intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Thangnamvoiva29 Thangnamvoiva29 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

72
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài hệ thống hóa một số lý luận chung về tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng đối với phát triển kinh tế ở nông thôn; đánh giá tình hình cho vay và phân tích hiệu quả của hoạt động tín dụng hộ sản xuất tại chi nhánh đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn trên địa bàn; hiệu quả sử dụng vốn của hộ sản xuất

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 1.1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Việt Nam đang tập trung vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNHHĐH) đất nước, trước hết là CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Trong lộ trình Việt<br /> Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, thì quan trọng nhất là hàm lượng làm<br /> nên nước công nghiệp từ nông thôn phải chiếm một tỷ trọng lớn nhất. Đó là chiến lược<br /> toàn diện và lâu dài trên con đường xây dựng một quốc gia: “dân giàu, nước mạnh, xã<br /> <br /> uế<br /> <br /> hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Để đạt được điều đó thì đòi hỏi sự phối hợp, nổ<br /> lực phấn đấu của tất cả các cấp, các ngành, các thành phần kinh tế. Trong đó, dịch vụ<br /> <br /> H<br /> <br /> ngân hàng cũng không phải là một trường hợp ngoại lệ, đặc biệt là ở khu vực nông<br /> thôn cũng phải phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng theo hướng đầu tư hợp lý<br /> <br /> tế<br /> <br /> và có hiệu quả trên tất cả các lĩnh vực nhất là đối với các hộ sản xuất ở nông thôn.<br /> Nền nông nghiệp nước ta liên tiếp thu được những thành tựu to lớn. Từ chỗ là<br /> <br /> h<br /> <br /> nước thiếu lương thực đến nay chúng ta đã trở thành một trong những nước đứng hàng<br /> <br /> in<br /> <br /> đầu thế giới về xuất khẩu lương thực. Có được kết quả đó là có sự đóng góp đáng kể<br /> của kinh tế hộ gia đình. Thể hiện đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong<br /> <br /> cK<br /> <br /> việc phát triển kinh tế hộ sản xuất. Từ định hướng và chính sách về phát triển kinh tế<br /> hộ sản xuất đã giúp cho ngành ngân hàng nói chung, ngân hàng nông nghiệp nói riêng<br /> <br /> họ<br /> <br /> thí điểm, mở rộng và từng bước hoàn thiện cơ chế cho vay kinh tế hộ sản xuất. Hộ sản<br /> xuất có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Trong quá trình đầu<br /> tư vốn đã khẳng định được hiệu quả của đồng vốn cho vay và khả năng quản lý, sử<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> dụng vốn của các hộ gia đình cho sản xuất kinh doanh, mở rộng thêm ngành nghề, tăng<br /> sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và hoàn trả được vốn cho Nhà nước.<br /> Tuy nhiên, hoạt động tín dụng nói chung ở khu vực nông thôn Việt Nam mới<br /> <br /> chỉ chú ý độc canh tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp là chính, còn hai đối tượng<br /> rất lớn và quan trọng khác là nông dân và nông thôn thì dường như còn bỏ ngỏ. Nông<br /> dân đang đứng trong tình thế tách dần mảnh ruộng của mình nhường đất cho công<br /> nghiệp và trang trại sản xuất hàng hoá tập trung để tự biến mình thành “công nhân<br /> nông nghiệp không nghề đi làm thuê”. Tuy đạt được một số kết quả, song trên thực tế,<br /> tại nhiều vùng quê, hiệu quả của tín dụng nông thôn còn thấp. Nguyên nhân là do<br /> người dân thiếu thông tin về hệ thống tín dụng, dẫn đến khó khăn trong tiếp cận vốn.<br /> 1<br /> <br /> Bên cạnh đó, cơ chế, thủ tục vay rườm rà cũng khiến bà con ngại đến ngân hàng, các tổ<br /> chức tín dụng. Những bất cập này đang là rào cản lớn trong quá trình phát triển thị trường<br /> tín dụng nông thôn đầy tiềm năng.<br /> Chính lẽ đó cùng với việc đổi mới tư duy về “tam nông”, thị trường dịch vụ tín<br /> dụng, ngân hàng cũng phải đổi mới cơ cấu thị phần và cả cơ cấu các sản phẩm tiện ích<br /> ngân hàng để không chỉ hướng vào nông nghiệp, mà cần hướng mạnh cả vào chất<br /> lượng sống của bản thân người nông dân và bộ mặt nông thôn.<br /> Cùng với công cuộc đổi mới kinh tế xã hội của đất nước, Ngân hàng<br /> <br /> uế<br /> <br /> NN&PTNT tỉnh Quảng Bình nói chung và chi nhánh huyện Tuyên Hoá nói riêng đã có<br /> những bước thay đổi căn bản và đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần vào<br /> <br /> H<br /> <br /> việc thực hiện quá trình CNH-HĐH đất nước. Trong những năm qua, Ngân hàng<br /> NN&PTNT Quảng Bình đã từng bước phát triển cả về quy mô và chất lượng tín dụng,<br /> <br /> tế<br /> <br /> đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đặc biệt là đối với lĩnh vực<br /> nông, lâm, ngư nghiệp cũng như khu vực nông thôn. Đồng thời, đi đầu trong việc thực<br /> <br /> h<br /> <br /> hiện chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất của Chính phủ, với 78,9% số khách hàng và<br /> <br /> in<br /> <br /> 52,7% dư nợ cho vay của toàn tỉnh, góp phần quan trọng thúc đẩy sản xuất kinh<br /> <br /> cK<br /> <br /> doanh, cải thiện đời sống nhân dân.<br /> <br /> Tuyên Hoá nằm trong vùng có địa lý phức tạp là vùng trung du miền núi, đồng<br /> bằng nhỏ hẹp xen lẫn với những ngọn núi đá vôi, thuộc tỉnh Quảng Bình. Điều kiện tự<br /> <br /> họ<br /> <br /> nhiên và kinh tế xã hội còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ nghèo đói còn ở mức cao là<br /> 23,92% (năm 2009), trình độ dân trí còn thấp, sản xuất còn mang tính nhỏ lẻ, manh<br /> mún, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, lao động chủ yếu còn mang tính thô sơ, thị trường<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> tiêu thụ chưa phát triển, thu nhập bình quân đầu người còn khá thấp (khoảng 6,67 triệu<br /> đồng/người/năm, năm 2009), nên khả năng tích tụ và tập trung vốn cho yêu cầu mở rộng<br /> sản xuất gặp nhiều khó khăn, vấn đề vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cho sản xuất là<br /> một nhu cầu bức xúc. Vì vậy, việc mở rộng cho vay vốn đối với hộ sản xuất của chi<br /> nhánh còn gặp nhiều khó khăn và khả năng rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng.<br /> Nhận thức được những vấn đề trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng<br /> cho vay vốn đến hộ sản xuất tại Ngân hàng NN&PTNT huyện Tuyên Hoá. Tôi đã lựa<br /> chọn đề tài nghiên cứu: “Đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với hộ sản<br /> xuất tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tuyên<br /> Hoá, tỉnh Quảng Bình”.<br /> 2<br /> <br /> 1.2. Mục đích nghiên cứu<br /> - Hệ thống hóa một số lý luận chung về tín dụng ngân hàng, vai trò của tín dụng<br /> đối với phát triển kinh tế ở nông thôn.<br /> - Đánh giá tình hình cho vay và phân tích hiệu quả của hoạt động tín dụng hộ<br /> sản xuất tại chi nhánh đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn trên địa bàn;<br /> hiệu quả sử dụng vốn của hộ sản xuất.<br /> - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của hoạt động tín<br /> dụng hộ sản xuất tại chi nhánh.<br /> <br /> uế<br /> <br /> - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng<br /> NN&PTNT huyện Tuyên Hóa đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất trên địa bàn.<br /> <br /> H<br /> <br /> 1.3. Đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động tín dụng tại ngân hàng NN&PTNT<br /> <br /> tế<br /> <br /> Tuyên Hóa đối với hộ sản xuất qua 3 năm từ 2007 đến 2009.<br /> 1.4. Phạm vi nghiên cứu<br /> <br /> h<br /> <br /> - Về nội dung:<br /> <br /> in<br /> <br /> Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn có liên quan<br /> <br /> cK<br /> <br /> đến hoạt động tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ sản xuất: về hiệu quả kinh tế của<br /> việc cho vay, sử dụng vốn tại chi nhánh qua 3 năm 2007-2009. Phân tích các nhân tố ảnh<br /> hưởng đến kết quả và hiệu quả của hoạt động tín dụng đối với hộ hộ sản xuất tại chi nhánh.<br /> <br /> họ<br /> <br /> - Về không gian nghiên cứu: Tín dụng đối với hộ sản xuất tại ngân hàng<br /> NN&PTNT huyện Tuyên Hóa, Quảng Bình; Điều tra tại 2 xã Hương Hóa, Thanh Hóa<br /> mỗi xã chọn 30 hộ để điều tra.<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> - Về thời gian nghiên cứu: trong 3 năm 2007 – 2008 - 2009.<br /> 1.5. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Phương pháp thu thập số liệu: Sử dụng số liệu từ nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ<br /> <br /> cấp kết hợp với phương pháp chuyên gia, chuyên khảo:<br /> + Phương pháp chuyên gia, tham khảo ý kiến: Thông qua những người làm<br /> công tác tín dụng (cán bộ tín dụng, tổ nhóm vay vốn, những người sử dụng vốn của<br /> ngân hàng trong nhiều năm,…) có kinh nghiệm, có hiểu biết trong lĩnh vực cho vay và<br /> sử dụng vốn vay để tiến hành điều tra thu thập số liệu được chính xác và có hiệu quả<br /> hơn, giúp tiết kiệm được thời gian và giúp hiểu rõ hơn về đối tượng nghiên cứu.<br /> <br /> 3<br /> <br /> +Phương pháp điều tra chọn mẫu: Sau khi tìm hiểu qua tình hình chung, cơ bản<br /> của đối tượng nghiên cứu, cuộc điều tra được tiến hành theo phương pháp chọn mẫu<br /> các hộ sản xuất trong 2 xã đại diện cho 20 xã, thị trấn trong toàn huyện có sử dụng vốn<br /> vay tại chi nhánh ngân hàng NN&PTNT huyện Tuyên Hoá, không giới hạn đến số tiền<br /> được vay, số lần vay, mục đích sử dụng món vay và thời hạn vay nhưng có giới hạn về<br /> thời gian vay là chỉ điều tra các hộ vay vốn trong thời gian nghiên cứu là từ năm 2007<br /> đến năm 2009. Đồng thời trong các hộ điều tra tiến hành tìm hiểu qua tình hình của<br /> từng loại hộ theo ngành nghề sản xuất kinh doanh để có thể nắm rõ đặc điểm của hộ<br /> <br /> uế<br /> <br /> trước khi phỏng vấn, tiến hành phân tổ theo ngành nghề và chuẩn bị phiếu điều tra<br /> theo từng đặc điểm hoạt động kinh doanh của hộ, nhằm mục đích giúp nội dung phiếu<br /> <br /> H<br /> <br /> tập trung theo từng nhóm đối tượng điều tra và để cuộc điều tra thu được kết quả cao<br /> - Phương pháp phân tích thống kê:<br /> <br /> + Phương pháp so sánh.<br /> <br /> in<br /> <br /> + Thống kê mô tả.<br /> <br /> h<br /> <br /> + Tổng hợp thống kê.<br /> <br /> tế<br /> <br /> và chính xác hơn.<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> họ<br /> <br /> cK<br /> <br /> + Phương pháp hạch toán kinh tế.<br /> <br /> 4<br /> <br /> PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> CHƯƠNG I<br /> TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> 1.1.1.Cơ sở lý luận<br /> 1.1.1.1. Hộ sản xuất và vai trò của kinh tế hộ đối với nền kinh tế<br /> <br /> uế<br /> <br /> a. Khái quát chung<br /> - Khái niệm hộ sản xuất:<br /> <br /> H<br /> <br /> Theo ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được hiểu như sau: "Hộ<br /> sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh, là chủ thể trong mọi<br /> <br /> tế<br /> <br /> quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của<br /> mình". Thành phần chủ yếu của hộ sản xuất bao gồm: hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể,<br /> <br /> h<br /> <br /> hộ gia đình xã viên, hộ nông, lâm trường viên.<br /> <br /> in<br /> <br /> Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Các hộ này<br /> tiến hành sản xuất kinh doanh đa dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh<br /> <br /> cK<br /> <br /> ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần<br /> nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta.<br /> - Đặc điểm của hộ sản xuất<br /> vị tiêu dùng.<br /> <br /> họ<br /> <br /> + Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn<br /> + Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của hộ từ tự cấp<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá hoàn toàn. Trình độ này quyết định quan hệ giữa hộ nông<br /> dân và thị trường.<br /> <br /> + Khả năng tài chính của hộ sản xuất chỉ có thể thoả mãn các nhu cầu tái sản<br /> <br /> xuất giản đơn thông qua việc kiểm soát các nguồn lực như đất đai, lao động, vốn,…<br /> Cho nên nông dân bị hạn chế bởi thiếu vốn nghiêm trọng, các hộ sản xuất thường thiếu<br /> cả vốn lưu động để mua các yếu tố đầu vào cho sản xuất và vốn cố định để mua các<br /> phương tiện, công cụ sản xuất.<br /> + Các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia vào hoạt động<br /> phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2