intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm nghèo trên địa bàn xã Cát Tân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: Le Huy Hieu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:144

69
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận thực hiện nghiên cứu nhằm hướng đến các mục tiêu: góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo; đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm nghèo tại xã Cát Tân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa;... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số trong giảm nghèo trên địa bàn xã Cát Tân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan mọi thông tin tham khảo, số liệu trong nghiên cứu  sử dụng đều được ghi nguồn rõ ràng, mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành  khóa luận tốt nghiệp đều đã được cảm ơn. Kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được  sử dụng trong các công trình nghiên cứu nào. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015        Sinh viên     Lục Văn Luật LỜI CẢM ƠN i
  2. Sau hơn 5 tháng nỗ  lực thực hiện khóa luận nghiên cứu về  đề  tài   “Đánh giá  sự  tham gia của cộng  đồng dân tộc   thiểu số  trong giảm   nghèo trên địa bàn xã  Cát Tân, huyện Như  Xuân, tỉnh Thanh Hóa”  đã  được hoàn thành. Ngoài sự  cố  gắng hết mình của bản thân, tôi đã nhận   được sự giúp rất nhiều từ phía nhà trường, thầy cô, gia đình và bạn bè. Để có được kết quả này tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất  tới thầy giáo – CN. Nguyễn Thanh Phong thuộc Bộ môn Nông Nghiệp &  Chính Sách­ Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn – Học Viện Nông Nghiệp  Việt Nam đã quan tâm giúp đỡ  tôi hoàn thành một cách tốt nhất khóa luận   tốt nghiệp trong suốt thời gian làm đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm  ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã  giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực tập  Và không thể  không nhắc tới sự  giúp đỡ  nhiệt tình của các cán bộ  Ủy Ban nhân dân xã Cát Tân, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong   suốt thời gian thực tập tại đó. Với điều kiện thời gian có hạn cũng như  kiến thức thực tế  về  vấn  đề nghiên cứu còn hạn chế nên khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu  sót.Tôi rất mong nhận được sự  chỉ  bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô,  bạn bè để đề tài được hoàn thiện và nâng cao hơn nữa. Hà Nội, ngày … tháng … năm 2015        Sinh viên     Lục Văn Luật ii
  3. TÓM TẮT KHÓA LUẬN Xóa đói giảm nghèo là một chủ trương, chính sách lớn của Đảng và  Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội Xóa đói giảm nghèo là một nhiệm vụ cấp bách, thường xuyên và lâu  dài trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên  cạnh đó vẫn còn rất nhiều hạn chế: thu nhập của người dân chủ  yếu là   xoay quanh mức cận nghèo, kết quả giảm nghèo thì không được bền vững,   đặc biệt với những vùng cao, vùng dân tộc thiểu số  thì giảm nghèo lại  chưa đạt được kết quả  như  mong muốn. Nguyên nhân chính của kết quả  đó là do sự  tham gia của cộng đồng vào giảm nghèo còn quá hạn chế. Họ  gần như chỉ tham gia một cách thụ  động chứ  chưa tham gia một cách toàn  diện và chủ  động. Vậy vấn đề  đặt ra là phải làm cách nào để  tăng cường   sự  tham gia của người dân vào giảm nghèo, để  họ  tham gia một cách chủ  động và đầy đủ. Vì chỉ  có như  thế  thì công tác giảm nghèo với đạt được  hiệu quả và bền vững. Cát Tân là một xã nghèo thuộc huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa với   tổng diện tích đất là 1655,11 ha, có điều kiện tự nhiên phức tạp, chủ yếu là   đồi núi. Xã cũng là địa bàn tập trung khá đông đồng bào dân tộc thiểu số  sinh sống gồm Thái, Thổ và Mường, trong đó chiếm đại đa số là đồng bào  dân tộc Thổ và Thái. Tuy có nhiều cố  gắng, nỗ lực giảm nghèo của chính  quyền và người  dân nhưng tỷ  lệ  hộ  nghèo  ở  xã vẫn cao, năm 2014 là  32,93%, cao hơn nhiều so với trung bình cả  nước là 5,8% (2014). Điều  đáng nói  ở  đây là trong số  hộ  nghèo của xã thì có tới 76% số hộ  nghèo  là  dân tộc Thổ  và Thái. Cái nghèo đã thành vòng luẩn quẩn và theo bám họ  suốt những năm tháng qua cho đến tận bây giờ  vẫn chưa có những giải  pháp hiệu quả  và bền vững. Đặc biệt công tác xóa đói giảm nghèo triển   khai xuống xã còn quá hạn chế, chưa tập trung vào các nhu cầu thiết yếu  iii
  4. của cộng đồng, chưa huy động được sự  tham gia một cách tích cực của   người dân. Bên cạnh đó là trình độ  của cán bộ  còn thấp, nhận thức của  người dân còn chậm cũng làm cho công tác giảm nghèo của xã đạt hiệu   quả chưa cao. Nguyên nhân sâu xa chính là sự  tham gia của người dân vào   công tác xóa đói giảm nghèo còn yếu. Chính vì vậy mà tôi chọn nghiên cứu   đề  tài  “Đánh giá  sự  tham gia của cộng đồng dân tộc  thiểu số  trong   giảm nghèo trên địa bàn xã Cát Tân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa”  Khóa luận nêu lên những vấn đề cơ bản về sự tham gia, cộng đồng dân tộc  thiểu số  trong giảm nghèo. Qua đó có những cơ  sở  lý thuyết để  đánh giá  được thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Cát Tân  còn yếu, dẫn đến hiệu quả của các chương trình giảm nghèo là không cao.   Từ  thực trạng đó ta có thể  thấy nguyên nhân chính dẫn đến sự  tham gia  thiếu tích cực đó là do trình độ cán bộ triển khai chính sách hạn chế về các  mặt như:  thông tin, sự hỗ trợ về vốn, các tiêu chí chưa rõ ràng,… . Về các  hoạt động phát triển kinh tế hộ thì người dân tham gia hết sức tích cực tuy  nhiên kết quả  lại chưa đáng kể. Nguyên nhân là do trình độ  học vấn còn  thấp, giao thông đi lại phức tạp, hệ thống thủy lợi tạm bợ, chưa kiên cố đã   dẫn đến việc trồng trọt, chăn nuôi không đạt hiệu quả, ngoài ra phải kể  đến sự thiếu thông tin thị trường đầu vào và đầu ra của người dân. Qua đây ta có thể  thấy rằng bộ  phận lớn người dân  ở  đây rất muốn  mình được tham gia một cách đầy đủ  và toàn diện, tuy nhiên đã có rất   nhiều nguyên nhân làm giảm sự  tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số  trong các hoạt động giảm nghèo. Vậy vấn đề  cấp thiết được đặt ra đó là:   các cấp chính quyền từ  trung  ương đến đại phương cần đưa ra các giải   pháp để  tăng cường sự  tham gia của người dân trong các hoạt động giảm  nghèo. Cụ thể: với nhà nước bên cạnh việc tiếp tục thực hiện các CT, DA   đang có, cải cách cách thức thực hiện cũng như  huy động nguồn lực cho   iv
  5. phù hợp với từng địa phương, từng hạng mục công trình. Cần tăng cường  các hỗ trợ PTKT, XĐGN cho các vùng kinh tế  khó khăn, có tỉ  lệ đói nghèo  cao. Đối với cấp xã, thôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận  thức cho cán bộ  và các tổ chức kinh tế, chính trị  ­ xã hội về  mục đích, vai  trò và ý nghĩa của việc huy động sự  tham gia của cộng đồng vào các hoạt  động kinh tế để giảm nghèo. Đối với cộng đồng phải nhận thức đúng đắn  xóa đói giảm nghèo không chỉ là trách nhiệm của cộng đồng mà phải có sự  nỗ lực tự giác vươn lên của chính bản thân hộ nghèo. Tóm lại cần phải có   sự  vào cuộc hết sức mạnh mẽ  và tích cực của cả  người dân và chính   quyền thì công tác giảm nghèo mới đạt được hiệu quả và bền vững. v
  6. MỤC LỤC PHẦN VI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................................60 4.1 Thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số về các hoạt động giảm nghèo trên địa bàn xã Cát Tân........................................................................................................60 4.1.1 Thành phần dân tộc, thực trạng nghèo đói tại xã Cát Tân........................................60 4.3 Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu sốtrong giảm nghèo...........................................................................................................104 4.3.1 Các giải pháp nhằm phát huy vai trò của cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia vào các hoạt động giảm nghèo tại xã Cát Tân.........................................................................104 5.2 Kiến nghị......................................................................................................................109 vi
  7. DANH MỤC BẢNG PHẦN VI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................................60 4.1 Thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số về các hoạt động giảm nghèo trên địa bàn xã Cát Tân........................................................................................................60 4.1.1 Thành phần dân tộc, thực trạng nghèo đói tại xã Cát Tân........................................60 4.3 Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu sốtrong giảm nghèo...........................................................................................................104 4.3.1 Các giải pháp nhằm phát huy vai trò của cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia vào các hoạt động giảm nghèo tại xã Cát Tân.........................................................................104 5.2 Kiến nghị......................................................................................................................109 vii
  8. DANH MỤC HỘP PHẦN VI KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................................60 4.1 Thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số về các hoạt động giảm nghèo trên địa bàn xã Cát Tân........................................................................................................60 4.1.1 Thành phần dân tộc, thực trạng nghèo đói tại xã Cát Tân........................................60 4.3 Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu sốtrong giảm nghèo...........................................................................................................104 4.3.1 Các giải pháp nhằm phát huy vai trò của cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia vào các hoạt động giảm nghèo tại xã Cát Tân.........................................................................104 5.2 Kiến nghị......................................................................................................................109 viii
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT    BHYT      Bảo hiểm y tế  CSHT        Cơ sở hạ tầng  CT         Chương trình  CTGN        Chương trình giảm nghèo  DA        Dự án  DTTS       Dân tộc thiểu số  HĐND      Hội đồng nhân dân  HTX        Hợp tác xã  KH        Khoa học  KT        Kinh tế  NS        Năng suất    SH        Sinh hoạt  SL        Sản lượng    TNHHMTV     Trách nhiệm hữu hạng một thành viên  TTCN      Tiểu thủ công nghiệp  UBND      Ủy ban nhân dân  VH        Văn hóa  XD        Xây dựng  XĐGN      Xóa đói giảm nghèo  XH        Xã  hội   ix
  10. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1.1Tính cấp thiết của đề tài  Năm 1990, Việt Nam vẫn là một trong những nước nghèo nhất thế  giới. Nghèo đói, bệnh tật và thất học là hoàn cảnh của nhiều người Việt  Nam lúc đó. Sau 20 năm với nhiều nỗ lực xây dựng và phát triển đất nước,  đặc biệt là chủ trương giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta, từ năm 1993  đến năm 2010 tỷ  lệ  nghèo đã giảm từ  58% xuống còn 20,7% và đến năm  2011 con số này là 12,6%(Tổng cục thống kê) . Điều kiện sống tốt hơn, chế  độ dinh dưỡng đầy đủ, trình độ học vấn được nâng cao. Năm 2010 cũng là  năm mà Việt Nam trở  thành nước có thu nhập trung bình thấp. Bên cạnh   những thành tựu to lớn đã đạt được nước ta cũng còn rất nhiều huyện, xã   chưa giải quyết tận gốc vấn đề  nghèo đói, những kết quả  đạt được chưa  mang tính bền vững. Nguyên nhân bởi vì thu nhập của người dân hầu hết   đều xoay quanh  ở  mức cận nghèo, do vậy rất dễ  rơi vào tình trạng tái   nghèo khi gặp những tác động không thuận lợi tới đời sống và sản xuất   của họ. Theo dự thảo đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận   huyết trong đồng bào dân tộc thiểu số, 2014” của Ủy Ban Dân Tộc thì Việt  Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc, trong đó có 53 dân tộc thiểu số, với   hơn 12 triệu người, chiếm tỉ lệ 14% dân số cả nước. Trong những năm qua  được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nhiều chính sách, chương trình, dự  án đã được triển khai nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế  ­ xã hội, xóa đói   giảm nghèo vùng DTTS, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên, đến   nay đồng bào dân tộc thiểu số  vẫn chiếm đến 70% nhóm đối tượng cực   nghèo.  1
  11. Tỉnh Thanh Hóa là địa phương có tổng số  hộ  nghèo đông nhất Việt  Nam, với 182.439 hộ  nghèo, chiếm 20,37% trên tổng số  895.816 hộ  được   khảo sát trên toàn tỉnh (quyết định số 375/QĐ­LĐTBXH, 2011). Xã Cát Tân  là một xã còn nhiều khó khăn của huyện Như  Xuân, tỉnh Thanh Hóa với   khoảng 665 hộ  dân (2851 khẩu), trong đó có hơn 50% là hộ  nghèo và cận   nghèo. Ngoài ra Cát Tân cũng là nơi tập trung trên 70% đồng bào dân tộc  thiểu số, chủ  yếu là người Thái, Thổ, mường ..,các điều kiện tự  kinh tế  khó khăn, thu nhập thấp, chủ yếu từ nông nghiệp.. Mặc dù là  đối tượng được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm  trong công cuộc giảm nghèo đã có nhiều chương trình, dự án giảm nghèo trên  địa bàn, xong hiệu quả giảm nghèo mang lại chưa cao. Ngoài những nguyên  nhân như trình độ văn hóa, phong tục tập quán, đặc điểm địa hình đa dạng, ở  một số nơi giao thông đi lại khó khăn. Một trong những nguyên nhân chủ yếu   là do sự tham gia của cộng đồng vào giảm nghèo chưa sâu, chưa tích cực. Một vấn đề  nữa đó là giảm nghèo là hướng tới cộng đồng, cộng  đồng phải tham gia một cách tích cực thì hiệu quả  với đạt đến mức cao  nhất. Tuy nhiên thực tế lại cho thấy rằng: sự tham gia của cộng đồng của   các dân tộc vào các hoạt động giảm nghèo còn quá hạn chế. Họ  gần như  chỉ  tham gia một cách thụ  động chứ  chưa tham gia một cách toàn diện và  chủ  động. Vậy để  giảm nghèo một cách bền vững cho đồng bào dân tộc  thiểu số  thì Đảng, Nhà nước và các tổ  chức có liên quan cần đẩy mạnh  hơn nữa sự  tham gia của người dân vào các hoạt động giảm nghèo và lấy  con người làm trung tâm của giảm nghèo. Bên cạnh đó, tư  tưởng  ỷ  lại,  trông chờ  vào sự  đầu tư, hỗ  trợ  của Nhà nước  ở  một bộ  phận cán bộ  và   dân cư  còn nặng nên đã hạn chế  phát huy nội lực và sự  nỗ  lực vươn lên.   ̣ ̣ Nhân thây, viêc phat huy s ́ ́ ự tham gia cua ng ̉ ươi dân la vô cung cân thiêt. B ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ởi  ngươi dân la ng ̀ ̀ ươi h ̀ ưởng lợi trực tiêp t ́ ừ dự an giam ngheo va s ́ ̉ ̀ ̀ ự tham gia   2
  12. ́ ực cua ho quyêt đinh đên thanh công cua d tich c ̉ ̣ ́ ̣ ́ ̀ ̉ ự  an giam ngheo cung nh ́ ̉ ̀ ̃ ư  ̉ ̣ ̉ ̣ giam ngheo trong chinh cuôc sông cua chinh ho. Xu ̀ ́ ́ ́ ất phát từ thực tế đó tôi  quyết định nghiên cứu đề  tài: “Đánh giá sự tham gia của cộng đồng dân   tộc thiểu số  trong giảm  nghèo trên địa bàn xã Cát Tân, huyện Như   Xuân, tỉnh Thanh Hóa”. 3
  13. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá sự  tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số  trong giảm  nghèo trên địa bàn xã Cát Tân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề  xuất giải pháp nhằm nâng cao sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số  trong giảm nghèo. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hóa cơ sở  lý luận và thực tiễn về sự tham  gia của cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo. Đánh giá thực trạng và các yếu tố  ảnh hưởng đến sự tham gia  của cộng đồng dân tộc thiểu số  trong giảm nghèo tại  xã Cát Tân, huyện  Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự tham gia  của cộng đồng dân tộc thiểu số  trong giảm nghèo tại xã Cát Tân trong thời  gian tới. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Để  đạt được các mục tiêu trong đề  tài nghiên cứu tôi tiến hành trả  lời các câu hỏi sau: 1. Sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số là như thế nào? 2.   Thực   trạng   nghèo   đói   của   đồng   bào   dân   tộc   thiểu   số   tại   địa  phương tiến hành nghiên cứu? 3. Thực trạng sự tham gia của đồng bào dân tộc thiểu số trong giảm   nghèo tại xã Cát Tân như thế nào? 4. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự tham gia đó? 5. Địa phương đã có những biện pháp nào để tăng cường sự tham gia  của đồng bào dân tộc thiểu số trong giảm nghèo?  4
  14. 6. Làm như  thế  nào để  tăng cường hơn nữa sự  tham gia của đồng  bào dân tộc thiểu số trong giảm nghèo tại địa phương? 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số  trong   giảm nghèo trên chủ  thể  các thành viên cộng đồng dân tộc thiểu số  đang  sinh sống tại xã; các cán bộ cơ quan lãnh đạo, quản lý và thực thi các chính   sách giảm nghèo, các bên liên quan (chính quyền địa phương, các tổ  chức   kinh tế, đoàn thể xã hội) trong giảm nghèo tại địa phương. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi nội dung:  Sự  tham gia của cộng đồng dân tộc thiểu số  trong  giảm nghèo tại xã Cát Tân  ­ Phạm vi thời gian: + Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 31/01/2015  đến   ngày 01/06/2015  + Thời gian nghiên cứu thực trạng từ năm 2012 đến năm nay ­ Phạm vi không gian: Đề  tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Cát  Tân, huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa 5
  15. PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1 Các khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Khái niệm cộng đồng, dân tộc, cộng đồng dân tộc a) Khái niệm cộng đồng Năm   1950,   Liên   hiệp   quốc   công   nhận   khái   niệm  phát   triển   cộng   đồng và khuyến khích các quốc gia sử  dụng khái niệm này như  một công   cụ để thực hiện các chương trình viện trợ quy mô lớn về kĩ thuật, phương  pháp và tài chính vào thập kỷ 50 – 60. Trước hết, quan điểm về cộng đồng  đề cập đến các yếu tố con người với phạm vi địa lý, mối quan hệ và mục   đích chung trong phát triển và bảo tồn cộng đồng đó.  Người đặt nền móng đầu tiên cho các lý thuyết xã hội về cộng đồng là   nhà xã hội học người Đức Ferdinand Toennies. Toennies cho rằng cộng đồng   là một thực thể xã hội có độ  gắn kết và bền vững hơn hiệp hội, được đặc   trưng   bởi   sự   đồng   thuận   về   ý   chí   của   các   thành   viên   trong   cộng   đồng  (Toennies, 1887). Theo Keith và Ary, 1998 thì “Cộng đồng là một nhóm người, thường  sinh sống trên cùng khu vực địa lý, tự  xác định mình thuộc về  cùng một  nhóm. Những người trong cùng một cộng đồng thường có quan hệ  huyết  thống hoặc hôn nhân và có thể thuộc cùng một nhóm tôn giáo, một tầng lớp   chính trị. Về mặt kinh tế, cộng đồng được xem là một loại vốn xã hội (Robert   D. Putnan, 2000). Theo ông, hai yếu tố  tạo nên cộng đồng bao gồm tinh   thần gắn kết và mạng lưới xã hội (chúng được xem như  là vốn xã hội),   trong đó từng người cảm thấy yên tâm, an toàn khi ở trong mạng lưới và do  6
  16. đó sẵn sàng đóng góp, hy sinh vì cộng đồng, bảo vệ lợi ích của cộng đồng  trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Phạm Hồng Tung (2009) cho rằng cộng đồng là nhóm người có sức   bền cố kết nội tại cao, với những tiêu chí nhận biết và quy tắc hoạt động,   ứng xử chung dựa trên sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức  cộng đồng, nhờ  đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy có sự  gắn kết  giữa họ với cộng đồng và với các thành viên trong cộng đồng. Tổng hợp từ  những khái niệm trên có thể  thấy:  Cộng đồng là một   tập hợp những người sống gắn bó với nhau thành một xã hội nhỏ  cùng   sống chung trong một khu vực, có những điểm tương đồng về mặt văn hóa,   kinh tế, xã hội truyền thống, phong tục tập quán, có các quan hệ trong đời   sống gắn bó với nhau. b) Khái niệm dân tộc Ở  Liên Xô, các nước Đông Âu, Trung Quốc, Cu Ba và Việt Nam,...   đã từng tồn tại trong thời gian khá dài, cách hiểu về  Dân tộc tư  bản chủ  nghĩa của J.V. Stalin: Dân tộc là khối cộng đồng người ổn định, hình thành  trong lịch sử, dựa trên cơ sở cộng đồng về  tiếng nói, về  lãnh Thổ, về sinh   hoạt kinh tế và về hình thành tâm lý, biểu hiện trong cộng đồng về văn hóa   . Thuật ngữ  Dân tộc (Nation)  xuất hiện, bắt nguồn từ  tiếng Latinh:   Natio là cộng đồng người có chung một thể chế chính trị, được thiết lập trên   một lãnh Thổ nhất định, được điều khiển bởi một nhà nước (Nation ­ Etat).   Cũng có thể hiểu đó là một cộng đồng nhân dân (people) ổn định được phát  triển trong lịch sử, với một lãnh Thổ riêng, với một nền kinh tế thống nhất,   với các đặc trưng văn hóa thống nhất, cùng có tiếng mẹ  đẻ  thống nhất và  được chỉ  đạo bởi một  nhà nước  (Quan điểm này đã được đại đa số  tán  đồng, kể cả Liên hợp quốc). 7
  17. Theo Sách triết học (2010), khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều  nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa được dùng phổ  biến nhất là;  Thứ  nhất: Dân tộc chỉ cộng đồng người có mối liên hệ  chặt chẽ  và bền vững,   có sinh hoạt kinh tế riêng, có ngôn ngữ riêng, văn hoá có những đặc thù; kế  thừa, phát triển cao hơn những nhân tố  tộc người  ở bộ lạc, bộ  tộc và thể  hiện thành ý thức tự giác tộc người của dân cư cộng đồng đó.  Thứ hai: Dân  tộc chỉ  cộng đồng người  ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh  Thổ  quốc gia, nên kinh tế  thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về  sự  thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế,   truyền thống văn hoá và đấu tranh chung. Nghĩa thứ nhất, dân tộc là một bộ  phận của quốc gia, ví dụ: dân tộc Kinh, Tày…. Với nghĩa thứ  hai, dân tộc   là toàn bộ nhân dân quốc gia đó, ví dụ: dân tộc Ấn Độ, Việt Nam… Tóm lại, dân tộc là người dân cùng tộc có chung lối sống, quy tắc,   có trách nhiệm với các thành viên khác và hành động của những người   cùng tộc, trải qua nhiều thế  hệ,  dân tộc là sản phẩm của một quá trình   phát triển lâu dài của xã hội loài người . c) Khái niệm về cộng đồng dân tộc Các cộng đồng mang tính tộc người; họ có sự liên kết gắn bó, chung   bản sắc văn hóa, nguồn gốc sắc tộc, ngôn ngữ, trang phục và sự  tương   đồng về  phong tục tập quán gọi chung là cộng đồng các dân tộc. Những   cộng đồng tộc người có thể có hoặc không có chung địa bàn, nhưng dù sinh  sống cách xa, họ vẫn chia sẻ đặc trưng văn hóa, phong tục tập và các yếu  tố khác với nhau. Cộng đồng các dân tộc có thể  được hiểu là: Tập hợp các dân tộc   trong cùng một quốc gia hay bao gồm các quốc gia dân tộc khác nhau trong   một vùng lãnh Thổ  nào đó, hoặc cũng có thể  hiểu là toàn thể  các dân tộc  trong một nước hay các dân tộc trên toàn thế  giới. Cộng đồng các dân tộc  8
  18. được xem như một tổ chức xã hội, hoặc tập hợp nhiều tổ chức xã hội khác   nhau. Cộng đồng cũng có vai trò rất quan trọng trong các vấn đề  kinh tế,  chính trị, xã hội và môi trường đối với quốc gia đó và toàn thế giới. Như  vậy:  cộng đồng các dân tộc là một tập thể  có tổ  chức, ngôn   ngữ, đặc điểm văn hóa riêng, có ý thức dân tộc và sống trong một môi   trường mà trong đó quan hệ  xã hội và chuẩn mực phản ánh những đặc   trưng cơ bản của dân tộc đó. d) Khái niệm về cộng đồng dân tộc thiểu số   Thiểu số là một trong những vấn đề phức tạp được đặt ra từ rất lâu   trong đời sống xã hội. Khái niệm nhóm người thiểu số  được dùng để  chỉ   các nhóm người có những sự  khác biệt về  một phương diện nào đó với   cộng đồng người chung trong xã hội. Họ có thể khác biệt với nhóm người   đa số về phương diện ngôn ngữ và văn hoá. Khác biệt về nhận thức và tôn   giáo, về hoàn cảnh kinh tế, điều kiện sống và thu nhập v.v...và đi kèm theo   đó là sự  khác biệt về  phương thức  ứng xử  của cộng đồng đối với chính   họ. Nói đến nhóm người thiểu số cũng có nghĩa là đã khẳng định về sự tồn  tại trên một khía cạnh khác của nhóm những người đa số được thừa nhận  và thường được ứng xử khác biệt hơn. Do vậy, trong thực tế lịch sử, nhóm  người được coi là thiểu số bao giờ cũng phải chịu những quy chế về pháp  lý hay đạo đức riêng biệt, không được tham gia đầy đủ  vào những hoạt  động của đời sống công cộng. Họ  bị  đối xử  như  là những “người riêng  biệt” và trong trường hợp đó, để  tồn tại được bên những người đa số, họ  cũng   buộc   phải   tự   coi   mình   là   những   “người   riêng   biệt”.Trên   thực   tế,  người thiểu số là những người làm cho người ta dễ nhận thấy sự khác biệt  so với cộng đồng, nghĩa là họ mang những nét mà có thể khi nhìn vào cũng   9
  19. như  giao tiếp với họ, người ta có thể  nhận thấy ngay sự  phân biệt so với  những thành viên khác trong cộng đồng. Nhà xã hội học Mỹ  Louis Wirth  năm 1945 đã đưa ra một định nghĩa khá thông dụng về  nhóm người thiểu  số như sau: “Có thể gọi là thiểu số mọi nhóm người, do một số nét đặc thù  về ngoại hình hay văn hoá, bị đối xử khác biệt và không bằng những thành  viên khác của xã hội mà họ sinh sống và do đó tự coi mình là đối tượng của   một sự  phân biệt tập thể”.Trong các cộng đồng làng xã ngày xưa, nhóm  những người ngụ cư, tức là những người từ  các cộng đồng khác đến sinh   sống trong làng cũng có thể được nhận diện như những người thiểu số. Họ  bị  phân biệt đối xử  và trên thực tế  đã không dễ  được chấp nhận để  hội  nhập vào cộng đồng chung. Người ta cũng nói nhiều tới những nhóm thiểu  số khác trong xã hội, chẳng hạn như nhóm những người bị tàn tật, nhóm bị  nhiễm các căn bệnh hiểm nghèo bị cộng đồng xa lánh v.v... 10
  20. Ngày nay, tình hình cũng không khác đi bao nhiêu. Ở nhiều nước trên  thế giới, khái niệm thiểu số cũng hoàn toàn có thể  được áp dụng để nhận  định về trường hợp của những người nhập cư từ những nước khác đến khi   họ  bị đối xử một cách phân biệt. Những người này là thiểu số  vì họ  đã có  những quan niệm, Thái độ, hành vi, giá trị, phong tục tập quán, lối sống xa  lạ khiến họ về  cơ bản khác hẳn với những người bản địa, và tất nhiên là   vì vậy mà bị  coi là thấp kém hơn so với những người thuộc nền văn hoá  của đa số.Thiếu số dưới góc độ dân tộc học: Dưới góc độ  nhân chủng học, khái niệm thiếu số  được dùng khá  thông dụng. Nó thường được sử dụng để chỉ những dân tộc ít người so với  cộng đồng dân tộc chiếm đa số. Trong nhiều trường hợp chỉ  cần nói về  một người là thiểu số tức là chúng ta đã có thể hiểu như họ là đã thuộc về  những dân tộc ít người rồi, mặc dù trong xã hội còn có nhiều nhóm thiểu   số khác được phân biệt không phải trên những tiêu chí về dân tộc. Dân tộc thiểu số là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa  số trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Một nhóm dân tộc sống chung với dân  tộc “chính” trong một quốc gia dân tộc được gọi là dân tộc thiểu số. Một  số quốc gia dân tộc có dân tộc thiểu số của các quốc gia xung quanh mình  và ngược lại (wikipedia.org) 2.1.1.2 Khái niệm về sự tham gia của cộng đồng dân tộc trong giảm nghèo a) Khái niệm về sự tham gia Oakley (1989) cho rằng tham gia là một quá trình tạo ra khả  năng  nhạy cảm của quần chúng và nâng cao năng lực tiếp thu các cái mới và   khích lệ  các sáng kiến mới  ở  địa phương. Quá trình này hướng tới những  nỗ  lực có tổ  chức nhằm tăng cường kiểm soát các nguồn lực và các tổ  chức điều hành trong những hoàn cảnh xã hội nhất định. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2