intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trại Nguyễn Đức Binh, xã Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

26
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của khóa luận là giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trại Nguyễn Đức Binh, xã Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ VĂN CƯƠNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI NGUYỄN ĐỨC BINH, XÃ BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi - Thú y Khóa học: 2013 - 2018 Thái Nguyên, năm 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ VĂN CƯƠNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN TẠI TRẠI NGUYỄN ĐỨC BINH, XÃ BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K46 - Thú y - N02 Khoa: Chăn nuôi - Thú y Khóa học: 2013 - 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Lê Minh Thái Nguyên, năm 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và làm đề tài tốt nghiệp, đến nay khóa luận tốt nghiệp của em đã hoàn thành, để đạt được những kết quả trên, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiệu thuận lợi nhất từ BGH Nhà trường, các thầy cô giáo, cán bộ viên chức trong trường và khoa Chăn nuôi Thú y. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và giúp đỡ chúng em trong toàn khoá học. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS. Lê Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới chủ trang trại Nguyễn Đức Binh cùng toàn thể cô, chú, anh, chị, em trong trại đã nhiệt tình, quan tâm giúp đỡ và hướng dẫn các công tác kỹ thuật chăm sóc lợn nái và lợn con để em có thể tự tay chăm sóc cho lợn và hoàn thành tốt đợt thực tập. Qua đây em xin tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực tập tại trại. Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô trong khoa Chăn nuôi thú y và ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên có nhiều sức khỏe, để thực hiện sứ mệnh của mình, truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau. Chúc cho hội đồng đánh giá khóa luận thành công tốt đẹp. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, tháng 12 năm 2018 Sinh viên Hà Văn Cương
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại lợn Nguyễn Đức Binh Qua 2 năm 2017 - 2018 ..................................................................................... 29 Bảng 4.2. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 31 Bảng 4.3. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng lợn tại trại qua 6 tháng thực tập ..... 32 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lợn con của lợn náiError! Bookmark not defined. Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian thực tập ............................................................................................ 38 Bảng 4.6. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 40 Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn trong thời gian thực tập...... 43 Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại ....... 43 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 45
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATVSTP: An toàn vệ sinh thực phẩm CP: Charoen Pokphand Cs: Cộng sự KHKT: Khoa học kỹ thuật LMLM: Lở mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản PED: Porcine Epidemic Diarrhoea TĂCN: Thức ăn chăn nuôi TT: Thể trọng VTM C: Vitamin C
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii MỤC LỤC ................................................................................................................ iv Phần 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu ............................................................................... 2 1.2.1. Mục đích ........................................................................................... 2 1.2.2.Yêu cầu .............................................................................................. 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ....................... 3 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở .................................... 7 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề ........................................................... 8 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .............................................. 8 2.2.2. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ....... Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con......................................................................................... 13 2.2.4. Một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nuôi tại cơ sở ...................... 16 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 22 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ............................................................. 22 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................... 24 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ........27 3.1. Đối tượng và phạm vi theo dõi ............................................................. 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 27 3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 27 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................... 27
  7. v 3.4.2. Phương pháp theo dõi (thu thập thông tin) ..................................... 27 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 28 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................29 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trại Nguyễn Đức Binh, Ba Vì - Hà Nội năm 2016 - 2018 .................................................................................................. 29 4.2. Thực hiện biên pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ............................. 30 4.2.1. Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản .......................... 30 4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ....................................... 34 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại trong thời gian thực tập .... 37 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn tại trại lợn Nguyễn Đức Binh ........................................................................................ 39 4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ....................................... 39 4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn ...................................... 42 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại ....................... 43 4.5.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt ................... 43 4.5.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại trong thời gian thực tập ...................................................................................... 44 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................47 5.1. Kết luận ................................................................................................. 47 5.2. Đề nghị .................................................................................................. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................48
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ngành chăn nuôi lợn chiếm khoảng 60% giá trị ngành chăn nuôi Việt Nam. “Bão giá lợn” vừa qua là cuộc thanh lọc khốc liệt của thị trường. Các chuyên gia trong ngành cũng chỉ ra 8 khó khăn chính của chăn nuôi nói chung cũng như chăn nuôi lợn nói riêng, đó là: sản xuất thị trường còn thiếu kết nối và điều hành tổng thể, nhiều khâu trung gian, chi phí sản xuất còn cao dịch bệnh truyền nhiễm khó kiểm soát, đặc biệt là bệnh tai xanh và LMLM tái cơ cấu ngành còn thấp, chuyển biến chậm, tích tụ đầu tư thấp giết mổ chế biến chưa quản lý và quy hoạch tốt tổ chức sản xuất còn yếu, giảm sức cạnh tranh của sản phẩm chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ, khó đi vào cuộc sống thể chế thiếu hoàn thiện còn vướng mắc liên quan đến đất đai, tín dụng, bảo hiểm,… hợp tác liên kết theo chuỗi còn chưa định hình, rời rạc, liên kết chưa chặt chẽ,… Để vượt qua những thách thức trên, cần có những giải pháp cốt lõi như nhà nước cần xây dựng chiến lược điều hành tổng thể ngành chăn nuôi. Tổ chức và quy hoạch sản xuất gắn với thị trường. Tổ chức quản lý tốt dịch bệnh, giết mổ, ATVSTP,…Bên cạnh đó, doanh nghiệp và người chăn nuôi cần bắt tay xây dựng hợp tác theo chuỗi áp dụng KHKT về giống, TĂCN, công nghệ chuồng trại để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng thịt, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm. Đầu tư vào giết mổ và chế biến thịt sâu, tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu,… Nhận thức đúng hiện trạng, những thách thức và triển vọng là điều cần thiết để “vẽ” nên bức tranh với những gam màu sáng cho ngành chăn nuôi lợn trong thời gian tới.
  9. 2 Từ những yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất, với những kiến thức đã được học từ nhà trường và để hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp giúp sinh viên ra trường có thể làm việc tốt trong các cơ sở chăn nuôi chuyên nghiệp, từ đó giúp cho ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng có thể phát triển bền vững. Chúng em đã được tiếp cận với thực tế sản xuất để ứng dụng những kiến thức đã được học vào giải quyết các vấn để xảy ra trong thực tiễn chăn nuôi, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trại Nguyễn Đức Binh, xã Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội”. 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích - Giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thông qua việc áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. - Có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. - Học tập kỹ năng quản lý trang trại chăn nuôi có hiệu quả. 1.2.2.Yêu cầu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Nguyễn Đức Binh, huyện Ba Vì - Hà Nội. - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con. - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của cơ sở thực tập 2.1.1.1.Điều kiện tự nhiên. * Vị trí địa lý Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện có một phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện, phía Đông giáp thị xã Sơn Tây, phía Đông Nam giáp huyện Thạch Thất. Phía Nam giáp các huyện Lương Sơn (về phía Đông Nam huyện) và Kỳ Sơn của Hòa Bình (về phía Tây Nam huyện). Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, Phú Thọ, với ranh giới là sông Hồng (sông Thao) nằm ở phía Bắc. Phía Tây giáp các huyện Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thủy của Phú Thọ. Phía Đông Bắc giáp huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sông Hồng. Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428,0 km², lớn nhất Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh giới của huyện với tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sông là: ngã ba Trung Hà giữa sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông Hồng và sông Lô (tại các xã Tản Hồng và Phú Cường, đối diện với thành phố Việt Trì). Các điểm cực: cực Bắc là xã Phú Cường, cực Tây là xã Thuần Mỹ, cực Nam là xã Khánh Thượng, cực Đông là xã Cam Thượng. - Vị trí địa lý xã Ba Trại Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì. Nằm ở dưới chân núi Ba Vì, có diện tích khoảng 36 km2, Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba Vì tỉnh Hà Nội.
  11. 4 Phía Đông giáp xã Tản Lĩnh, phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh, phía Tây giáp xã Thuần Mỹ, phía Nam giáp núi Ba Vì. * Điều kiện địa hình, đất đai Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi chênh nhau từ 5 đến 20 m, độ dốc không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu Bắc bộ phần lớn là ruộng, diện tích còn lại là đất đồi. * Điều kiện khí hậu Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 230C. Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%, vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12 và tháng 1. * Giao thông Xã Ba Trại nằm giữa hai con đường tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đông - Nam qua các xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy song song với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh. 2.1.1.2 .Điều kiện kinh tế - xã hội * Điều kiện kinh tế Sản xuất nông lâm nghiệp thủy sản theo giá trị tăng thêm đạt 1.662 tỷ đồng, tăng 24,2% so với cùng kỳ. Nông nghiệp với hai sản phẩm đặc trưng Ba Vì đó là chè và sữa tươi. Sản lượng chè đạt 12.800 tấn/năm và sản lượng sữa tươi đạt 9.750 tấn/năm. Sản xuất công nghiệp: Giá trị tăng thêm đạt 340 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ. Huyện có hai cụm công nghiệp (Cam Thượng và Đồng Giai xã Vật Lại) và 12 làng nghề đang hoạt động hiệu quả.
  12. 5 Dịch vụ du lịch: Giá trị tăng thêm đạt 1.803 tỷ đồng, tăng 48,4% so với cùng kỳ. Doanh thu du lịch đạt 70 tỷ đồng, thu hút 1,5 triệu lượt khách đến với Ba Vì. Huyện có 15 đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch. * Tình hình dân cư Dân số huyện Ba Vì có hơn 265 nghìn người (bao gồm 3 dân tộc Kinh, Mường, Dao), toàn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi, một xã giữa sông Hồng. Người dân Ba Vì vốn bình dị, thông minh, hiếu học, cần cù, sáng tạo trong lao động. Trong thời kỳ đổi mới Đảng bộ, nhân dân huyện Ba Vì tiếp tục phát huy truyền thống quê hương, phát triển mạnh mẽ và vững chắc góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp hiện đại hóa đất nước. 2.1.1.3. Quá trình thành lập và phát triển của trang trại * Quá trình thành lập Là trang trại tư nhân được thành lập vào tháng 04 năm 2015. Với tổng số nái là 54 con, chuồng trại khép kín chăn nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất cả các trang thiết bị phục vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính toán để phù hợp với vật nuôi, luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất cho sự phát triến của đàn lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, công việc như kế toán, kỹ thuật, đều do chủ trại tính toán sắp xếp. Sinh viên thực tập về làm phần lớn các công việc của trại như cho lợn ăn, dọn chuồng, vệ sinh trong ngoài trại, chẩn đoán và phòng, trị các bệnh thường gặp trong thời gian thực tập. * Cơ sở vật chất của trang trại - Trại được bao quanh bởi hệ thống tường bao và cổng rào bằng sắt. Ngay phía trong đằng sau cổng trại là hố khử trùng. - Trại lợn có khoảng 1,2 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành, nhà ở cho công nhân, nhà tắm, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân, sinh viên thực tập và các hoạt động khác của trại.
  13. 6 - Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 100 nái: bao gồm 1 chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng bầu có vách ngăn tường bê tông. Chiều dài chuồng 36 m, chiều rộng 16 m, có 26 ô chia làm 2 dãy kích thước 2,2 m × 1,6 m x 1,2 m/ô, 1 chuồng bầu có 85 ô chia làm 2 dãy kích thước 2,2 m × 0,65 m x 1,2 m/ô. Có 3 ô lợn đực giống kích thước 5 m × 6 m x 1,4 m, 1 chuồng thương phẩm có sức chứa nuôi 450 lợn thịt. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, kho thuốc, kho chứa dụng cụ chăn nuôi, phòng khử trùng, phòng pha tinh… - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4 quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị, đực giống và chuồng úm. Hai bên tường xây được chát mịn bằng xi măng và quét vôi có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,2 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng bạt cách nhiệt. Mái chuồng được lợp bằng bờ lô. - Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông có khía chống trơn trượt. - Hệ thống nước trong trại chăn nuôi cho lợn uống là nước giếng khoan được bơm lên bể chứa và được xử lý vệ sinh đảm bảo sạch sẽ và an toàn trước khi sử dụng cho lợn nuôi. Nước tắm cho lợn, nước xả gầm, rửa chuồng được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa và theo hệ thống ống nước dẫn tới các chuồng khác nhau. * Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại; 01 quản lý trại; 01 kỹ thuật; 2 công nhân Là trại tư nhân nên số lương công việc không nhiều. Các công việc được phân công rõ ràng, mỗi người 1 công việc khác nhau. Đối với sinh viên thực tập tốt nghiệp, được trại luân phiên thay đổi công việc để sinh viên được tiếp cận, và được thực hành, thao tác trên nhiều khâu, nhiều đối tượng khác nhau.
  14. 7 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở 2.1.2.1. Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Trại lợn nuôi cả lợn nái sinh sản và lợn thương phẩm, gồm các giống lợn Yorkshire và Landrace. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,0 - 2,3 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12 con/đàn. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa. Trong trại có 03 lợn đực giống giống Duroc, lợn đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái, khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo và cho phối giống trực tiếp. Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng dinh dưỡng do công ty CP cung cấp. 2.1.2.2. Công tác thú y Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, chặt chẽ. - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo lịch của trại. - Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện ra vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng. Với phương châm “Phòng bệnh là chính ” nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin
  15. 8 luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. - Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính - Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái, đặc biệt là cơ quan sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ. Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, khí hậu, chuồng trại ... + Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4], cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở
  16. 9 lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 -5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém, lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của hoocmon trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
  17. 10 Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của Hughes và James, (1996) [24], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được nuôi nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn lợn cái hậu bị không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James, (1996) [24], lợn cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu - Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs, (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. 2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc Theo Nguyễn Đức Hùng và cs, (2003) [8], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn
  18. 11 mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối. 2.2.1.3. Chu kỳ động dục Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Theo Trần Thanh Vân và cs, (2017) [22], lợn nái sau khi thành thục về tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó đi vào quy luật mang tính chu kỳ. Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [20], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc). + Giai đoạn trước khi chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
  19. 12 + Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ. + Giai đoạn sau chịu đực: lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực - Thời điểm phối giống thích hợp Theo Nguyễn Thiện và cs, (1993) [20], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. 2.2.1.4. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ Sau thời gian lưu lại ở ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể mẹ trong thời gian có chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày (Jose Bento và cs, 2013) [26].
  20. 13 2.2.2. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.2.2.1. Quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái đẻ Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con. * Quy trình nuôi dưỡng Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [16]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. * Quy trình chăm sóc Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2