intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăn nuôi và theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn nuôi thịt và biện pháp điều trị tại trại chăn nuôi Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

60
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là giúp các bạn học hỏi, nắm bắt và thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi thịt tại trại chăn nuôi Quân Dung – Thịnh Đức – Thái Nguyên. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăn nuôi và theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn nuôi thịt và biện pháp điều trị tại trại chăn nuôi Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------ NGUYỄN VĂN TIẾN Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN NUÔI THỊT VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI QUÂN DUNG - XÃ THỊNH ĐỨC - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp : K47 - CNTY - Marpha Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------ NGUYỄN VĂN TIẾN Tên đề tài: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN NUÔI THỊT VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI CHĂN NUÔI QUÂN DUNG - XÃ THỊNH ĐỨC - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp : K47 - CNTY - Marpha Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Hưng Quang Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian dài học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Quân Dung – Thịnh Đức – Thái Nguyên, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Hưng Quang, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này. Cũng qua đây, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo UBND xã Thịnh Đức, cùng toàn thể gia đình anh Dương Văn Quân đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề. Một lần nữa em xin gửi tới các thầy, cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi điều may mắn thành công. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Văn Tiến
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm............................................................... 32 Bảng 4.1 Kết quả công tác cho lợn ăn ............................................................ 38 Bảng 4.2 Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................. 42 Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 44 Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo dãy chuồng................... 45 Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo tháng theo dõi ........................ 46 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi ......................... 47 Bảng 4.7. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc hội chứng tiêu chảy.............. 48 Bảng 4.8. Kết quả điều trị của 2 phác đồ ........................................................ 49
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP : Charoen Pokphand Cs : Cộng sự ĐVT : Đơn vị tính HC : Hội chứng Nxb : Nhà xuất bản Tr : Trang TT : Thể trọng SVTT : sinh viên thực tập
  6. iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii MỤC LỤC .........................................................................................................iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................ 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................... 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Quân Dung ........... 3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn ...................................................................... 5 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa .............................. 6 2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ...................................................... 7 2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ............................................. 8 2.2.4. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy .................................................... 16 2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích hội chứng tiêu chảy ở lợn ....... 18 2.2.6. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy .......................... 19 2.2.7. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn .............................. 20 2.2.8. Một số loại thuốc kháng sinh và trợ sức sử dụng điều trị............... 26 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước .................................. 29 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 29 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 30 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....31 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 31
  7. v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 31 3.3. Nội dung nghiên cứu: 600 lợn ngoại nuôi thịt từ 3 tuần tuổi đến xuất chuồng .......................................................................................................... 31 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 31 3.4.2. Phương pháp thử nghiệm hiệu lực của thuốc kháng sinh ............... 31 3.4.3. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám tại chỗ ................ 32 3.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định ......................... 32 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 33 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................ 33 4.1.1. Công tác chăn nuôi ......................................................................... 33 4.1.2 Công tác thực hiện quy trình chăm sóc, nôi dưỡng ......................... 34 4.1.2 Công tác thú y .................................................................................. 39 4.1.4.Các công tác khác ............................................................................ 42 4.2. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 44 4.2.1. Kết quả công tác thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng ......... 44 4.2.2. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi thịt .............. 45 4.2.2. Hiệu lực điều trị của 2 phác đồ điều trị .......................................... 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 50 5.1. Kết luận ................................................................................................. 50 5.2. Đề nghị. ................................................................................................. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 52
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta là một nước nông nghiệp với cơ cấu khoảng 70% dân số làm nghề nông nghiệp. Bên cạnh ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi có vai trò hết sức quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế nông nghiệp, đóng góp 15-22% GDP vào nền kinh tế. Nói đến ngành chăn nuôi chúng ta phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu thập và là cơ hội làm giàu cho nông dân. Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta có nhiều chuyển biến rõ rệt tăng cả về số lượng và chất lượng. Song việc chăn nuôi đang gặp nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả chăn nuôi đó là dịch bệnh. Để chăn nuôi lợn có hiệu quả, ngoài việc thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng thì vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Bởi dịch bệnh xảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến tỷ lệ nuôi sống, sự sinh sản, sinh trưởng và phát triển của đàn lợn .Ngoài các bệnh truyền nhiễm thì hội chứng tiêu chảy ở lợn cũng rất đáng lo ngại, làm ảnh hưởng đáng kể tới tỉ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn. Đã có nhiều công trình nghiên cứu phòng trị bệnh nhưng vì tính chất phức tạp của nguyên nhân gây bệnh đã có nhiều loại kháng sinh và hóa dược được sử dụng để phòng và trị bệnh nhưng các kết quả thu được lại không như mong muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc, chậm lớn…làm tăng chi phí trong chăn nuôi… ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế người chăn nuôi.
  9. 2 Xuất phát từ yêu cầu thực tế sản xuất đó, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:“Thực hiện quy trình chăn nuôi và theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn nuôi thịt và biện pháp điều trị tại trại chăn nuôi Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên” 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Học hỏi, nắm bắt và thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi thịt tại trại chăn nuôi Quân Dung – Thịnh Đức – Thái Nguyên 1.2.2. Yều cầu của chuyên đề - Thực hiện tốt quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị bệnh trên đàn lợn ngoại nuôi thịt tại cơ sở. - Theo dõi, xác định được tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt nuôi tại cơ sở. - Thử nghiệm và từ đó đề xuất phác đồ điều trị hiệu quả nhất cho lợn mắc hội chứng tiêu chảy tại trang trại.
  10. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Quân Dung 2.1.1.1. Quá trình thành lập Trang trại chăn nuôi lợn Quân Dung nằm trên địa phận thôn Cây Thị, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên. Trại được thành lập năm 2016, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do anh Dương Văn Quân làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam do anh Phạm Văn Mạnh chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại. 2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại * Trại lợn có khoảng 2 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, sinh viên, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân-sinh viên và các hoạt động khác của trại. * Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí, xây dựng hệ thống như sau: - Hệ thống chuồng trại cho 600 lợn Landrace lai Yorkshire nuôi thịt bao gồm: 1 chuồng có 12 ô, kích thước 800m2. Một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng ở sinh viên, bể nước…. - Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió gồm 4 quạt to và 2 quạt nhỏ. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.
  11. 4 - Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước được bơm lên 4 bể, gồm 2 bể xây và 2 téc 2000 lít, các ống nước cho lợn uống và xả máng phân được đặt dọc tường bên ngoài chuồng. trước khi đưa vào. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 1 chủ trại 1 quản lý kỹ thuật. 2 sinh viên thực tập. 2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi - Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Thức ăn cho lợn là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cung cấp cho từng đối tượng lợn của trại. * Công tác thú y: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi CP Việt Nam. - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có sinh viên quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, chất thải trong quá trình sản xuất, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Chủ trại, kỹ sư, SVTT, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: hành lang và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại
  12. 5 cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho tiêm phòng vắc xin đầy đủ. - Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. - Công tác điều trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi - Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. - Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. - Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và SVTT. - Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. - Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.2.2. Khó khăn - Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng phát triển của lợn.
  13. 6 - Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị xuống cấp, hư hỏng làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất. - Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa Sau cai sữa thức ăn của lợn con chuyển chủ yếu từ sữa mẹ sang thức ăn hỗn hợp do đó mà hệ tiêu hóa của lợn cũng có sự thay đổi để thích ứng với điều này. Lợn là loài động vật ăn tạp, bất cứ loại thực phẩm nào dù sống hay chín đều có thể ăn được. Lợn nặng 90 – 100kg có dung tích dạ dày 5 – 6 lít và có chiều dài ruột non dài gấp 14 lần thân của nó, vì thế lợn tiêu hóa và đồng hóa thức ăn tốt. Tuy nhiên, lợn con có bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện, nhưng tốc độ sinh trưởng cao, do đó ta cần có chế độ ăn uống thích hợp cho chúng. Theo Đỗ Văn Chiến (2010) [2], bộ máy tiêu hóa của lợn có sự phát triển ở tốc độ khác nhau và dần hoàn thiện, sau cai sữa 10 ngày dạ dày sẽ dần phát triển, có dung tích lớn hơn, lượng men tiêu hóa tiết nhiều đặc biệt là men pepsinogen và axit HCl. Để dạ dày lợn hoàn thiện sớm thì cần phải cho lợn tập ăn càng sớm càng tốt. Sau cai sữa ruột non phát triển chậm lại, độ sâu của khe bờ vi nhung mao thành ruột phải lơn hơn để thích nghi với sự thay đổi thức ăn. Bù lại với sự phát triển chậm của ruột non thì ruột già ở lợn con lại phát triên rất mạnh giúp cho lợn con sống độc lập sau cai sữa. Lúc bú sữa, lợn con tiết ra dịch vị khoảng 31% (vào ban ngày) và 69% (ban đêm), do đó cũng thường bú nhiều vào ban đêm. Lợn trưởng thành thì ngược lại, vào ban ngày dịch vị của nó tiết ra 62%, lúc đên chỉ còn 38%. Đối với lợn chăn nuôi trang trại quy mô công nghiệp, lợn con sau 21-28 ngày tuổi bắt đầu chuyển sang nuôi thịt thương phẩm. Lợn con sau cai sữa
  14. 7 đến 60 ngày tuổi hệ tiêu hóa còn chưa hoàn thiện đầy đủ rất dễ mắc các bệnh đường tiêu hóa. 2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy Tiêu chảy là hiện tượng đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa (ruột tăng cường co bóp và tiết dịch) Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [32]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải bệnh đặc thù (Archieh,2000) [1]. Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên nhân chính gây bệnh mà Hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hóa… Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E.coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Salmonella cholera suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra… Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồng thời gọi là “Hội chứng tiêu chảy”. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng nhất là: mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương, tổn thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây hại lớn về kinh tế.
  15. 8 2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy Trong lịch sử nghiên cứu hội chứng tiêu chảy, đã có rất nhiều tác giả dày công nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy, kết quả cho thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất phức tạp. Tuy nhiên, hội chứng tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều yếu tố. Song dù bất kì yếu tố nào gây ra thì hậu quả của nó là viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là nhiễm trùng. Hội chứng tiêu chảy thường do một số nguyên nhân sau đây: 2.2.3.1. Do vi khuẩn Tiêu chảy là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn con ở hầu hết các lứa tuổi, nhưng tập trung nhiều nhất ở tuần thứ 3 và khoảng 1 tuần sau khi cai sữa. Hội chứng này không những làm giảm tăng trọng, giảm tỉ lệ nuôi sống, dễ dàng làm xuất hiện các bệnh kế phát và làm giảm hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi. Vi khuẩn ở ống tiêu hóa cùng với vật chủ hình thành một hệ thống sinh thái mà sự cân bằng là cần thiết cho sức khỏe vật chủ. Vi khuẩn ở ruột có một vai trò rất lớn, chúng tham gia vào quá trình tiêu hóa và chuyển hóa tinh bột, chất xơ, góp phần vào chuyển hóa nước, dị hóa protit, làm giảm bilirubin ở ruột và thủy phân urê. Trong điều kiện bình thường, giữa hệ vi sinh vật đường ruột và vật chủ ở trạng thái cân bằng, ổn định, cùng tồn tại có lợi cho cơ thể vật chủ. Khi có tác nhân bất lợi hoặc từ ngoại cảnh hoặc ngay trong đường tiêu hóa tác động thì sức đề kháng của lợn giảm xuống, trạng thái cân bằng vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ. Nhân cơ hội này một số vi khuẩn có hại nhân lên về số lượng, tăng lên về độc lực và gây bệnh.
  16. 9 Nhiều tác giả cũng nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi các vi khuẩn ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc tính, phát triển thành số lượng lớn gây bệnh.. Theo Trần Thị Hạnh và cs (2004) [9], khi nguồn nước uống cho lợn bị ô nhiễm do chất thải sẽ làm chất lượng và tính chất nguồn nước thay đổi, kèm theo lượng oxi hòa tan suy giảm. Quá trình oxi hóa chất hữu cơ, vô cơ bị trở ngại. Nước bị ô nhiễm chất hữu cơ và vô cơ là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển trong đó có vi sinh vật gây hội chứng tiêu chảy. Trương Quang (2005) [26] cho rằng: một tác nhân nào đó, trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài vi sinh vật nào đó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây lên loạn khuẩn. Loạn khuẩn là nguyên nhân chủ yếu gây lên bệnh đường tiêu hóa, chủ yếu là gây tiêu chảy. Bình thường vi khuẩn E. coli cư trú cở cuối ruột non và ở ruột già, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các tế bào. Trong máu nhờ cấu trúc kháng nguyên O và khả năng gây dung huyết, vi khuẩn chống lại các yếu tố phòng vệ không đặc hiệu và thực bào. Vi khuẩn này tiếp tục phát triển và nhân lên gây cho con vật rơi vào tình trạng bệnh lý. Vi khuẩn E. coli có sẵn trong đường tiêu hóa của lợn, khi sức đề kháng của con vật giảm sút do chăm sóc, nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi và các bệnh kế phát thì vi khuẩn sẽ phát triển nhanh, gây lên rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột gây ra tiêu chảy. Lê Thị Hoài (2008) [10], kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Clostridium perfringens từ phân lợn khỏe và lợn tiêu chảy cho thấy: vi khuẩn E. coli phân lập được từ 100% ở lợn tiêu chảy và 96,90% ở lợn bình thường, còn tỉ lệ phân lập được vi khuẩn Clostridium perfringens trong phân lợn tiêu chảy là 76,40%; trong phân lợn bình thường là 12,50%.
  17. 10 2.2.3.2. Do virus Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [32], virus cũng là tác nhân gây bệnh tiêu chảy ở gia súc. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc ruột, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỉ lệ chết cao.  Bệnh dịch tả lợn Bệnh dịch tả do một loại virus thuộc họ Togaviridiae giống Pestisvirus gây ra. Bệnh lây lan với tốc độ nhanh qua tiếp xúc, thức ăn, nước uống, hoặc có thể qua đường hô hấp và bề mặt da bị tổn thương. Bệnh xảy ra quanh năm và lợn mọi lứa tuổi đều mắc. Những triệu chứng chủ yếu của bệnh là: - Con vật sốt cao, thường 4 – 5 ngày đầu lợn bệnh bị táo bón, lợn bỏ ăn thích nằm chỗ tối, khát nước, chảy nước mắt nước mũi. Khi nhiệt độ cơ thể giảm con vật ỉa chảy, phân loãng thối khắm đặc trưng, lợn bị viêm niêm mạc mắt mũi. Đồng thời trên vùng da mỏng có những điểm lấm tấm xuất huyết như đầu đinh ghim. Về sau những điểm này thường tập hợp thành từng đám.  Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm - Bệnh TGE của lợn do một loại virus cùng tên thuộc nhóm Coronavirus, họ Coronovirusdiae gây ra. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả đầu tiên năm 1946. Tại châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái Lan, 1987 (Đào Trọng Đạt và cs 1995) [6]. - Lợn ở mọi lứa tuổi đều nhiễm bệnh, thời gian ủ bệnh là 2 – 3 ngày. Mức độ trầm trọng của bệnh tùy thuộc vào lứa tuổi của lợn. Lợn lớn chỉ gây tiêu chảy nhẹ, kéo dài trong vài ngày, sau đó tự khỏi. Ngược lại ở lợn con bệnh lại xảy ra trầm trọng. Tỷ lệ chết có thể lên tới 100%.  Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED) - Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra với mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn khác
  18. 11 kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [6]. - Lợn mắc bệnh PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện đau bụng. Virus phá hủy lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi tràng). Lợn bỏ ăn, uống nước nhiều, thích nằm chíu đầu vào nhau. - Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước màu vàng.  Bệnh do Rotavirus Archie , (2000) [1], cho biết, Rotavirus vào Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê do những virus này có khả năng phá hủy màng ruột và gây tiêu chảy nặng. Các nghiên cứu trong nước của Nguyễn Như Pho (2003) [24], cũng cho thấy Rotavirus vào Coronavirus gây bệnh tiêu chảy chủ yếu cho lợn con trong giai đoạn theo mẹ với các triệu chứng tiêu chảy cấp tính, nôn mửa, mất nước với tỉ lệ mắc bệnh và chết cao. Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú sữa từ 1 – 6 tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi. Nguyên nhân có thể là do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ giảm, cùng với lợn vừa mới tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng, lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc một ngày phân sẽ đặc hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường. Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc, chậm lớn, biếng ăn, còn lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [6].
  19. 12 2.2.3.3. Nguyên nhân do ký sinh trùng Ký sinh trùng ký sinh trong đường tiêu hóa là một trong những nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy. Ngoài việc chúng cướp đoạt chất dinh dưỡng của vật chủ, tiết độc tố đầu độc cơ thể vật chủ, chúng còn gây tác động cơ giới làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa và là cơ hội khởi đầu cho một quá trình nhiễm trùng. Có rất nhiều loại ký sinh trùng đường ruột tác động gây ra hội chứng tiêu chảy như sán lá ruột lợn (Fasciolopsii busky), giun đũa lợn (Ascaris suum)… Thân Thị Dung (2006) [3], chỉ ra rằng: Tỷ lệ mắc ký sinh trùng ở lợn bị tiêu chảy cao hơn rõ rệt so với lợn bình thường. Tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 35,54%, giun đũa 31,82%, giun lươn 41,32%, guin tóc 23,14%, sán lá ruột 18,18%. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2009) [15], khi tiến hành xét nghiệm 624 mẫu phân lợn ở một địa phương tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện có trứng giun lươn trong phân của lợn bình thường và lợn tiêu chảy, tuy nhiên lợn tiêu chảy có tỉ lệ nhiễm cao hơn. Trong 348 lợn tiêu chảy có 193 lợn nhiễm giun lươn chiếm 55,46%; trong 326 lợn bình thường có 128 lợn nhiễm chiếm 39,26%. Theo Trương Thị Thu Trang (2010) [36], thì tỷ lệ lợn nhiễm giun đũa tăng dần theo tuổi và cao nhất ở 2 – 6 tháng tuổi sau đó giảm dần. Lợn nuôi ở điều kiện vệ sinh thú y tốt cường độ nhiễm giun đũa thấp (24,49%), tăng lên ở lợn nuôi trong điều kiện vệ sinh thú ý trung bình (32,13%) và cao nhất ở điều kiện vệ sinh thú y kém (55,89%). Nguyễn Thị Kim Lan (2011) [16] cho biết: giun đũa, giun kim, giun tóc là nguyên nhân gây tiêu chảy cho lợn, đặc biệt là ở lợn con. 2.2.3.4. Do nấm mốc Thức ăn khi chế biến hoặc bảo quản không đúng kỹ thuật dễ bị nấm mốc. Một số loài như: Aspergillus, Fusarium… có khả năng sản sinh nhiều
  20. 13 độc tố, nhưng quan trọng nhất là nhóm độc tố Aflatoxin (Aflatoxin B1, B2, G1, G2, M1, M2). Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Trong các loại độc tố nấm mốc thì Aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất hiện nay. Hàm lượng Aflatoxin trong các mẫu thức ăn chăn nuôi ở các tỉnh phía Bắc biển đông từ 10 đến 2800 µg/1kg thức ăn. Có đến 10% các loại thức ăn hiện dùng là không an toàn cho gia súc, gia cầm. Độc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc với biểu hiện nhiễm độc đường tiêu hóa và gây tiêu chảy dữ dội. - 2.2.3.5. Nguyên nhân khác - Do thời tiết khí hậu Ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức đề kháng của cơ thể gia súc. Khi điều kiện thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột, quá nóng, quá lạnh, mất điện, mất nước, mưa gió, ẩm độ, vệ sinh chuồng trại… đều là các yếu tố stress có hại tác động đến tình trạng sức khỏe của lợn, đặc biệt là lợn con. Ở lợn con, do cấu tạo và chức năng sinh lý của hệ cơ quan, hệ thống tiêu hóa, miễn dịch, khả năng phòng vệ và hệ thống thần kinh đều chưa hoàn thiện. Vì vậy, lợn con là đối tượng chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh mạnh nhất, bởi các phản ứng thích nghi và bảo vệ của cơ thể còn rất yếu. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [4], thì các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi bất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn còn chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn yếu. Nhiều công trình nghiên cứu còn cho thấy điều kiện môi trường sống lạnh, ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi về chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2