. Để đáp lại tình cảm đó, qua đây em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tại trường cũng như thời gian thực tập tốt nghiệp Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn TS. La Văn Công, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện chuyên đề này. Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban quản lý cùng toàn thể cô chú kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian em thực tập tại trại. Cuối cùng, em xin trân trọng gửi tới các thầy giáo, cô giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Sinh viên Trương Văn Cường
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i MỤC LỤC ......................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... v PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của xã Hướng Đạo ......................................... 4 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại gà ............................................................... 4 2.1.4. Mô hình tổ chức của trang trại ................................................................ 5 2.1.5. Quy mô, cơ cấu của đàn gà ..................................................................... 6 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6 2.2.1.Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 6 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................ 17 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 20 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 20 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 20 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 20
  5. iii 3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 21 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 22 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 23 4.1. Kết quả công tác phòng bệnh cho đàn gà tại trại ..................................... 23 4.1.1. Vệ sinh phòng bệnh............................................................................... 23 4.1.2. Phòng bệnh bằng vắc xin ...................................................................... 25 4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn gà tại cơ sở ........................ 25 4.2.1. Công tác chuẩn đoán bệnh cho đàn gà tại trại ...................................... 25 4.2.2. Công tác điều trị bệnh cho đàn gà tại trại ............................................. 30 4.3. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại ........... 30 4.3.1. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà tại trại ..................................... 30 4.3.2. Tỷ lệ nuôi sống đàn gà tại trại ............................................................... 33 4.3.3. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của đàn gà tại trại ..................................... 34 4.3.4. Khả năng thu nhận thức ăn và sản lượng trứng của đàn gà tại trại....... 36 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 38 5.1. Kết luận .................................................................................................... 38 5.1.1. Công tác phòng bệnh............................................................................. 38 5.1.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh .................................................................. 38 5.1.3. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ............................................................ 38 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh tại trại ............................ 23 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác phòng vắc xin cho gà tại cơ sở ..................... 25 Bảng 4.3. Kết quả chuẩn đoán bệnh cho đàn gà tại trại ............................................ 29 Bảng 4.4. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà tại trại ................................................... 30 Bảng 4.5. Thời gian chiếu sáng cho đàn gà sinh sản tại trại ..................................... 32 Bảng 4.6. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ................................................... 32 Bảng 4.7. Tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng sinh sản qua các tuần tuổi........... 33 Bảng 4.8. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà Lương Phượng sinh sản .................... 35 Bảng 4.9. Diễn biến tiêu thụ thức ăn và năng suất trứng của đàn gà qua theo dõi .............................................................................................................. 37
  7. v DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ, cụm từ viết tắt Ý nghĩa CRD Bệnh hô hấp mãn tính ở gà Cs Cộng sự EDS Hội chứng giảm đẻ ở gà FP Bệnh Đậu gà IB Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm IBD - 228E Vắc xin Gumboro chủng 228E ILT Bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm ND Bệnh Newcastle Disease (dịch tả gà) ND - M Vắc xin phòng bệnh Newcastle chủng Mukteswar TT Thể trọng TTTĂ Tiêu tốn thức ăn
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi là một ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ trọng chăn nuôi là giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp nước ta chiếm khoảng 25% khả năng có xu hướng tăng lên đạt 38% vào năm 2015 và 42% vào năm 2020. Phát triển chăn nuôi nhằm tạo việc làm nâng cao thu nhập của khu vực nông nghiệp, nông thôn, góp phần cải thiện chất lượng dinh dưỡng cho người dân và thúc đẩy tiến trình giảm nghèo. Sản phẩm chăn nuôi không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, mà còn cho nhu cầu xuất khẩu. Chăn nuôi gia cầm chiếm vị trí quan trọng trong chương trình cung cấp protein động vật cho con người. Các sản phẩm trứng và thịt gia cầm có giá trị dinh dưỡng cao, tương đối đầy đủ và cân bằng các chất dinh dưỡng. Trứng gia cầm có tới 12,5% protein, thịt gia cầm có 22,5% protein, trong khi đó ở thịt bò là 20% protein và ở thịt lợn là 18% protein. Trên thực tế chăn nuôi gia cầm đã trở thành một nghề không thể thiếu trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp của mọi quốc gia. Ở nước ta chăn nuôi gia cầm đóng một vai trò quan trọng trong kinh tế nông hộ, chiếm 19% tổng thu nhập nông hộ, xếp thứ hai sau chăn nuôi lợn. Do nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển nên nhu cầu đời sống nhân dân ngày càng cao. Vì vậy, phát triển chăn nuôi gia cầm không chỉ để thoả mãn về nhu cầu về thực phẩm mà còn phải đáp ứng được nhu cầu về chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy mà trong những năm gần đây Nhà nước ta đã cho nhập, lai tạo một số giống gia cầm có năng suất, chất lượng sản phẩm tốt như: gà Ri, Lương Phượng, F1(Ri×LP)… nhằm đáp ứng được nhu cầu của người dân. Để giúp người chăn nuôi có thêm cơ sở khoa học tìm ra các yếu tố ảnh hưởng và biện pháp nâng cao
  9. 2 sản xuất và chất lượng trứng của gà Lương Phượng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà Lương Phượng sinh sản tại trại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà sinh sản tại liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương. - Xác định được tình hình sản xuất của trại. - Xác định được quy trình chuẩn đoán, phòng và trị bệnh cho đàn gà tại trại 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá được quy trình sản xuất của trại. - Áp dụng được quy trình, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn gà của trại. - Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp để trở thành một người cán bộ có chuyên môn cao. - Có khả năng giải quyết các vấn đề liên quan đến chuyên môn trong thực tiễn sản xuất.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại gà liên kết với công ty cổ phần thuốc thú y SVT Thái Dương nằm trên địa bàn hành chính của xã Hướng Đạo, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Xã Hướng Đạo là một trong 13 xã, thị trấn thuộc huyện Tam Dương, gồm 15 thôn: thôn Bồ Yên, thôn Cao Hảo, thôn Cổng Săn, thôn Điền Trù, thôn Dộc Lịch, thôn Dộc Săn, thôn Giếng Mát, thôn Làng Chùa, thôn Làng Quế, thôn Mé, thôn Mới, thôn Phú Cường, thôn Thông, thôn Yên Hiệp, thôn Yên Sơn. Vị trí địa lý: Phía Đông giáp với xã Kim Long. Phía Tây giáp với thị trấn Hợp Hòa. Phía Nam giáp với xã Thanh Vân. Phía Bắc giáp với xã Hoàng Hoa. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Xã Hướng Đạo nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đặc điểm khí hậu của vùng trung du miền núi phía Bắc. - Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm là 23,5 – 250C, nhiệt độ cao nhất là 38,50C, thấp nhất là 80C. - Lượng mưa: trung bình năm đạt 1.400 - 1.600mm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô (từ tháng 11 năm nay đến tháng 4 năm sau) chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm.
  11. 4 - Số giờ nắng: tổng số giờ nắng bình quân trong năm là 1.400 - 1.800 giờ. Tháng có nhiều giờ nắng nhất là tháng 6 và tháng 7; tháng có ít giờ nắng nhất là tháng 12 và tháng 1. - Chế độ gió: trong năm có hai loại gió chính là gió Đông Nam, thổi từ tháng 4 đến tháng 9; và gió Đông Bắc, thổi từ tháng 10 năm nay đến tháng 3 năm sau. - Độ ẩm không khí: độ ẩm bình quân cả năm là 83%. Nhìn chung, độ ẩm các tháng trong năm không chênh lệch nhiều giữa vùng núi với vùng trung du và đồng bằng. - Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi bình quân trong năm là 1.040 mm. Từ tháng 4 đến tháng 9, lượng bốc hơi bình quân trong một tháng là 107,58 mm; từ tháng 10 năm nay đến tháng 3 năm sau là 71,72 mm. 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của xã Hướng Đạo Trong những năm gần đây, kinh tế của xã có những bước phát triển khá, tăng trưởng bình quân đạt mức cao và ổn định. Năm 2017, thu nhập bình quân 33,43 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản 36,89%, Công nghiệp - Xây dựng 36,96%, thương mại - dịch vụ 26,15%. Mục tiêu chung của toàn xã, phấn đấu xã Hướng Đạo trở thành xã nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, văn minh, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại gà - Trại được thiết kế xa khu dân cư với diện tích 0,8 ha, có hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh trại. - Trại gồm có: 2 dãy chuồng xây dựng theo hướng Đông, mỗi chuồng có diện tích 650m2 nuôi từ 4500 – 5000 con gà.
  12. 5 - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có bể chứa để khử trùng nước. - Trang trại có: 02 kho cám, được thiết kế ở đầu và giữa chuồng; 01 kho thuốc. - Trong mỗi chuồng có 6 quạt thông gió: 4 quạt to và 2 quạt nhỏ, quạt thiết kế ở cuối chuồng. Có hệ thống giàn mát được thiết kế ở đầu chuồng. Trong chuồng có hệ thống điện chiếu sáng, nền chuồng láng xi măng có đệm lót sinh học dày. - Trại được trang bị máng ăn thủ công, máng uống nước tự động, mỗi chuồng có 8 đường máng ăn, 4 đường nước và 2 bình nước 500 lít. - Sân trại và lối đi giữa 2 chuồng được bê tông hóa. - Hệ thống điện sử dụng đường điện 3 pha, có 2 máy phát điện, có hệ thống đèn cảnh báo. - Trại có 2 khu nhà ở cho công nhân, 1 nhà kho để chứa dụng cụ chăn nuôi. - Kho trứng, buồng xông trứng và hệ thống máy ấp trứng được đặt trong một căn nhà lớn với diện tích 300m2, cách 02 dãy chuồng nuôi 30m về phía đầu. 2.1.4. Mô hình tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức của trại như sau: Đội ngũ quản lý, kỹ thuật và công nhân gồm: - 01 quản lý có trình độ kỹ sư. - 03 công nhân. - 01 sinh viên thực tập. Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại đã tạo điều kiện chỗ ăn, chỗ ở và sinh hoạt theo công nhân.
  13. 6 2.1.5. Quy mô, cơ cấu của đàn gà Trại được thành lập vào 15/03/2018, có nhiệm vụ chính là sản xuất con giống. Quy mô chăn nuôi gồm 2 chuồng với diện tích mỗi chuồng 650m2, 2 dãy chuồng được xây dựng song song với nhau có cơ cấu từ 4500 – 5000 gà/chuồng nuôi. Kế hoạch của trại sẽ mở rộng thêm diện tích chuồng trại và tăng thêm quy mô đàn trong thời gian tới. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1.Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm, tính năng sản xuất của giống gà Lương Phượng *Nguồn gốc: Gà Lương Phượng có xuất xứ từ bờ sông Lương Phượng tỉnh Triết Giang - Trung Quốc, được nhập vào nước ta từ năm 1989 về Trung tâm giống gia cầm Thụy Phương thuộc Viện chăn nuôi quốc gia, đây là giống gà thịt lông màu do xí nghiệp nuôi gà thành phố Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây Trung Quốc lai tạo thành công sau hơn chục năm nghiên cứu, sử dụng dòng trống địa phương và dòng mái nhập của nước ngoài. Mục tiêu của hãng là nhân giống, chọn lọc, lai tạo và cung cấp các tổ hợp lai gà thịt lông màu có thể nuôi theo nhiều phương thức nuôi: Thâm canh, bán thâm canh, thả vườn. Gà Lương Phượng có khả năng thích nghi cao, dễ nuôi, sức đề kháng tốt, chất lượng thịt thơm ngon, giữ được hương vị vốn có của các dòng gà địa phương. * Đặc điểm: - Gà mái: Màu lông vàng nhạt, có đốm đen ở cổ, cánh, mào, tích, tai phát triển, màu đỏ tươi; màu da, mỏ và chân vàng. - Gà trống: Bộ lông sặc sỡ nhiều màu, sắc tía ở cổ, nâu cánh dán ở lưng, cánh; đuôi màu xanh đen (tương tự gà Ri); mào, yếm và tích tai phát triển, màu đỏ tươi; da, mỏ và chân có màu vàng nhạt. * Tính năng sản xuất:
  14. 7 Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [6], tính năng sản xuất của đàn gà bố mẹ như sau: - Khối lượng ở 20 tuần tuổi: 1,7 - 1,8 (gà mái) ; 2,0 - 2,2 kg (gà trống) - Tuổi đẻ đầu: 24 tuần tuổi; - Năng suất trứng quả/năm/mái: 150 - 170 quả; - TTTĂ/ gà hậu bị: 12 - 14 kg; - TTTĂ/ ngày đẻ: 132 - 160 g/mái; 125 g/trống; - Sản lượng trứng: 170 quả/mái/năm; - Tiêu tốn 2,3 - 2,7 kg/1kg tăng trọng; - Tỷ lệ nuôi sống: 95 %. 2.2.1.2 Một số đặc điểm sinh học của gia cầm đẻ trứng *Cơ quan sinh dục cái của gia cầm: + Buồng trứng: Buồng trứng nằm bên trái xoang bụng, được giữ bằng màng bụng. Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia cầm. Ở gà 1 ngày tuổi có kích thước l- 2 mm, khối lượng 0,03g. Gà thời kỳ đẻ, buồng trứng hình chùm nho, chứa nhiều tế bào trứng, có khối lượng 45 - 55g, khi gà đẻ thay lông và gà dò có khối lượng buồng trứng 5g. Sự hình thành buồng trứng, kể cả các tuyến sinh dục (bộ sinh dục) xảy ra vào thời kỳ đầu của sự phát triển phôi: phôi gà vào ngày thứ 3, vịt, ngỗng vào ngày thứ 4 và 5. Trong buồng trứng có chất vỏ và chất tuỷ. Bề mặt vỏ được phủ bằng một lớp biểu mô gồm các tế bào hình trụ. Dưới chúng có màng cứng liên kết mỏng, sau nó có hai lớp nang với các tế bào trứng. Chất tuỷ nằm ở góc buồng trứng và được cấu tạo từ mô liên kết với một lượng mạch máu và dây thần kinh lớn. Trong chất tuỷ có những khoang (lỗ hổng) được phủ bằng lớp biểu mô dẹt và tế bào kẽ. Gà có 4 - 5 giai đoạn tuổi: 0-6 (9); 7 (10); 19 (20); 21-25 và 26-66 (72) tuần tuổi. Mỗi lứa tuổi xảy ra những thay đổi về cấu trúc và chức năng của buồng trứng.
  15. 8 Chức năng của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển của tế bào trứng có 3 thời kỳ: Tăng sinh, sinh trưởng và chín. + Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng gà đẻ dài 10 - 20 cm, đường kính 0,3 - 0,8 mm. Trong khi đẻ trứng với cường độ cao có thể dài 40 - 60 cm, đường kính 1 cm. Theo đặc điểm hình thái và chức năng sinh lý: Ống dẫn trứng chia làm 5 phần loa kèn, phần tiết lòng trắng, phần eo, tử cung, âm đạo. Chức năng của ống dẫn trứng chủ yếu là nhận tế bào trứng rụng, hình thành nên các bộ phận và thành phần khác (lòng trắng bao quanh lòng đỏ, màng vỏ cứng của trứng…) và di chuyển trứng từ phễu đến âm đạo. - Loa kèn: Phần mở rộng của phía đầu ống dẫn trứng dài 4 – 7 cm, đuờng kính 8 - 9 cm. Nó nằm dưới buồng trứng. Loa kèn có thân (loa kèn) và cổ. Bề mặt niêm mạc phễu gấp nếp, không có tuyến. Lớp niêm mạc cổ loa kèn có tuyến hình ống, chất tiết của nó tham gia vào tạo trứng. Thành nhu động theo một chiều nhờ lóp dây co từ mép đến cuống. Nhờ kiểu nhu động sóng một chiều nên có thể hút được tế bào trứng rụng về mình và không thể rơi vào xoang bụng. Tế bào trứng nằm ở loa kèn không quá 20 - 30 phút. Có nhiệm vụ hứng tế bào trứng rụng, nhu động tạo ra lực đẩy tế bào trứng xuống phần ống dẫn. - Phần tiết lòng trắng: Là phần dài nhất của ống dẫn trứng. Ở thời kỳ gà mái đẻ rộ phần tạo lòng trắng dài 30 - 50 cm. Niêm mạc có gấp nếp dọc, trong đó có tuyến hình ống giống cổ phễu tiết ra chất lòng trắng đặc và lòng trắng loãng. Trứng lưu lại đoạn này không quá 3 giờ. Ở đây tiết ra chất lòng trắng đặc và loãng bổ sung vào lòng trắng đặc ở trong, còn lòng trắng loãng ở ngoài. - Phần eo: Phần hẹp của ống dẫn trứng dài 8 cm. Niêm mạc nếp gấp sít. Các tuyến ở eo tiết ra chất hạt giống như keratin tạo nên lớp sợi chắc quấn
  16. 9 lấy nhau để hình thành màng chắc tạo ra dung dịch muối đi vào lòng trắng. Trứng nằm ở đoạn này gần 1 giờ. - Tử cung: Đoạn tiếp của đoạn eo dài 10 – 12 cm, hình túi dày. Niêm mạc phát triển nhiều nếp nhăn xếp theọ hướng ngang và xiên. Tuyến của vách tử cung tiết ra chất dịch lỏng, chất dịch này thấm qua các màng dưới vỏ trứng vào màng trắng. Ở đây trứng được hình thành hoàn toàn. Khối lượng trứng tăng gấp đôi (đạt cao nhất). Lớp vỏ cứng được tạo thành bao quanh lòng trắng. Nó cấu tạo bởi các sợi colagen nhỏ đan chéo dày lên nhau như “cốt sắt, tấm bê tông”. Còn chất vô cơ – muối canxi – cacbonat canxi chiếm 99% và canxi photphat -1% được tổng hợp trong suốt thời gian trứng hình thành ở tử cung khoảng 18 - 20 giờ. - Âm đạo: Là đoạn cuối cùng của ống dẫn trứng, sau khi hình thành thì trứng rơi vào đó. Giữa tử cung và âm đạo có phần thu hẹp, ở đó có van cơ. Âm đạo dài 7 - 12 cm, niêm mạc nhẵn, không có tuyến. * Những trường hợp dị hình: - Trứng vỏ mềm: Do thức ăn thiếu các chất khoáng (Ca, P) hoặc do cơ thể bị chấn động thần kinh quá mạnh, chưa kịp tạo vỏ trứng, hoặc do các bệnh khác … Trứng đẻ ra có màng lòng trắng tương đối dày và dai. - Trứng không có lòng đỏ: Do trong cơ thể có những tế bào chết rơi vào loa kèn, vào ống dẫn trứng khi đó loa kèn và ống dẫn trứng không phân biệt được là tế bào chết hay tế bào trứng vì vậy quá trình tạo trứng vẫn được hình thành trứng nhỏ. - Trứng hai lòng đỏ: Do hai trứng cùng rụng vào một thời điểm hoặc cách nhau không quá 20 phút vì vậy hình thành nên quả trứng rất to. - Trứng trong trứng: Thường ít gặp, do bị kích động đột ngột một quả trứng hoàn chỉnh bị ống dẫn trứng co lại gây ra nhu động ngược lên phía trên gặp tế bào trứng mới rụng, trứng sẽ nằm cùng với lòng đỏ của trứng mới bên ngoài được bao bọc bằng lòng trắng và vỏ cứng.
  17. 10 - Ngoài ra còn có trứng méo mó, không có vỏ do thiếu khoáng, vitamin D hoặc do co bóp của ống dẫn trứng… 2.2.1.3 Tuổi thành thục về tính dục Ở gà, tuổi thành thục về tính dục được tính từ khi gà đẻ bói đối với từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5%, đối với toàn đàn. Tuy nhiên xác định tuổi đẻ của gà dựa trên số liệu của từng cá thể trong đàn là chính xác nhất. Tuổi thành thục về tính dục chịu ảnh hưởng bởi giống và môi trường. Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau. * Tuổi đẻ đầu Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá trình sinh sản. Đối với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ quả trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng. Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5%. Theo Brandsch và Bilchel, 1978 [1] những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản lượng trứng thấp hơn những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là 6,9 quả. Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống bé có khối lượng cơ thể nhỏ tuổi thường thành thục sinh dục sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn. Tuổi gà đẻ đạt 50%: Tuổi gà đẻ đạt đỉnh cao: Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ đẻ cho biết mối tương quan với năng suất trứng. Tỷ lệ đẻ
  18. 11 cao, thời gian đẻ kéo dài trong thời kỳ sinh sản chứng tỏ là giống tốt. Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao và ngược lại. Gà chăn thả sẽ có tỷ lệ đẻ thấp trong mấy tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó tăng dần và tỷ lệ đẻ đạt cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần ở cuối kỳ sinh sản. Năng suất trứng trên năm của một quần thể gà mái cao sản được thể hiện theo quy luật, cường độ đẻ trứng đạt cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba sau đó giảm dần đến hết năm đẻ. (Khavecman, 1972) [4] * Những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính Thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính dục. Thí nghiệm của Morris T. R. (1967) [13] trên gà Legohrn được ấp nở quanh năm cho biết, những gà được ấp nở vào tháng 12 và tháng 1 thì nó có tuổi thành thục về tính là 150 ngày. Những gà được ấp nở từ tháng 4 đến tháng 8 thì tuổi thành thục trên 170 ngày. Những gà nở sau đó có tuổi thành thục về tính ngắn hơn vì thời gian sinh trưởng giai đoạn hậu bị của chúng diễn ra trong những ngày có thời gian chiếu sáng giảm dần, sau đó ánh sáng lại tăng dần lên, do vậy sẽ kích thích cơ quan sinh dục phát triển và rút ngắn tuổi thành thục về tính dục. Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng; thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống có khối lượng cơ thể nhỏ, tuổi thành thục sinh dục thường sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt, điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.
  19. 12 2.2.1.4. Cường độ đẻ trứng Cường độ đẻ trứng: là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Trong thời gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời gian kéo dài sự đẻ có liên quan tới chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân tạo trong chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có những khoảng thời gian đòi ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền vì ở các giống khác nhau có bản năng đòi ấp khác nhau. Chu kỳ đẻ trứng: được tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên đến khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất. Chu kỳ thứ hai bắt đầu từ khi gia cầm bắt đầu đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay lông lần thứ hai. Cứ như thế có thể xác định tiếp tục các chu kỳ tiếp theo. Chu kỳ đẻ trứng liên quan tới vụ nở gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc ở các tháng khác nhau thường ở gà là một năm. Nó có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ trứng, yếu tố này do hai gen P và p điều hành. Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài chu kỳ đẻ. * Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ đẻ trứng Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa Đông do nguyên nhân giảm dần về cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn do khí hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn. - Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính dục Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến sản lượng trứng trong chu kỳ để đầu và chu kỳ đẻ tiếp theo. Gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ với thời gian dài, ảnh hưởng xấu tới giá trị kinh tế vì không thu được trứng giống. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến sản lượng trứng, gà đẻ năm thứ hai sản lượng trứng giảm khoảng 10-20%.
  20. 13 - Ảnh hưởng của bản năng đòi ấp Bản năng đòi ấp là một đặc tính bẩm sinh của gia cầm để duy trì nòi giống. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, ở các dòng, các giống khác nhau thì tỷ lệ xuất hiện bản năng đòi ấp cũng khác nhau, các giống gà chuyên dụng qua quá trình lai tạo và chọn lọc thì bản năng đòi ấp hầu như không còn. Riêng đối với các giống gà địa phương bản năng đòi ấp vẫn còn và có tỷ lệ rất cao, ở gà Ri tỷ lệ đòi ấp trên 30%, chính vì vậy mà sản lượng trứng thấp hơn. Gà Ri nuôi đại trà trong nông thôn hộ chỉ đẻ 86,99 quả/mái (Hồ Xuân Tùng, 2009) [5], trong khi đó ở gà Lương Phượng là 168,73 quả/mái (Trần Công Xuân và cs, 2004) [7]. - Ảnh hưởng của sự thay lông Sự thay lông của gà là một quá trình sinh lý tự nhiên. Ở gia cầm hoang dã thì thời gian thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài, sản lượng trứng càng thấp. Sức đẻ trứng giảm ngay sau khi gà rụng lông. Trong thời kỳ thay lông buồng trứng bị thoái hóa và khối lượng của buồng trứng bị giảm đi khoảng đi khoảng 5% so với khối lượng lúc trước. - Ảnh hưởng của nhiệt độ Nhiệt độ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản lượng trứng. Nhiệt độ cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua mức độ tiêu thụ thức ăn. Khi được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 20oC nhu cầu về năng lượng là thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, mức tiêu thụ thức ăn này sử dụng cho việc sưởi ấm cơ thể, do vậy tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều cho quá trình hô hấp, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và sản lượng trứng sẽ giảm. - Ảnh hưởng của độ ẩm Độ ẩm quá cao (>80%) làm cho chất độn chuồng bị ướt, ẩm độ cao tạo thành một lớp hơi nước bao phủ không gian chuồng nuôi, tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, đặc biệt là cầu trùng; tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến năng suất trứng và mức độ tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2