intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống của người dân xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Le Huy Hieu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:124

105
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận thực hiện nghiên cứu nhằm hướng đến các mục tiêu: góp phần hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu lao động; đánh giá thực trạng xuất khẩu lao động trên địa bàn xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An; phân tích tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống của người dân trên địa bàn xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An;... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống của người dân xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong  chuyên đề là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi  cũng xin cam  kết ch ắc ch ắn r ằng, m ọi s ự  giúp  đỡ  cho việc  thực   hiện   chuyên   đề   đã   đượ c   cảm   ơn,   các   thông   tin   trích   dẫn   trong   chuyên đề  đều đượ c chỉ  rõ nguồn gốc, bản chuyên đề  này là nỗ  lực, kết   quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần đã trích dẫn). Hà Nội, ngày      tháng        năm 2015 Sinh viên Nguyễn Văn Quyết
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi  còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài  trường. Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh   tế & Phát triển nông thôn ­ Trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã hết   lòng giúp đỡ  và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá  trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn sâu sắc nhất tới cô giáo  Đoàn  Bích Hạnh  thuộc bộ  môn kinh tế  môi trường, Khoa Kinh tế  và Phát triển  nông thôn, Trường Học viện nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn,  giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các hộ gia đình tại các thôn  thuộc xã Đoàn Đào, cán bộ và toàn thể  nhân dân xã Nam Cát, huyện Nam Đàn,  tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Và tôi cũng không quên nói lời cảm  ơn tới gia đình, bạn bè đã động   viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày      tháng        năm 2015 Sinh viên
  3. Nguyễn Văn Quyết TÓM TẮT KHÓA LUẬN Việt Nam là nước đang phát triển, có số dân số hơn 90,5 triệu người,   đứng thứ 13 trên thế giới, hằng năm với mức tăng trung bình khoảng 1 triệu   người, là nước có lợi thế về sức lao động. Trong quá trình hội nhập kinh tế  quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát huy   lợi thế nguồn nhân lực, trao đổi hàng hóa “ Sức lao động’’.  Mặt khác, trong   điều kiện đất nước ta hiện nay, hơn 70% lao động sống  ở  nông thôn, trình   độ  chuyên môn tay nghề  thấp, tiền công sức lao động rẻ, sức ép việc làm  lớn, mỗi năm cần có khoảng 2,45% người dân cần việc làm. Chính vì vậy,  xuất khẩu lao động không những là chủ  trương lớn của đảng và nhà nước,  mà còn là một chiến lược quan trọng lâu dài góp phần giải quyết việc làm   cho số người đến độ tuổi lao động giảm thiểu gánh nặng của quốc gia. Do   đó, xuất khẩu lao động trở thành vấn đề  cấp thiết có nội dung kinh tế  ­ xã  hội sâu sắc và liên quan chặt chẽ  với các yếu tố  kinh tế  khác trong định   hướng phát triển kinh tế quốc gia. Xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ  An trong những năm qua,  cấp  ủy Đảng chính quyền địa phương coi xuất khẩu lao động là môt trong  những nhiệm vụ  quan trọng góp phần phát triển nhân lực, giải quyết việc   làm, tạo thu nhập cho người lao động, làm giàu chính đáng, tăng nguồn thu  ngoại tệ  và cũng là một trong những biện pháp xóa đói giảm nghèo, góp 
  4. phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Số lao  động của xã Nam Cát đi xuất khẩu lao động càng ngày càng tăng, nhiều hộ  gia đình từng là hộ  nghèo nhưng từ khi có lao động đi xuất khẩu đã trở nên  khá giả  hơn, xây dựng nhà cửa khang trang, mua sắm được các tiện nghi  sinh hoạt đắt tiền và có vốn ổn định tăng gia sản xuất, kinh doanh nâng cao  thu nhập. Toàn xã hiện có 700 lao động đang làm việc  ở  nước   ngoài tập  trung chủ  yếu  ở  các thị  trường như: Angola, Hàn Quốc, Nhật Bản,  Đài  Loan, Malaisia… xuất khẩu lao động đem lại nguồn thu nhập cho xã Nam  Cát mỗi năm hơn 100 tỷ đồng, đời sống người dân được cải thiện đáng kể. Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn xã Nam Cát đã   mang lại nhiều lợi ích, đời sống của người dân được cải thiện một cách rõ  rệt, nhất là mặt kinh tế  của hộ  gia đình. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích  của XKLĐ mang lại, thì XKLĐ cũng gây ra một số hệ lụy đến đời sống của  người dân. Để đánh giá đúng và hiểu rõ hơn mức độ tác động của xuất khẩu  lao động cụ thể đến đời sống người dân trong xã nên tôi quyết định chọn đề  tài: “Đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống của người   dân xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An”. Đề  tài góp phần hệ  thống hóa cơ  sở  lý luận về  lao động, sức lao   động, giá cả lao động, xuất khẩu lao động, thị trường lao động, các lý luận   về đánh giá, tác động. Các khái niệm và đặc điểm được tìm hiểu qua nhiều  góc độ  và cách nhìn nhận của nhiều nhà nghiên cứu trước đây. Từ các khái  niệm về đánh giá tác động của xuất khẩu lao động, đề tài đã bước đầu khái  quát hóa khái niệm về  đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến đời  sống của người dân. Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, đề  tài sử  dụng phương pháp  chọn mẫu điều tra nghiên cứu dùng để điều tra thực trạng tác động của xuất  khẩu lao động trên địa bàn xã, mức độ tác động của xuất khẩu lao động đến  
  5. đời sống người dân; phương pháp thu thập số  liệu qua điều tra, tổng hợp   (số  liệu do UBND xã Nam Cát cung cấp), phương pháp phân tích số  liệu   dùng trong nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của xuất khẩu lao động.  Phương pháp so sánh dùng để  so sánh giữa các nhóm hộ  với nhau, giữa  trước và sau khi có xuất khẩu lao động, từ  đó đánh giá mức độ  tác động  giữa các nhóm. Qua nghiên cứu thực tế  tác động của xuất khẩu lao động đến đời  sống của người dân xã Nam Cát, nhìn chung xuất khẩu lao động đã có nhiều  tác động tích cực đến đời sống của người dân. Xuất khẩu lao động đã góp  phần vào công cuộc giải quyết việc làm, hạn chế  tình trạng thất nghiệp  ở  một số bộ phận lao động thất nghiệp. Xuất khẩu lao động tác động tích cực   đến kinh tế  hộ  gia đình nhờ  nguồn thu nhập từ  lao động xuất khẩu từ  đó  làm thay đổi đời sống của hộ gia đình theo hướng tích cực hơn. Xuất khẩu   lao động được xác định là mục tiêu hàng đầu nhằm phát triển kinh tế trước   mắt của địa phương, xóa nhanh tình trạng đói nghèo trong xã làm tiền đề  cho sự phát triển kinh tế bền vững. Tuy nhiên từ những tác động tích cực thì  vẫn tồn tại những hạn chế  từ  xuất khẩu lao động như: rủi ro trong xuất  khẩu lao động, ảnh hưởng tới trật tự xã hội, mối quan hệ gia đình…  Trước vấn đề đó, khi được điều tra, phỏng vấn thì đại đa số hộ điều  tra đều tham gia trả lời tích cực về thông tin hộ gia đình, người lao động và  những thay đổi kể  từ  khi có người xuất khẩu lao động. Tìm hiểu về  tác  động của xuất  khẩu lao  động  đến  đời sống của người dân? Thì tất cả  người được hỏi đều trả  lời xuất khẩu lao động có tác động nhất định đến  sản xuất và cuộc sống gia đình của họ. Chính người lao động cũng thừa  nhận xuất khẩu lao động cũng tác động đến mối quan hệ, trình độ tay nghề,  ngoại ngữ của họ khi sang làm việc ở nước ngoài. Nhận thức được vấn đề này chính quyền xã và người dân xã Nam Cát  
  6. đã và đnag cố  gắng tích cực thực hiện các giải pháp nhằm phát triển xuất   khẩu lao động và giảm thiểu, ngăn chặn những hạn chế  mà xuất khẩu lao  động mang lại. Đề tài nêu những định hướng, giải pháp đối với cơ quan nhà   nước, đối với chính quyền địa phương nhằm phát triển xuất khẩu lao động  ổn đinh, bền vững hơn. Khuyến khích hộ  gia đình và người lao động nâng  cao trình  độ, học vấn, tay nghề, nhận thức  đúng  đắn về  xuất khẩu lao   động… Thực hiện tốt các giải pháp này sẽ  góp phần ngăn ngừa và giảm   thiểu được những hạn chế, tiêu cực mà xuất khẩu lao động mang lại.
  7. MỤC LỤC
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT Từ viết tắt   Ý nghĩa từ viết tắt XKLĐ : xuất khẩu lao động LĐ – TB và XH  : Lao động  –  Thương binh và Xã  HĐH  hội CNH : Hiện đại hóa ILO(International Labour  : Công nghiệp hóa Organization) : Tổ chức Lao động Quốc tế  IOM(International Organization for  Migration) : Tổ chức di dân quốc tế WB (World Bank)  ĐH – CĐ           :  Ngân hàng thế giới CN – TTCC            : Đại học – Cao đẳng UBND            :  Công nghiệp – Tiểu thủ công  TH           nghiệp THCS         :  Ủy ban nhân dân THPT        : Tiểu học SL         : Trung học cơ sở CC        : Trung học phổ thông Trđ           : Số lượng CN ­ XD  : Cơ cấu TNBQ  : Triệu đồng : Công nghiệp ­ xây dựng : Thu nhập bình quân
  9. DANH MỤC BẢNG
  10. PHẦN I PHẦN MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết Việt Nam là nước đang phát triển, có số dân số hơn 90,5 triệu người,   đứng thứ 13 trên thế giới, hằng năm với mức tăng trung bình khoảng 1 triệu   ngýời, là nước có lợi thế về sức lao động. Trong quá trình hội nhập kinh tế  quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát huy   lợi thế nguồn nhân lực, trao đổi hàng hóa “ Sức lao động’’.  Mặt khác, trong   điều kiện đất nước ta hiện nay, hơn 70% lao động sống  ở  nông thôn, trình   độ  chuyên môn tay nghề  thấp, tiền công sức lao động rẻ, sức ép việc làm  lớn, mỗi năm có khoảng 2,45% người dân cần việc làm. Chính vì vậy, xuất   khẩu lao động không những là chủ  trương lớn của đảng và nhà nước, mà  còn là một chiến lược quan trọng lâu dài góp phần giải quyết việc làm cho   số  người đến độ  tuổi lao động giảm thiểu gánh nặng của quốc gia. Do đó,  xuất khẩu lao động trở thành vấn đề  cấp thiết có nội dung kinh tế  ­ xã hội  sâu sắc và liên quan chặt chẽ với các yếu tố  kinh tế khác trong định hướng  phát triển kinh tế quốc gia. Xuất khẩu lao động của nước ta bắt đầu từ những năm 1980 thông qua  hình thức đưa lao động sang các nước xã hội chủ nghĩa là việc theo Hiệp định  hợp tác quốc tế  về  lao động. Từ  năm 1991 đến nay, xuất khẩu lao động đã   được chuyển dần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nhà nước theo   định hướng xã hội chủ nghĩa. Hằng năm số lượng lao động được đưa đi đều   tăng lên và hiệu quả năm sau đều đạt cao hơn năm trước, hiện nay có khoảng  hơn 500 ngàn lao động làm việc  ở  41 nước và vùng lãnh thổ. Xuất khẩu lao   động đối với nước ta đã thực sự trở thành một giải pháp hữu hiệu đối với công  cuộc xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống cho một số bộ phận người lao 
  11. động, đặc biệt ở khu vực nông thôn. Nguồn lợi kinh tế của công tác xuất khẩu  lao động là rất lớn đã tạo ra những chuyển biến làm thay đổi bộ  mặt nông   thôn, nâng cao mức sống của nhiều hộ gia đình nông dân. Xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ  An trong những năm qua,  cấp  ủy Đảng chính quyền địa phương coi xuất khẩu lao động là môt trong  những nhiệm vụ  quan trọng góp phần phát triển nhân lực, giải quyết việc   làm, tạo thu nhập cho người lao động, làm giàu chính đáng, tăng nguồn thu  ngoại tệ  và cũng là một trong những biện pháp xóa đói giảm nghèo, góp  phần không nhỏ thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Số lao  động của xã Nam Cát đi xuất khẩu lao động càng ngày càng tăng, nhiều hộ  gia đình từng là hộ  nghèo nhưng từ khi có lao động đi xuất khẩu đã trở nên  khá giả  hơn, xây dựng nhà cửa khang trang, mua sắm được các tiện nghi  sinh hoạt đắt tiền và có vốn ổn định tăng gia sản xuất, kinh doanh nâng cao  thu nhập. Toàn xã hiện có 700 lao động đang làm việc ở nước và ngoài tập   trung chủ  yếu  ở  các thị  trường như: Angola, Hàn Quốc, Nhật Bản,  Đài  Loan, Malaisia… xuất khẩu lao động đem lại nguồn thu nhập cho xã Nam  Cát mỗi năm hơn 100 tỷ đồng, đời sống người dân được cải thiện đáng kể. Nhìn chung, hoạt động xuất khẩu lao động trên địa bàn xã Nam Cát đã   mang lại nhiều lợi ích, đời sống của người dân được cải thiện một cách rõ  rệt, nhất là mặt kinh tế  của hộ  gia đình. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích  của XKLĐ mang lại, thì XKLĐ cũng gây ra một số hệ lụy đến đời sống của  người dân. Để đánh giá đúng và hiểu rõ hơn mức độ tác động của xuất khẩu  lao động cụ thể đến đời sống người dân trong xã nên tôi quyết định chọn đề  tài: “Đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống của người   dân xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung
  12. Đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống về các mặt kinh  tế ­ văn hóa ­ xã hội của người dân tại xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ  An. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ­ Góp phần hệ  thống hóa và làm rõ một số  vấn đề  cơ  sở  ly luân và ́ ̣   thực tiễn vê xu ̀ ất khẩu lao động. ­ Đánh giá thực trang xu ̣ ất khẩu lao động trên địa bàn xã Nam Cát,   huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. ­ Phân tích tác động của xuất khẩu lao động đến đời sống của người   dân trên địa bàn xã Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. ̀ ́ ục tiêu, định hướng và các giai phap thúc đ ­ Đê xuât m ̉ ́ ẩy xuất khẩu  lao động nhằm tăng thu nhập đồng thời giảm thiểu những  ảnh hưởng tiêu  cực của xuất khẩu lao động đến đời sống của người dân trên địa bàn xã  Nam Cát, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.  1.3  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ­ Tác động của xuất khẩu lao động và đời sống của người dân trước   và sau khi có xuất khẩu lao động . ­ Khách thể  nghiên cứu là các hộ  gia đình có người đi xuất khẩu lao  động, các thành viên trong gia đình có người đi xuất khẩu lao động, người   dân và cán bộ tại địa phương.  1.3.2  Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi không gian Đề  tại được tiến hành nghiên cứu tại xã Nam Cát, huyện Nam Đàn,  tỉnh Nghệ An. ­ Phạm vi thời gian Thông tin, số liệu thứ cấp: từ năm 2011 đến năm 2014.
  13. Thông tin sơ cấp: năm 2015. Thời gian thực hiện đề tài: từ 14/01/2015 đến 02/06/2015. ­ Phạm vi nội dung Đánh giá tác động của xuất khẩu lao động đến sản xuất và đời sống   của các hộ gia đình trước và sau khi có xuất khẩu lao động, các hộ gia đình  có người đi và các hộ gia đình không có người đi xuất khẩu lao động.
  14. PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động 2.1.1 Một số khái niệm 2.1.1.1 Lao động  Lao động Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của   cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất  lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã  hội, gia đình và bản thân mỗi người lao động. Bất cứ  một chế  độ  xã hội  nào, lao động của con người cũng là một trong những yếu tố  quyết định  nhất, năng động nhất trong sản xuất.Lao động là điều kiện chủ yếu cho sự  tồn tại của loài người, là cơ sở của sự tiến bộ kinh tế, vă hóa và xã hội. Nó   là nhân tố quyết định bất kì quá trình sản xuất nào. Như  vậy động lực của   quá trình phát triển kinh tế, xã hội quy tụ lại là ở con người, con người với  lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển   kinh tế ­ xã hội. Theo Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Nguyễn Ngọc Quân (2004), lao  động chính là hoạt động có mục đích có ý thức của con người nhằm biến   đổi những vật thể tự nhiên, biến đổi tự nhiên để phù hợp với với mục đích  nhất định của mình. Lao động là sự vận động của sức lao động, là quá trình  kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã  hội, lao động là yếu tố  chủ  yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo   hình thức đào tạo thì lao động được chia thành lao động đã qua đào tạo nghề  và lao đông không qua đào tạo nghề.
  15. Lao động đã qua đào tạo nghề Theo Công văn số  4190 ngày 29/11/2010 của Bộ  lao động – Thương  binh và Xã hội: Lao động đã qua đào tạo nghề là những người đã hoàn thành  ít nhất một chương trình đào tạo của một nghề  tại một cơ  sở  dạy nghề  (gồm cả  các cơ  sở  sản xuất kinh doanh) và được cấp văn bằng chứng chỉ  nghề hoặc được thừa nhận theo các kiến thức hiện hành.  Như vậy, lao động qua đào tạo nghề hiện không chỉ  có công nhân kỹ  thuật được đào tạo từ  trường, lớp dạy nghề, mà bao gồm lao động được  đào tạo ở 3 cấp trình độ (theo Luật dạy nghề) trong nhà trường và được dạy  nghề bởi doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề ngoài nhà trường hoặc tự học,   được truyền nghề và được thừa nhận bởi các quy định hiện hành. Nhóm lao động chưa qua đào tạo nghề    được hiểu là những người  chưa có bất kỳ  loại văn bằng chứng chỉ  nghề  nào và thực tế  cũng không   đảm nhận một công việc nào đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật từ 3 năm trở lên  hoặc công việc đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật nhưng kinh nghiệm chưa đủ  3  năm. Nhóm lao động này thường là đối tượng khó xác định. Theo thống kê lao  động việc làm hằng năm của Bộ LĐ – TB và XH thì lao động chưa qua đào   tạo không bằng, không chứng chỉ  là những người tuy chưa qua một trường  lớp đào tạo nhưng do tự học, do được truyền nghề  hoặc vừa làm vừa học   nên họ đã có được kỹ năng, tay nghề tương đương với bậc của lao động đã  qua đào tạo có bằng cùng nghề  và thực tế  đã làm công việc đang làm từ  3   năm trở lên.   Sức lao động  Theo Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Nguyễn Ngọc Quân (2004), sức   lao động là toàn bộ  những năng lực thể  chất và tinh thần tồn tại trong cơ  thể, trong một con người đang sống và được đem ra vận dụng mỗi khi sản  
  16. xuất một giá trị thặng dư nào đó. Sức lao động là khả năng lao động của con   người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất và là lực lýợng   sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội.  Nguồn nhân lực Theo David Begg (1995): “Nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên  môn mà con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại   thu nhập trong tương lai. Cũng giống như  nguồn lực vật chất, nguồn nhân  lực là kết quả  đầu tư  trong quá khứ  với mục đích đem lại thu nhập trong   tương lai”. Theo Phạm Minh Hạc (2007): “Nguồn nhân lực là tổng thể  các tiềm  năng lao động của một nước hoặc một địa phương, tức nguồn lao động  được chuẩn bị  (ở các mức độ  khác nhau) sẵn sàng tham gia một công việc  lao động nào đó, tức là những người lao động có kỹ năng (hay khả năng nói  chung), bằng con đường đáp  ứng được yêu cầu của cơ  chế  chuyển đổi cơ  cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH”. Theo Nguyễn Hữu Dũng (2003):“Nguồn nhân lực được xem xét dưới  hai góc độ  năng lực xã hội và tính năng động xã hội.  Ở  góc độ  thứ  nhất,  nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan   trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần cho xã   hội. Xem xét nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng giúp định hướng phát  triển nguồn nhân lực để  đảm bảo không ngừng nâng cao năng lực xã hội  của nguồn nhân lực thông qua giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khoẻ. Tuy  nhiên nếu chỉ dừng lại  ở dạng tiềm năng thì chưa đủ. Muốn phát huy tiềm  năng đó phải chuyển nguồn nhân lực sang trạng thái động thành vốn nhân  lực, tức là nâng cao tính năng động xã hội của con người thông qua các chính  sách, thể  chế  và giải phóng triệt để  tiềm năng con người. Con người với  tiềm năng vô tận nếu được tự  do phát triển, tự  do sáng tạo và cống hiến,  
  17. được trả  đúng giá trị  lao động thì tiềm năng vô tận đó được khai thác phát   huy trở thành nguồn vốn vô cùng to lớn”. Như  vậy, xem xét dưới các góc độ  khác nhau có thể  có những khái  niệm khác nhau về  nguồn nhân lực nhưng những khái niệm này đều thống  nhất nội dung cơ bản: nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho  xã hội. Con người với tư cách là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất giữ vị  trí hàng đầu, là nguồn lực cơ  bản và nguồn lực vô tận của sự  phát triển   không thể  chỉ  được xem xét đơn thuần  ở  góc độ  số  lượng hay chất lượng  mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận dân  số trong độ tuổi lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng,  sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, có thể  định nghĩa:  Nguồn nhân lực là tổng thể  số  lượng và   chất lượng con người với tổng hoà các tiêu chí về trí lực, thể lực và những   phẩm chất đạo đức –tinh thần tạo nên năng lực mà bản thân con người và  xã hội đã, đang và sẽ  huy động vào quá trình lao động sáng tạo vì sự  phát   triển và tiến bộ xã hội.  Lực lượng lao động Theo  Luật   số  10/2012/QH13: Lực  lượng  lao  động  bao  gồm  những  người từ 15 tuổi có việc làm và những người thất nghiệp song đang có nhu  cầu tìm việc làm.  Giá cả lao động Theo giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin (Vũ Anh Tuấn và Phạm  Đức Hạnh, năm 2005): Giá cả  lao động (gọi một cách chính xác là giá cả  của hàng hóa sức lao động) là toàn bộ  số  lượng tiền tệ  mà người sử  dụng  lao động trả cho người lao động phù hợp với lượng giá trị sức lao động mà  người đó đã cống hiến, phù hợp với cung cầu về  lao động trên thị  trường  lao động. Toàn bộ  số  lượng tiền tệ  nói đến  ở  đây là sự  thỏa thuận giữa 
  18. người sử  dụng lao động và người lao động. Đó là tiền lương (tiền công)  danh nghĩa. Lượng tiền này chưa phản ánh mức sống của người lao động vì  còn phụ thuộc vào yếu tố giá cả tại thời điểm và khu vực mà người đó tiêu  dùng. Số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ  mà người lao động có thể  trao  đổi (mua) được từ số lượng tiền có thể sử dụng (tiền lương danh nghĩa sau  khi trừ  đi các khoản thuế, bảo hiểm, chi phí khác theo quy định) là tiền   lương thực tế. Khi đó, mức sống của người lao động được đánh giá thông  qua tiền lương thực tế. 2.1.1.2 Xuất khẩu lao động Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu lao động (XKLĐ). Nếu  như trước đây với thuật ngữ “hợp tác quốc tế lao động” (Nghị quyết số 362/CP  ­ 29/11/1980), XKLĐ được hiểu là sự trao đổi lao động giữa các quốc gia thông  qua các hiệp định được thoả thuận và ký kết giữa các quốc gia đó hay là sự di  chuyển lao động có thời hạn giữa các quốc gia một cách hợp pháp và có tổ  chức. Trong hành vi trao đổi này, nước đưa lao động đi được coi là nước XKLĐ,  còn nước tiếp nhận sử dụng lao động thì được coi là nước nhập khẩu lao động. Theo ILO (1930) xuất khẩu lao động: Thực chất là xuất khẩu hàng hóa  sức lao động, được hiểu là sự di chuyển lao động có tổ chức đi làm việc trong  thời hạn nhất định ở nước ngoài thông qua các hiệp định về XKLĐ và các thỏa  thuận giữa các quốc gia nhập và xuất khẩu lao động. Ngày nay với cách sử dụng thống nhất thuật ngữ XKLĐ để nhấn mạnh  hơn đến tính hiệu quả kinh tế cuả hoạt động này, từ các khái niệm trên có thể  hiểu: “XKLĐ là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung  ứng   lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có   tính chất pháp quy được thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận lao động”.
  19.  Trong nền kinh tế  thị  trường, XKLĐ là một hoạt động kinh tế  đối  ngoại, mang đặc thù của xuất khẩu nói chung. Thực chất XKLĐ là một hình  thức di cư quốc tế. Tuy nhiên, đây chỉ là sự di cư tạm thời và hợp pháp. Xuất khẩu lao động ra nước ngoài, thường gọi tắt là xuất khẩu lao  động, là hoạt động kinh tế dưới hình thức cung ứng lao động ra nước ngoài  theo hợp đồng có thời hạn, phục vụ  cho nhu cầu nhân công lao động của  doanh nghiệp nước ngoài. Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó  diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là   người có nhu cầu sử  dụng lao động. Sự  trao đổi này được thoả  thuận trên   cơ   sở   mối  quan  hệ   lao  động  như  tiền  lương,  tiền  công,   điều  kiện  làm   việc...thông qua một hợp đồng làm việc bằng văn bản hay bằng miệng. Khi cung và cầu lao động nảy sinh ngoài biên giới một quốc gia thì   gọi là thị trường lao động quốc tế. Thị trường lao động quốc tế là bộ  phận  cấu thành của hệ  thống thị trường thế giới, trong đó lao động từ  nước này  có thể  di chuyển sang nước khác thông qua hiệp định, các thỏa thuận giữa  hai hay nhiều quốc gia trên thế giới. 2.1.1.3 Đánh giá, tác động   Đánh giá Theo tổ chức xã hội dân sự thế giới (CIVICUS, 2007): Đánh giá  là quá  trình đánh giá một cách có hệ thống và khách quan một dự án, chương trình   hoặc một chính sách đang được thực hiện hoặc đã hoàn thành từ  giai đoạn   thiết kế đến triển khai và các kết quả đạt được. Mục đích của việc đánh giá  là để  xác định tính phù hợp và mức độ  hoàn thành các mục tiêu, tính hiệu  quả, tác động và tính bền vững. Quá trình đánh giá cần cung cấp thông tin  đáng tin cậy và hữu ích, cho phép lồng ghép những bài học kinh nghiệm vào   quá trình ra quyết định của các nhà tài trợ và của đối tượng tiếp nhận tài trợ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2