intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại liên kết với công ty Hà Thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

13
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Khoá luận nhằm thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà thương phẩm. Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà thương phẩm. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Khoá luận này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại liên kết với công ty Hà Thành

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ HỒNG TƯƠI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY HÀ THÀNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ HỒNG TƯƠI Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THƯƠNG PHẨM NUÔI TẠI TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY HÀ THÀNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 – TY – N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: Th.S Lê Minh Toàn Thái Nguyên - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp Đại học là một học phần cần thiết và rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường, nhằm rèn luyện về kỹ năng, tay nghề, áp dụng được những kiến thức lý thuyết đã học vào trau dồi thêm kinh nghiệm cho công việc sau này. Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự động viên hướng dẫn chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Thông qua khóa luận này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy giáo Th.S Lê Minh Toàn đã luôn động viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, đóng góp ý kiến quý báu cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này. Em xin trân trọng cảm ơn: Trang trại gà liên kết với công ty Hà Thành đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại đây. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè trong suốt khóa học. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày Tháng năm 2019 Sinh viên Phạm Thị Hồng Tươi
  4. ii LỜI NÓI ĐẦU Mỗi sinh viên khi ra trường đều mong muốn mình sẽ trở thành một kỹ sư, bác sĩ thú y giỏi có tay nghề cao, được xã hội chấp nhận. Để làm được điều đó sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình một vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập tốt nghiệp là việc hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đó sinh viên sẽ nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, có tính sáng tạo để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết, giỏi về tay nghề, có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triển của đất nước. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S Lê Minh Toàn, và sự tiếp nhận của trang trại gà công ty Hà Thành em đã thực hiện chuyên đề: “ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại liên kết với công ty Hà Thành“ Sau thời gian thực tập tốt nghiệp với tinh thần khẩn trương nghiêm túc nên em đã hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, bước đầu còn bỡ ngỡ nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy, cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Kết quả phòng bệnh vắc-xin tại trang trại ...................................... 34 Bảng 4.2. Kết quả tham gia vệ sinh phòng bệnh ............................................ 35 Bảng 4.3. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho gà ...... 36 Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thương phẩm............................................. 38 Bảng 4.5. Sinh trưởng tích lũy của gà thương phẩm ...................................... 40 Bảng 4.6. Phác đồ điều trị bệnh cho gà ........................................................... 43 Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho đàn gà thịt .............................................. 44
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CP Protein thô cs Cộng sự G- Gram(-) G+ Gram(+) ME Năng lượng trao đổi MG Mycoplasma MS Mycoplasma synoviae Nxb Nhà xuất bản P Thể trọng SS Sơ sinh VTM Vitamin
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2 1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2 PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội .......................................................................... 4 2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại ...................................................... 5 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 6 2.2. Tổng quan tài liệu....................................................................................... 6 2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 17 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 17 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 21 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 24 3.1. Đối tượng ................................................................................................. 24 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24
  8. vi 3.3.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà...................................... 24 3.3.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh ................................................................ 28 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 32 3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 32 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32 3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 33 Phần 4.KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 34 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho gà. ............... 34 4.1.1. Phòng bệnh và sử dụng vắc-xin tại trang trại ....................................... 34 4.1.2. Tổng hợp kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho gà . 36 4.2. Kết quả theo dõi khả năng sản xuất của đàn gà thịt ................................. 37 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi .............................................. 37 4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .................................................................... 41 4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt ..................................................... 41 PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 46 5.1. Kết luận .................................................................................................... 46 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 48 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành chăn nuôi luôn chiếm một vị thế quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang rất phát triển, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2018): năm 2018 nước ta có khoảng 409 triệu gia cầm; tổng đàn gà 317 triệu con. Ngành chăn nuôi gia cầm phát triển đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao mức thu nhập cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Mặt khác, ngành chăn nuôi còn cung cấp sản phẩm phụ cho các ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt. Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Đáp ứng nhu cầu ấy đã có nhiều giống gà có khả năng sản xuất thịt, trứng được đưa vào chăn nuôi theo hướng công nghiệp. Đặc biệt là các giống gà lông màu có ưu điểm tốc độ sinh trưởng tương đối nhanh, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.
  10. 2 Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo Th.S Lê Minh Toàn và của nơi thực tập, em thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và phòng trị bệnh trên đàn gà thương phẩm nuôi tại trại liên kết với công ty Hà Thành”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích của đề tài - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà thương phẩm - Thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn gà thương phẩm 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Nắm vững quy trình và thực hiện tốt các thao tác trong quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho gà thương phẩm - Thực hiện đầy đủ các nội quy, quy định của khoa, nhà trường và của cơ sở trong thời gian Thực tập tốt nghiệp.
  11. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Vài nét về Công ty dinh dưỡng thú y Hà Thành: Công ty dinh dưỡng thuốc thú y Hà Thành được thành lập ngày 18 tháng 11 năm 2015. Địa chỉ tại thôn 4, Xã Nghĩa Hưng, Huyện Lạng Giang, Tỉnh Bắc Giang. Công ty TNHH dinh dưỡng thú y Hà Thành hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh thuốc thú y, nhập khẩu và phân phối thuốc thú y. Các sản phẩm thuốc Thú y của công ty được sản xuất trên dây chuyền hiện đại. Là một trong những công ty hoạt động một cách bài bản và chuyên nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh thuốc thú y với 2 thương hiệu : Công ty TNHH dinh dưỡng thú y Hà Thành và Công ty TNHH quốc tế AIZ. - Bắc Giang là một tỉnh lớn Diện tích tự nhiên: 3.895,5,4 km², chiếm 1,2% diện tích tự nhiên của Việt Nam - Vị trí địa lý: Là một tỉnh thuộc vùng đông bắc Bắc Bộ, phía đông giáp tỉnh Quảng Ninh, phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía tây giáp tỉnh Thái Nguyên và thành phố Hà Nội và phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương. - Dân số: 1.803.950 người, với mật độ dân số 463 người/km², gấp 1,5 lần mật độ dân số bình quân của cả nước, 11,37% dân số sống ở đô thị và 88,63% dân số sống ở nông thôn. - Nhiệt độ không khí trung bình 23,5°C, tháng cao nhất là 27,8°C; tháng thấp nhất là 15,2°C - Độ ẩm trung bình năm là 83,2%; tháng cao nhất là 93%; tháng thấp nhất là 74% - Lượng mưa trung bình hàng năm là 1487 mm; tháng lớn nhất là 307mm tháng nhỏ nhất 23 mm
  12. 4 - Lượng mưa trung bình hàng năm là 1487 mm; tháng lớn nhất là 307 mm tháng nhỏ nhất 23 mm - Khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa khu vực Đông Bắc Việt Nam, một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa Đông có khí hậu khô, lạnh; mùa Hè khí hậu nóng, ẩm; mùa Xuân và Độ ẩm trung bình trong năm là 83%, một số tháng trong năm có độ ẩm trung bình trên 85%. Các tháng mùa khô có độ ẩm không khí dao động khoảng 74% - 80%. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Những năm gần đây, kinh tế của tỉnh Bắc Giang tận dụng tối đa các thế mạnh của một vùng đất giàu tiềm năng kinh tế, đa dạng về nghành nghề và nắm bắt thời cơ, khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có. Trên cơ sở đó, nhanh chóng xác định các ngành kinh tế mũi nhọn để đầu tư phát triển, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp. Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia cầm tăng theo hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô. Bên cạnh chăn nuôi, tỉnh đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp. Có thể nói, bức tranh kinh tế Bắc Giang trong giai đoạn gần đây đã có những gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân Bắc Giang được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục. Người dân chủ yếu là làm tại các nhà máy trên địa bàn huyện và các cơ quan hành chính Nhà nước, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành trồng trọt, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
  13. 5 2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại Trang trại gà tại huyện Lục Nam, là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, phía Bắc giáp huyện Lục Ngạn, phía Tây giáp tỉnh Lạng Sơn và huyện Lạng Giang, huyện Yên Dũng, phía Nam giáp tỉnh Hải Dương và Quảng Ninh. Có diện tích gần 600km2 trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 18.720 ha, đất lâm nghiệp 27 nghìn ha, còn lại là một số diện tích đất khác; dân số gần 21 vạn người, hệ thống giao thông khá thuận lợi có Quốc lộ 31, QL 37 và tỉnh lộ 293, tỉnh lộ 295 chạy qua, kết hợp với tuyến đường sắt Hà Nội – Quảng Ninh và tuyến đường sông Lục Nam, đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán. Lục Nam có vị trí chiến lược trọng yếu, có đường giao thông lớn nối liền với các tỉnh trong vùng. Huyện có thuận lợi trong giao lưu văn hoá, kinh tế giữa các vùng miền núi và đồng bằng, là thời cơ để Lục Nam có những bước chuyển mình, bứt phá, tạo nên diện mạo mới của một huyện đang phát triển. Vì trang trại được xây dựng và đi vào hoạt động đã lâu, lại là trang trại được liên kết công ty doanh nghiệp tư nhân có vốn đầu tư nên cơ sở vật chất thực sự hiện đại. Bước đầu trại đã có những đầu tư về cơ sở vật chất như sau: - Trang trại được xây dựng và hoạt động từ năm 2011. Trại được thiết kế có hàng rào bê tông bao quanh. - Được lắp đặt, trang bị máng ăn treo đổ tay, đường ống uống tự động, mỗi dãy chuồng có từ 200 - 300 máng ăn và 4 đường nước tự động chạy dọc chuồng. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tấm lợp Fibro xi măng. - Có 2 kho thức ăn xây dựng ở mỗi đầu chuồng, 1 máy phát điện, mỗi chuồng được lắp đặt 3 quạt trần, có 5 bếp sưởi than, 7 cái đèn ga, 32 cái đèn sưởi và một số dụng cụ như bạt, khung úm,… - Trong mỗi chuồng có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi. - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan và có các bể chứa.
  14. 6 - Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha - Sân trại là nền đất dải gạch vụn và đá dăm lên trên 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại tổ chức như sau: - Diện tích chuồng trại là 1220m2 (2 chuồng) - Gồm 2 dãy chuồng, chuồng 1 nuôi được khoảng 2.000 - 3000 con, chuồng 2 nuôi được khoảng 3000 – 3.500 con - Chuồng 1 có chiều dài 30m, chiều rộng 10m, chuồng 2 dài 4.0m, rộng 14m - Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây rào bao quanh bằng lưới thép b42 - Đội ngũ quản lý, kỹ thuật, công nhân gồm: 01 kỹ sư, 02 công nhân, 01 sinh viên thực tập và 01 chủ trang trại - Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Đặc điểm sinh giải phẫu cơ quan hô hấp, sinh lí của gia cầm a) Đặc điểm sinh giải phẫu cơ quan hô hấp Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [15] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. - Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh.
  15. 7 - Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. - Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. - Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi. Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. - Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [15] tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không
  16. 8 khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo. Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3 (Trần Thanh Vân và cs 2015) [15].
  17. 9 b) Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2001 [9]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. * Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân.
  18. 10 * Tiêu hóa ở dạ dày - Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. - Tiêu hóa ở dạ dày cơ: Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắng, chua)Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều). Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. * Tiêu hóa ở ruột: Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
  19. 11 Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột. Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...). Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilaza, mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để
  20. 12 tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.1.2. Khả năng sản xuất thịt của gà và các yếu tố ảnh hưởng a) Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần một lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn gà đẻ. Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein. Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2