intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại farm Amir Oren, Moshav Ein Yahav, Arava, Israel

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

30
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đã khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại farm Amir Oren; đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nho, chà là và ớt chuông tại farm; đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên – kinhtế - xã hội tại farm nho, chà là và ớt chuông,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại farm Amir Oren, Moshav Ein Yahav, Arava, Israel

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DOANH ĐỨC THIẾT Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI FARM AMIR OREN, MOSHAV EIN YAHAV, ARAVA, ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DOANH ĐỨC THIẾT Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI FARM AMIR OREN, MOSHAV EIN YAHAV, ARAVA, ISRAEL KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Địa chính môi trường Lớp : K46-ĐCMT-N03 Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Đình Thi Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên em đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại farm Amir Oren, moshav Ein Yahav, Arava, Israel ”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn em và đặc biệt là thầy giáo ThS Nguyễn Đình Thi, người đã trực tiếp hướng dẫn em một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm đào tạo và phát triển quốc tế trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã có chương trình liên kết với Trung tâm Đào tạo Nông nghiệp Quốc tế Arava – AICAT rất bổ ích để em có cơ hội tham gia, tìm hiểu và học tập về nền nông nghiệp tiên tiến của Israel. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, nhưng do lần đầu mới làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, tiếp cận với thực tế sản xuất cũng như những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa nhận thấy được. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và các bạn để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2019 Sinh viên Doanh Đức Thiết
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Diện tích farm ............................................................................................33 Bảng 4.2 Diện tích và thời gian trồng ớt trong nhà kính và nhà lưới .......................38 Bảng 4.3 Trung bình tổng sản lượng ớt chuông thu được qua các năm ...................39 Bảng 4.4 Trung bình tổng sản lượng chà là thu được qua các năm ..........................41 Bảng 4.5 Trung bình tổng sản lượng nho thu được qua các năm .............................43 Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế của cây ớt chuông tại farm Amir Oren ..........................48 Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế của cây chà là tại farm Amir Oren .................................49 Bảng 4.8 Hiệu quả kinh tế của cây nho tại farm Amir Oren ....................................50 Bảng 4.9 Đánh giá hiệu quả xã hội của cây ớt chuông, chà là và nho tại farm Amir Oren ...........................................................................................................................52 Bảng 4.10 Đánh giá hiệu quả môi trường của cây ớt chuông, chà là và nho tại farm Amir Oren .................................................................................................................53
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ quá trình hình thành đất ...................................................................12 Hình 4.1 Hình ảnh ớt khoảng 2 tháng sau khi trồng ................................................34 Hình 4.2 Hình ảnh farm chà là nhìn từ trên cao .......................................................35 Hình 4.3 Vườn nho đang cắt tỉa ................................................................................36 Hình 4.4 Hình ảnh trồng ớt chuông trong nhà kính ..................................................37 Hình 4.5 Hình ảnh ba loại ớt chuông trồng tại farm Amir Oren ...............................38 Hình 4.6 Chà là chuẩn bị đưa từ vườn về packing house .........................................40 Hình 4.7 Ông chủ hướng dẫn tỉa chùm nho ..............................................................42 Hình 4.8 Ớt chuông đỏ có thể thu hoạch...................................................................44 Hình 4.9 Packing house đóng gói ớt chuông ...........................................................45 Hình 4.10 Packing house chà là ................................................................................45 Hình 4.11 Phân loại và đóng hộp nho ......................................................................46 Hình 4.12 Biểu đồ tổng hiệu quả kinh tế farm Amir Oren .......................................51
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT LUT Land use type: Loại hình sử dụng đất Food and agriculture organization: Tổ chức lương thực và nông nghiệp FAO liên hiệp quốc LMU Land Mapping Unit: Đơn vị đất đai GO Gross Output: Giá trị sản xuất IC Intermediate Costs: Chi phí trung gian VA Value Added: Giá trị gia tăng P Profits: Lợi nhuận IRRI International Rice Research Institute: Viện nghiên cứu lúa quốc tế USBR United States Bureau of Reclamation: Bộ Nông nghiệp Mỹ
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................... iv MỤC LỤC ...................................................................................................................v PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài............................................................................................ 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................4 2.1. Tổng quan của đề tài ............................................................................................4 2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL .......................................................................4 2.1.2. Tổng quan về moshav Ein Yahav .....................................................................5 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL.......................................................................... 6 2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất........................................................ 11 2.3.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp ........................................................11 2.3.2. Những luận điểm cơ bản về đánh giá đất ........................................................14 2.3.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................18 2.3.4.Quy trình đánh giá đất ......................................................................................19 2.3.5. Hiệu quả sử dụng đất.......................................................................................21 2.3.6. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................23 2.4. Những nghiên cứu trên thế giới và trong nước về đánh giá hiệu quả sử dụng đất ....... 27 2.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới ......................................................................27 2.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................................29 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....31 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 31
  8. vi 3.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................ 31 3.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 31 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .....................................33 4.1. Khái quát về farm Amir Oren ............................................................................33 4.1.1. Ớt chuông ........................................................................................................33 4.1.2. Chà là ..............................................................................................................35 4.1.3. Nho ..................................................................................................................36 4.2. Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ớt chuông, chà là và nho tại farm Amir Oren ......................................................................................................................................... 37 4.2.1. Tình hình sản xuất ...........................................................................................37 4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ .........................................................................43 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại farm Amir Oren ....................................................... 47 4.3.1. Hiệu quả kinh tế ..............................................................................................47 4.3.2. Hiệu quả xã hội ...............................................................................................51 4.3.3. Hiệu quả môi trường .......................................................................................53 4.3.4. Tính bền vững và khả năng áp dụng của cây ớt chuông, chà là và nho ở Việt Nam ...........................................................................................................................54 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất ở Việt Nam............................... 57 4.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................57 4.4.2. Khó khăn .........................................................................................................57 4.4.3. Giải pháp .........................................................................................................57 4.4.4. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................58 4.4.5. Ứng dụng tại Việt Nam ...................................................................................58 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................61 5.1. Kết luận.............................................................................................................................. 61 5.2. Kiến nghị ........................................................................................................................... 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63 PHỤ LỤC HÌNH ẢNH
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai là nền tảng định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Vậy là đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản suất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với ngành nông nghiệp thì đất có vai trò đặc biệt quan trọng, đây là nơi sản xuất ra hầu hết các sản phẩm nuôi sống loài người. Hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển của ngành khác. Vì vậy tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững. Như chúng ta đã biết, ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nước xuất
  10. 2 khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Thực tế sản xuất nông nghiệp của Israel tiếp tục phát triển bất chấp những hạn chế nghiêm trọng về đất và nước không hề dễ dàng mà có được từ sự hợp tác mật thiết và liên tục giữa các nhà nghiên cứu và nhà nông, cùng các ngành dịch vụ và công nghiệp liên quan tới nông nghiệp. Nghiên cứu và phát triển theo hướng ứng dụng đã được tiến hành tại quốc gia này từ rất sớm, giúp ngành nông nghiệp phát triển dựa vào khoa học và công nghệ. Chìa khóa cho thành công này nằm ở luồng thông tin hai chiều giữa các nhà nghiên cứu và người nông dân. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chính phủ, các viện nghiên cứu, các ngành công nghiệp và các cơ quan hợp tác nhằm tìm kiếm giải pháp và đối phó những thách thức mới đã đem lại những giống cây trồng mới và một loạt những cải tiến về tưới tiêu và bón phân, cơ giới, tự động, canh tác và thu hoạch. Nằm cách Tel Aviv hơn 200 km về phía Nam, khu vực Arava đã trở thành biểu tượng cho những thành tựu về nông nghiệp của Israel, với tư cách nhà phát triển hàng đầu về công nghệ nông nghiệp trên sa mạc. Vùng đất này được ví như thung lũng silicon của ngành nông nghiệp Israel. Để ứng dụng phát triển nền nông nghiệp hiện đại của Israel tại Việt Nam, góp phần thực hiện chiến lược “ phát triển bền vững ” , đáp ứng nhu cầu về nông sản phẩm cao cấp và chất lượng cảnh quan môi trường sinh thái, để phục vụ cho cuộc sống ngày càng nâng cao. Qua 11 tháng thực tập tốt nghiệp tại Israel nói chung và Farm Amir Oren nói riêng, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại farm Amir Oren, Moshav Ein Yahav, Arava, Israel ”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại farm Amir Oren - Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ nho, chà là và ớt chuông tại farm.
  11. 3 - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên – kinhtế - xã hội tại farm nho, chà là và ớt chuông - Thuận lợi, khó khăn, giải pháp, bài học kinh nghiệm và khả năng ứng dụng tại Việt Nam. 1.3. Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở. Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng nhóm đất nông nghiệp từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan của đề tài 2.1.1. Tổng quan về đất nước ISRAEL  Hành chính: Tên đầy đủ: Nhà nước Israel Tên tiếng Anh: Israel Thủ đô: Jerusalem Loại chính phủ: Dân chủ nghị viện Tên miền quốc gia: il Múi giờ: +2:00 Mã điện thoại: +972 Các thành phố lớn: Haifa, Nazareth, Tel Aviv Lịch sử hình thành: Nhà nước Israel thành lập ngày 14 tháng 5 năm 1948 trên diện tích 14.100 km². Tuy nhiên, sau các cuộc chiến tranh chấp với các nước Ả-rập, Israel quản lý khoảng 22.000 km². Thuộc Trung cận Đông. Nước Israel, trong khuôn khổ biên giới năm 1949, gồm một đồng bằng hẹp và màu mỡ ven biển Địa Trung Hải, vùng núi trơ trụi Giu-đa ở trung tâm, sa mạc Nê-gếp ở phía nam và một phần của thung lũng Gioóc-đan ở đông bắc  Địa lý: Vị trí địa lý: Israel là một quốc gia Trung Đông, nằm ở phía Đông Địa Trung Hải, phía Bắc giáp Lebanon, Đông Bắc giáp Syria, phía Đông giáp Jordan, Nam và Tây Nam giáp biển Đỏ và Ai Cập, phía Tây giáp Địa Trung Hải Diện tích: 22.000 km² Địa hình: Đồng bằng, núi non, sa mạc và bờ biển Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải, mùa hè nóng và khô, mùa đông ôn hòa và ẩm. Phần lớn lãnh thổ của Israel có lượng mưa dưới 200 mm  Nhân khẩu: Dân số: 8.603.024 người
  13. 5 Dân tộc chính: Do Thái: 80%; Ả rập 20%. Tôn giáo: Do Thái giáo, Hồi giáo, Kitô giáo, Druze Ngôn ngữ: tiếng Do Thái (chính thức), tiếng Ả Rập (chính thức), tiếng Nga, tiếng Anh  Kinh tế: Tài nguyên khoáng sản: Potash, quặng đồng, phốt phát dạng đá, bromide ma- nhê, đất sét. Sản phẩm Nông nghiệp: Chanh, rau, bông; Thịt bò, gia cầm, các sản phẩm từ sữa. Sản phẩm Công nghiệp: Các dự án công nghệ cao, sản phẩm gỗ và giấy, kali cacbonat, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, soda caustic, xi măng, cắt kim cương Tiền tệ: Sheqel Israel (ILS) GDP: 299,00 tỷ USD Du lịch: Du lịch, đặc biệt là du lịch tôn giáo, các bãi biển, di chỉ khảo cổ học, các di tích lịch sử và kinh thánh, và địa lý độc đáo Kinh tế: Nông nghiệp: 2.3% Công nghiệp: 26.6% Dịch vụ: 69.5% 2.1.2. Tổng quan về moshav Ein Yahav Moshav Ein Yahav được thành lập vào năm 1959 là một moshav lớn và lâu đời nhất khu vực, nằm 100 m dưới mực nước biển ở phía bắc Arava , 12 km về phía nam của Hatzeva và giữa các dòng suối Yahav và Nikrot. Nằm cách thành phố Beer Sheva 77 km về phía nam; và cách thành phố Eilat 115km về phía bắc, nó thuộc thẩm quyền của hội đồng khu vực miền Trung Arava. Vào năm 2016, đô thị này có dân số 679 người [13]. Trong năm 2017 nó đã có khoảng hơn 300 gia đình. Mặc dù điều kiện môi trường khắc nghiệt, lượng mưa khan hiếm, đất mặn và nước chất lượng thấp, moshav Ein Yahav vẫn đóng góp một lượng lớn các sản phẩm nông nghiệp để xuất
  14. 6 khẩu như: ớt chuông, cà chua, dưa hấu, dưa lưới, cà tím, chà là và nho. Ngoài ra còn có nuôi ong, nuôi cá và trồng các loại rau xanh.  Kinh tế: Mỗi hộ nông trại bao gồm khoảng 50 dunam ( 50.000 m² ). Với đa dạng các loại hình cây trồng đạt năng suất và chất lượng cao cho xuất khẩu. Ngoài ra, còn có một số farm nhỏ trồng dưa chuột, hành tây, rau thơm, dâu tây, bí ngô, bí ngòi. Một số gia đình bổ sung thu nhập của họ với các hoạt động khác như trường cưỡi ngựa, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, và hoạt động dịch vụ du lịch như nhà nghỉ, tour du lịch, cửa hàng. Trong năm 2008 quy định mới ở Israel đã làm cho năng lượng mặt trời có lợi nhuận. Một số gia đình bắt đầu sản xuất điện (thương mại) từ các tấm pin năng lượng mặt trời.  Nền văn hóa: Các moshav cung cấp cho các thành viên của họ một loạt các dịch vụ cộng đồng bao gồm một trường mẫu giáo, vườn ươm, câu lạc bộ thành viên, câu lạc bộ thanh thiếu niên, bể bơi, nhà để xe, phòng tập thể dục, công viên và thư viện. 2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp ISRAEL Ngành nông nghiệp Israel phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện địa lý không thích hợp cho nông nghiệp, Israel là một nước xuất khẩu lớn của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, điều kiện khí hậu khắc nghiệt và thiếu nước hoàn toàn không thích hợp cho nông nghiệp. Tính đến năm 2014, 24,2% diện tích Israel là đất nông nghiệp. Hiện nay, nông nghiệp chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, Israel tự sản xuất được 95% nhu cầu thực phẩm, phần còn lại được bổ sung từ việc nhập khẩu ngũ cốc, các loại hạt lấy dầu, thịt, cà phê, ca cao, đường. Sự phát triển của nền nông nghiệp gắn liền với phong trào phục quốc Do Thái và sự nhập cư của người Do Thái vào Palestine ở cuối thế kỷ 19. Những người nhập cư Do Thái mua những mảnh đất gần như bán sa mạc, chúng đã bị cằn cỗi bởi phá
  15. 7 rừng, xói mòn và bỏ hoang. Họ bắt tay vào việc thu dọn đá sỏi, cải tạo đất, chống ngập, trồng rừng, chống xói mòn, rửa đất mặn. Kể từ khi độc lập năm 1948, tổng diện tích đất canh tác đã tăng từ 408.000 mẫu Anh (1.650 km² ) lên 1.070.000 mẫu Anh (4.300 km² ), số cộng đồng nông nghiệp tăng từ 400 lên 725. Sản lượng nông nghiệp tăng 16 lần, nhanh gấp 3 lần tốc độ tăng dân số. Thiếu nước là một vấn đề nghiêm trọng. Lượng mưa trung bình hằng tháng giữa tháng 9 và tháng 4, với sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước, dao động từ 70 cm ở miền bắc cho tới 2 cm ở miền nam. Nguồn nước tái tạo hàng năm vào khoảng 160 triệu mét khối, 75% được dùng cho nông nghiệp. Hầu hết các nguồn nước ngọt của Israel đều được kết nối vào hệ thống thủy lợi quốc gia, bao gồm các trạm bơm, hồ chứa, kênh, ống dẫn đưa nước từ miền bắc đến miền nam. a. Ngày nay Tỷ trọng của nông nghiệp trong GDP có xu hướng giảm. Trong năm 1979, nó đóng góp gần 6%, năm 1985 là 5,1 % và ngày nay là 2,5 %. Năm 1995, có 43,000 đơn vị canh tác với diện tích trung bình 13,5 hecta. 19,8% trong số đó có diện tích nhỏ hơn 1 hecta, 75,7% từ 1 đến 9 hecta, 3,3% giữa 10 và 49 hecta, 0,4% giữa 50 và 190 hecta, 0,8% lớn hơn 200 hecta. Trong số 380.000 hecta đất canh tác năm 1995, 20,8% đất được sử dụng toàn thời gian và 79,2% đất được sử dụng bán thời gian. Trong số đất nông nghiệp có 160.000 hecta được sử dụng cho các mục đích khác ngoài mục đích trồng trọt. Vùng trồng trọt chủ yếu ở đồng bằng ven biển phía bắc, vùng đồi nội địa và thung lũng song Jordan. Năm 2006, sản lượng nông nghiệp giảm 0,6% sau khi đã tăng 3,6% năm 2005; chi phí đầu tư năm 2007 tăng 1,2% chưa bao gồm chi phí lao động. Giữa năm 2004 và 2006, các loại rau củ chiếm khoảng 35% tổng sản lượng toàn ngành. Hoa chiếm 20%, trái cây (không bao gồm chi cam chanh) chiếm khoảng 15%, trái cây thuộc chi cam chanh chiếm khoảng 10%, ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác 18%. Cũng trong 2006, 36,7% đầu ra nông nghiệp được tiêu dùng trong nước, 33,9% đầu ra nông nghiệp là đầu vào cho sản xuất các sản phẩm khác trong nước, và 22% dành cho xuất khẩu trực tiếp. Năm 2006, 33% số rau củ, 27% số hoa, 15,5% trái cây
  16. 8 (không tính cam chanh), 9% cam chanh, 16% ngũ cốc, cotton và các loại nông sản khác được xuất khẩu. Sản lượng nông nghiệp Israel tăng 26% từ năm 1999 tới năm 2009, trong khi số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000. Nông dân cũng tạo ra nhiều sản phẩm hơn với lượng nước giảm, giảm 12% lượng nước tiêu thụ trong khi tăng 26% sản lượng. b. Loại hình nông nghiệp Hầu hết ngành nông nghiệp Israel dựa trên các nguyên tắc về hợp tác có từ đầu thế kỷ thứ 20. Hai loại hợp tác độc đáo: Kibbutz, một cộng đồng trong đó sản phẩm làm ra được sở hữu chung và thành quả lao động của cá nhân đem lại lợi ích cho mọi người; Moshav, một dạng làng nông nghiệp trong đó mỗi gia đình sở hữu riêng đất đai trong khi việc mua bán và tiếp thị được thực hiện chung trong sự hợp tác. Cả 2 loại hình cộng đồng đều nhằm giúp hiện thực hóa giấc mơ của những người tiên phong muốn có những cộng đồng công bằng, hợp tác và tương trợ lẫn nhau nhưng cũng đồng thời tạo ra lợi thế về năng suất. Ngày nay, 76% nông sản quốc gia là sản phẩm từ các Kibbutz và Moshav, cũng như rất nhiều thực phẩm đóng hộp. Bởi vì sự đa dạng của các loại hình đất đai và khí hậu, Israel có thể trồng nhiều loại cây khác nhau. Lúa mì, các loại cây thuộc chi lúa và bắp được trồng ở 215,000 hecta, trong đó 156,000 hecta chỉ trồng vào mùa đông. Trái cây và rau củ bao gồm các loại cam chanh, bơ, kiwi, ổi, xoài, nho. Chúng được trồng ở đồng bằng ven biển Địa Trung Hải. Cà chua, dưa leo, tiêu và bí được trồng phổ biến ở mọi miền đất nước; dưa gang được trồng trong mùa đông ở các thung lũng. Các vùng cận nhiệt đới của đất nước trồng chuối và chà là, vùng đồi núi phía bắc trồng táo, lê, chery. Ngoài ra, các vườn nho được trồng khắp đất nước, ngành chế biến rượu của Israel đang cạnh tranh mạnh với thế giới. Năm 1997, 107 triệu USD giá trị của sợi bông vải được trồng ở Israel, hầu hết bông vải đều được đặt hàng từ trước khi trồng. Bông vài được trồng trên 28.560 hecta đất, tất cả đều được canh tác bằng lối tưới nước nhỏ giọt. Năng suất bông vải
  17. 9 trung bình đối với giống Acala là 5,5 tấn một hecta, giống Pima là 5 tấn một hecta. Đây là năng suất bông vải cao nhất thế giới. c. Chăn nuôi Bò sữa của Israel cho lượng sữa trung bình hàng năm cao nhất thế giới, 10.208 kg (khoảng 10.000 lít) trong năm 2009 (theo số liệu thống kê của cục thống kê Israel xuất bản năm 2011) vượt qua bò sữa Mỹ (9,331 kg mỗi con), Nhật (7.497), châu Âu (6.139) và Úc (5.601). 1.304 triệu lít sữa đã được sản xuất bởi các đàn bò của Israel trong năm 2010. Hầu hết sản lượng sữa của Israel đều xuất phát từ các farm nuôi giống bò Israel-Holsteins, một giống cho sản lượng cao và có sức đề kháng tốt. Ngoài ra Israel còn xuất khẩu sữa cừu. d. Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản Biển Địa Trung Hải là một nguồn cung cấp cá nước mặn; đánh bắt cá nước ngọt được tiến hành ở hồ Kinneret (biển hồ Galilee). Công nghệ tiên tiến được sử dụng để nuôi cá tại các hồ nhân tạo trong sa mạc Negev. Các nhà khoa học ở trung tâm Bengis chuyên về nuôi trồng thủy hải sản trong sa mạc tại đại học Ben-gurion ở Negev khám phá ra rằng nguồn nước lợ tại sa mạc có thể được dùng trong trồng trọt, nuôi trồng thủy sản và kết hợp cả hai. Điều này dẫn đến việc nuôi cá, tôm và các động vật giáp xác ở Negev. Đánh bắt cá trên biển phía đông Địa Trung Hải đã sụt giảm mạnh vì nguồn cá đã cạn kiệt. Nguồn cung cấp cá nước ngọt phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nuôi trồng. Cá từ biển hồ Galilee bao gồm cá mè trắng Hoa Nam, cá trắm cỏ, cá đối đầu dẹt, cá rô phi, ambloplitesrupestris, cá chẽm, silver perch. Cá nuôi trong lồng đặt dưới mặt nước biển bao gồm cá tráp đầu vàng (có tên là denis ở Israel), cá chẽm châu âu và một giống cá meager Nam Mỹ. Cá hương và cá hồi được nuôi ở trong những hồ đặc biệt trông giống như các con kênh với nước từ sông Dan (một nhánh thượng nguồn của sông Jordan) chảy qua các hồ này.
  18. 10 e. Trái cây và rau củ Israel là một trong những nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu trái cây thuộc chi cam chanh, bao gồm cam, bưởi chùm, quýt và pomelit một giống lai giữa bưởi chùm và bưởi thông thường được phát triển tại Israel. Có hơn 40 loại trái cây khác nhau được trồng ở Israel. Ngoài chi cam chanh ra còn có bơ, chuối, táo, cherry, trái cây thuộc phân chi mận mơ, đào, nho, chà là, dâu tây, prickly pear, persimmon, nhót tây, lựu. Israel đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu trái nhót tây, sau Nhật Bản. Năm 1973, hai nhà khoa học Israel là HaimRabinowitch và NachumKedar phát triển một giống cà chua với thời gian chín lâu hơn cà chua thông thường trong thời tiết nóng. Nghiên cứu của họ dẫn tới việc phát triển tiên phong giống cà chua thương mại với thời gian trưng bày trên kệ lâu[9]. Khám phá này đã thay đổi ngành nông nghiệp Israel, thúc đẩy việc xuất khẩu giống rau củ và tiến tới nền nông nghiệp công nghệ cao. Nó cũng có một hiệu ứng toàn cầu, tạo cơ sở cho việc sản xuất với quy mô lớn nhờ ngăn chặn việc chín thối. Trước đó, nông dân thường phải hủy bỏ 40% sản phẩm của họ. Ngoài ra Israel còn có giống cà cua Tomaccio được phát triển bởi Hishtil Nurseries, thông qua một chương trình lai tạo giống trong 12 năm, sử dụng giống cà chua dại Peru để tạo một giống mới trái nhỏ ngọt. Tomaccio cho trung bình từ 6 đến 8 kg quả một cây. f. Hoa Loại hoa phổ biến nhất là Chamelaucium, tiếp đến là hoa hồng với diện tích trồng là 214 hecta. Ngoài ra còn có các loại hoa được phương Tây ưa chuộng như là hoa huệ, tu líp. Israel là đối thủ lớn trên thị trường hoa thế giới, nhất là cung cấp các loại hoa truyền thống châu Âu trong các tháng mùa đông. g. Triển lãm công nghệ nông nghiệp Triển lãm công nghệ nông nghiệp mang tên Agritech Exhibition, được tổ chức 3 năm một lần, là một sự kiện hàng đầu về lĩnh vực nông nghiệp, nơi trình diễn các công nghệ nông nghiệp của Israel và thế giới. Nó thường thu hút nhiều bộ trưởng
  19. 11 nông nghiệp, các nhà hoạch định, chuyên gia, nông dân và người huấn luyện trong lĩnh vực nông nghiệp. Đó là cơ hội để cùng một lúc được nhìn thấy những tiến bộ mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ nông nghiệp, nhất là trong lĩnh vực tưới tiêu, quản lý nguồn nước, nông nghiệp trong điều kiện thiếu nước, trồng trọt năng suất cao trong nhà kính, các tiến bộ trong giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và định hướng sinh thái. [6] h. Canh tác hữu cơ Sản phẩm hữu cơ chiếm 1,5% tổng sản phẩm nông nghiệp và 13% sản lượng xuất khẩu. Israel có 70 km² các cánh đồng canh tác hữu cơ. i. Quản lý nhà nước về nông nghiệp Gần như không còn tình trạng sản xuất thừa ở Israel, mỗi đơn vị được cấp hạn ngạch nông sản và hạn ngạch nước cho mỗi vụ, điều này giúp giá cả luôn ổn định. Hạn ngạch sản xuất áp dụng cho sữa, trứng, gia cầm và khoai tây. Nhà nước Israel cũng thúc đẩy việc giảm chi phí nông nghiệp bằng cách khuyến khích chuyên canh và dừng việc sản xuất các loại nông sản lợi nhuận thấp. Bộ nông nghiệp quản lý các lĩnh vực nông nghiệp bao gồm việc duy trì các tiêu chuẩn về cây trồng và sức khỏe vật nuôi, hoạch định nông nghiệp, nghiên cứu và tiếp thị sản phẩm. 2.3. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất 2.3.1. Khái niệm về đất đai và đất nông nghiệp 2.3.1.1. Khái niệm về đất đai  Khái niệm chung Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng, là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản. Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và qui hoạch Việt Nam cho rằng: “ Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.
  20. 12 Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người [3].  Khái niệm về đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. Quá trình hình thành đất: Qúa trình Qúa trình Đá mẹ Mẫu chất Đất Phá hủy Hình thành Hình 2.1 Sơ đồ quá trình hình thành đất Đá mẹ dưới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh bị phá hủy tạo thành mẫu chất, mẫu chất chưa phải là đất vì còn thiếu một hợp phần vô cùng quan trọng là chất hữu cơ. Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ toàn đá. Dưới tác dụng của mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống nơi thấp hơn và lắng đọng ở đó hoặc ở ngoài đại dương. Sự vận động của vỏ trái đất có thể làm nổi những vùng đá trầm tích đó lên và lại tiếp tục chu trình như trên người ta gọi đó là Đại tuần hoàn địa chất. Đây là một quá trình tạo lập đá đơn thuần và xảy ra theo một chu trình khép kín và rộng khắp. Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ những mẫu chất do đá vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo nên một lượng chất hữu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2