intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tác động đền nền kinh tế Việt nam sau 2 năm gia nhập WTO

Chia sẻ: Dfg Dfg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

129
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bối cảnh kinh tế và những cam kết của Việt nam trước khi gia nhập WTO. Tác động đến nền kinh tế Việt nam sau 2 năm gia nhập WTO. Những vấn đề đặt ra với tiến trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt nam trong giai đoạn tới và các giải pháp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá tác động đền nền kinh tế Việt nam sau 2 năm gia nhập WTO

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA K I N H TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TÊ CHUYÊN NGÀNH KINH TÊ Đ ố i NGOẠI K H Ó A L U Ậ N T Ố T N G H I Ệ P
  2. M Ụ C LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TỞT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU Ì CHƯƠNG ì: BÓI CẢNH KINH TÉ VÀ NHỮNG CAM KÉT CỦA VIỆT NAM TRƯỚC KHI GIA NHẬP WTO 3 ì. Bối cảnh kinh tế của Việt Nam trước khi gia nhập WTO: 3 /. Bối cảnh chung. 3 2. Nông nghiệp 4 3. Công nghiệp 5 4. Đầu tư. 5 5. Thương mại và dịch vụ 7 l i . Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO: 9 ỉ. Các cam kết đa phương 9 2. Cam kết về thương mại, hàng hóa: 15 3. về vấn đề trợ cấp: 17 4. Cam kết về mở cửa thị trưừng dịch vụ: 17 HI. Ý nghĩa kinh tế của việc gia nhập WTO đối với Việt Nam 26 /. Mở rộng thị trưừng, tăng cưừng khả năng tiếp cận thị trưừng cho doanh nghiệp: 26 2. Nâng cao vị thê trong quan hệ thương mại quác tê và bình đăng trong giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế. 27 3. Hưởng lợi từ các chinh sách cài cách trong nước 27 4. Tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài 27 CHƯƠNG l i : TÁC ĐỘNG ĐÈN NÉN KINH TÉ VIỆT NAM SAU HAI NĂM GIA NHẬP WTO 29 ì. Tổng quan về kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO 29 /. Khái quát vĩ mô nền kinh tế Việt Nam sau 2 năm gia nhập 29 2. Kết quà hoạt động tĩnh vực nông nghiệp sau 2 năm Việt Nam gia nhập WTO.40 3. Két quà hoạt động lĩnh vực cóng nghiệp sau 2 năm Việt Nam gia nhập WTO. 4 7 4. Kết quà hoạt động một số lĩnh vực dịch vụ sau 2 năm Việt Nam gia nhập WTO 59
  3. n. Đánh giá tác động đến nền kinh tế Việt Nam sau 2 năm gia nhập VVTO.79 1. Tác động đến tốc độ tăng trưừng kinh tế. 79 2. Tác động về đầu vào 80 3. Tác động đến chính sách ho trợ 82 4. Tác động đến thị trưừng 84 CHƯƠNG n i . NHỮNG VẤN ĐÈ ĐẶT RA VỚI TIÊN TRÌNH HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN KINH TÉ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐẺ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐÈ ĐÓ 88 ì. Dự báo về tình hình kinh tế thế giới trong những năm tới đây 88 /. Những xu thế phát triển của nền kinh tế thể giới: 88 2. Dự báo tình hình kinh tế the giới nam 2009-2010: 89 l i . Phương hướng và những vấn đề đặt ra vói tiến trình hội nhập và phát triển của nền kỉnh tế Việt Nam trong giai đoạn tới 95 ì. Phương hướng phát triển và hội nhập cùa nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới 95 2. Những vấn để đặt ra với tiến trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới 98 HI. Kinh nghiệm của Trung Quốc sau 5 năm gia nhập WTO 100 ì. Quá trình đàm phán đê gia nhập WTO 100 2. Những tác động đối với nền kinh tế sau 5 năm là thành viên của ỊVTO101 3. Một số vắn đề liên quan sau khi Trung quốc gia nhập WTO 104 4. Nhũng điểu chình và biện pháp chính sách ứng phó với việc gia nhập WTO 105 rv. Các giải pháp đề xuất đối với Việt Nam trong tiến trình hội nhập tiếp theo được rút ra dựa trên kinh nghiệm các nước đi trước và tình hình thực tế 106 /. Nhóm giãi pháp nhà nước 106 2. Nhóm giãi pháp khoa học kĩ thuật no 3. Nhóm giải pháp nguồn nhân lực UI 4. Nhóm giải pháp doanh nghiệp 112 KÉT LUẬN 114 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 115 ii
  4. D A N H M Ụ C C H Ữ V I Ế T TỞT Kí hiệu Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triên châu A AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do châu A APEC Asia Pacifíc Economic Cooperation Tô chức kinh tê châu A- Thái Bình Dương ASEAN Association of Southeast Asia Hiệp hội các quôc gia Đông Nations Nam Á BCHTVV Ban châp hành trung ương BÍT Billiteral Investment Treaties Hiệp định bảo hộ đâu tư song phương BTA Billiteral Trade Agreement Hiệp định thương mại song phương CPI Consumer Price Index Chỉ sô giá tiêu dùng DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐTNN Đâu tư nước ngoài EU European Union Liên minh châu Au EUR Euro Đồng ơ-rô FDI Foreign Direct Invesment Vòn đâu tư trực tiêp nước ngoài GATS General Agreement ôn Trade in Hiệp định chung vê thương mại Services dịch vụ GBP Great Britain Pound Đông Bảng Anh GDP Gross Domestic Product Tống sản phẩm quốc dân IMF International Monetary Fund Quy tiền tệ quốc tể JPY Japan Yên Đông Yên Nhật MFN Most Favoured Nation Đãi ngộ tôi huệ quốc NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương ODA Oíĩicial Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
  5. PNTR Permanent normal Trade Relations Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn TBT Technical Barrier to Trade Tiêu chuân đo lường chát lượng TCTD Tồ chức tín dụng TPHCM Thành phô Hô Chí Minh TRIMs The Agreement ôn Trade-Related Các biện pháp đâu tư liên quan Investment Measures đèn thương mại TRIPs The Agreement ôn Trade-Related Hiệp định vê các khía cạnh của Aspect of Intellectual Property quyền sở hữu trí tuệ liên quan Rights đến thương mại UNDP United Nations Development Chương trình hô trợ phát triẽn Programme của Liên Hợp Quốc USD United States Dollar Đông Đô la Mỹ WB World Bank Ngân hàng thê giới WTO World Trade Organization Tô chức thương mại thè giới iv
  6. D A N H M Ụ C BẢNG B I Ể U BANG Sô bảng Tên bảng Trang Bàng 1 Mức thuê bình quân theo ngành hàng tông hợp 16 Bảng 2 Thông kê lượng khách du lịch quôc tê vào Việt Nam trong năm 75 2007 Bảng 3 Thông kê lượng khách du lịch quôc tê vào Việt Nam trong năm 78 2008 Bảng 4 Dự báo tăng trường kinh tê thê giới của IMF, Citi (%) 90 Bảng 5 Gia hàng hóa dự báo 92 Bàng 6 Diên biên lạm phát thê giới và dự báo 93 BIÊU ĐO Biêu đô 1 Diên biên xuất khâu nông sản 2007-2008 41 Biêu đô 2 Tỷ trọng xuât khâu hàng nông sản 2007-2008 42 Biêu đô 3 Tỷ trọng giá trị xuất khâu thủy sản theo nhóm thị trường 45 Biêu đô 4 Tỷ trọng hàng nhập khâu phục vụ cho sản xuât nông nghiệp 46 2007-2008
  7. L Ờ I M Ở ĐẦU Ị. Tính cấp thiết của để tài: Ngày 11-01-2007, Việt Nam chính thức trờ thành thành viên thứ 150 cùa Tô chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Đây là sự kiện đánh dấu kết quà của đường lối đổi mới của Đảng, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế từ song phương, khu vực đến đa phương, toàn cầu mà Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện trong hơn 20 năm qua. Sự kiện này vừa tạo ra cho nước ta những cơ hội lớn, vừa đặt ra những yêu cầu mới và những thách thức không nhỏ cần phải vượt qua để có thể phát triển kinh tế nhanh, bền vững, giữ vững độc lập, chủ quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa. Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã tham gia vào ngôi nhà chung WTO được hơn hai năm. Trong hai năm ấy, chiếc vé thành viên WTO đã có nhũng ảnh hưởng không nhỏ lên mọi mặt của nền kinh tế Việt Nam. Với mong muốn đánh giá tồng thể được mức độ ảnh hường của những tác động ấy đối với nền kinh tế Việt Nam, tìm ra nhũng mặt đã làm được và những mặt còn thiếu sót từ đó tìm ra giải pháp giúp nền kinh tế Việt Nam hội nhập tốt hơn nữa trong những năm tới em đã chọn đề tài : "Đánh giá tác động đến nền kinh tế Việt Nam sau hai năm gia nhập WTO" cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Đoi tương nghiên cứu: Nen kinh tế Việt Nam (bao gồm các lĩnh vực Công nghiệp, Nông nghiệp, đầu tư. thương mại) trong giai đoạn hội nhập. 3. Phàm vi nghiên cítu: • Thời gian: Bao gồm hai giai đoạn: Giai đoạn mội (trước khi gia nhập WTO) từ năm 2004 đến năm 2006 Giai đoạn hai (sau khi gia nhập WTO) từ năm 2007 đến hết năm 2008 • Không gian: Toàn bộ các lĩnh vực của nền kinh tế Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trẽn cơ sờ phương pháp luận của chù nghĩa Mác Lenin về duy vật biện chứng và lịch sử, khóa luận sử dụng phương pháp phân tích so sánh dựa trên các số liệu thực tế từ các tài liệu được công bo bởi các cơ quan nhà nước. I
  8. 5. Bô cúc cùa bài khóa luân: Ngoài phần lời mờ đầu và kết luận, khóa luận gồm có ba phần chính: Chương ì: Bối cảnh kinh tế và những cam kết của Việt Nam trước khi gia nhập WTO. Chương l i : Tác động đến nền kinh tế Việt Nam sau hai năm gia nhập WTO. Chương HI: Những vấn đề đặt ra với tiến trình hội nhập và phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tói và các giải pháp đề xuất đế giải quyết các vấn đề đó. Em xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư, tiến sỹ Nguyễn Hữu Khải- giảng viên khoa Kinh Te và Kinh Doanh Quốc Te đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài này. Dù đã cố gắng hết sức nhưng đề tài khóa luận này khó có thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô và bạn đọc để có thể dần hoàn thiện đề tài khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm em! Hà Nội, tháng 5 năm 2009. Sinh viên Nguyễn Thủy Ngọc. 2
  9. C H Ư Ơ N G ĩ: B Ố I C Ả N H K I N H T É VÀ N H Ữ N G C A M K É T CỦA V I Ệ T N A M T R Ư Ớ C K H I G I A NHẬP W T O ì. Bối cảnh kinh tế của Việt Nam trước khi gia nhập WTO: /. Bối cảnh chung. Sau 11 năm ròng rã với 15 vòng đàm phán, vào ngày 11/1/2007 tại Geneva, Thụy Sĩ, Việt Nam đã chính thức bước vào ngôi nhà chung của tổ chức thương mại thế giới WTO và trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức này. Đe có được cái nhìn rõ ràng hơn về những tác động kinh tế mà WTO đã mang lại cho Việt Nam sau 2 năm trờ thành thành viên chính thức, trước hết ta cần có được những thông tin cơ bản về tình hình kinh tế của Việt Nam ờ giai đoạn trước khi gia nhập: từ năm 2004 đến năm 2006 Trong giai đoạn này, nhìn chung, bên cạnh những thuận lợi cơ bản do 20 năm đổi mới tạo ra, nền kinh tế Việt Nam phải đương đầu với nhiều khó khăn về thiên tai, dịch bệnh và ảnh hường khách quan đến từ quốc tế song, nhờ sự chỉ đạo điều hành sát sao cùa Chính phủ thông qua những chính sách phù hợp và kịp thời, cùng với sự nỗ lực cố gang của các cấp. các ngành, các doanh nghiệp nên nền kinh tế Việt Nam vẫn phát triển toàn diện theo hướng bền vững. Nen kinh tế nước ta trong giai đoạn này duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu do Quốc hội đề ra đều đạt và vượt kế hoạch. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) ước tăng lần lượt 7,7%, 8,4% và 8,2%. Đáng chú ý là tốc độ tăng trường kinh tế thời kỳ sau của năm luôn cao hơn thời kỳ trước. Cơ cấu kinh tế liên tục chuyển dịch theo hướng tiến bộ: năm 2006, tỷ trọng khu vực ì (khu vực nông nghiệp) chỉ còn 20,37%, khu vực li (khu vực công nghiệp) là 41,56% và khu vực IU (khu vực dịch vụ) là 38,08%. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng khu vực, từng ngành cũng có chuyển biến tích cực. Các ngành sản xuất và dịch vụ tiếp tục phát triển toàn diện theo hướng kinh tế hàng hóa, gan với thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. GDP bình quán đầu các năm lần lượt là . 640USD và 720 USD. 3
  10. Năm 2005 là năm có tốc độ tăng trường mạnh nhất không chỉ trong quãns thời gian 3 năm kể trên mà còn trong 9 năm (kể từ năm 1998 đến năm 2006). Do kinh tế tăng trưởng khá nên tình hình tài chính lành mạnh. Các khoản thu lớn trong nước đều tăng khá và đạt kế hoạch đề ra. Các khoản chi lớn như: đầu tư phát triển, lương và bảo hiểm xã hội, phát triển y tế, văn hóa, giáo dục, điều chinh lương tối thiểu, chi đột xuất hỗ trợ vùng bị thiên tai, phòng chống dịch bệnh. sâu bệnh... đều được thực hiện kịp thời, đúng đối tượng. Bội chi ngân sách nhà nước giữ được bang mức dự toán. 2. Nông nghiệp. Tỷ trọng lao động nông nghiệp lại giảm, đây là xu hướng tất yếu do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoa nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản vẫn tăng trưởng tương đốiồn định trong cả giai đoạn với mức tăng mạnh nhấtờ ngành hàng thủy sản. Hơn nữa, thay vì chỉ tập trung một một số hoa màu cổ truyền với nhiều rủi ro liên quan đến giá cả và thời tiết như trước đây, nông dân đã trồng nhiều loại hoa màu, cây ăn trái và kỹ nghệ với lợi tức cao hơn. Mức tăng trường hàng năm cùa khu vực nông nghiệp giữ ờ mức 3.5% trong năm 2004, 2.2% trong nam 2005 và 3.2% năm 2006. Hạn hán giảm mức sản xuất của một số hoa mầu chính như cà phê, mía, và gạo. Do đó mức sản xuất đường cũng giảm từ 1.2 triệu tấn vào mùa trước xuống còn 1.1 triệu tấn cho mùa 2005/06. Rút kinh nghiệm của nhũng năm trước, Việt-Nam đã thành công vào đầu năm 2005 trong việc ngăn chặn có hiệu quả dịch cúm gà bằng cách áp dụng nhiều biện pháp khác nhau, tuy nhiên, dịch cúm đã gây một số thiệt hại kinh tế trong năm 2005. Kinh tế trang trại phát triển. Đây là mô hình kinh tế theo hướng kinh tế hàng hóa. thị trường. Năm 2006 kinh tế trang trị đã tạo ra việc làm thường xuyên cho gần 400 nghìn lao động nông nghiệpở nông thôn. Mặc dù vậy, kinh tế nông thôn Việt Nam vẫn còn mang nặng tính chất thuần nông. Tình hình thất nghiệp trá hình còn lớn (do thừa lao động, do thiếu việc làm. nông nhàn. v.v.) . Theo thống kê của Bộ TBLĐ-XH thời gian làm việc binh quân 4
  11. của Ì lao động nông nghiệp chỉ chiếm 80% thời gian lao động cả năm. Còn trong lĩnh vực sàn xuất nông, lâm nghiệp chỉ chiếm khảng 76%. 3. Công nghiệp Sản xuất công nghiệp tăng khá, giá trị sản xuất công nghiệp tăng qua các năm lần lượt là 16% (năm 2004), 17%( năm 2005) và 17 % (năm 2006). Như vậy, tốc độ tăng trưởng của giá trị sản xuất công nghiệp đã vượt mục tiêu đề ra dù có nhiều khó khăn về thị trường, giá cả nguyên, nhiên, liệu nhập khẩu có nhiều biến động bất lợi (tăng giá hàng loạt các loại nguyên, nhiên vật liệu nhập, như: phôi thép, xăng dầu, chất đèo, bông, hóa chất, nguyên phụ liệu dệt may...)- Trong đó mức tăng trung bình của khu vực nhà nước là 9,4%, khu vực ngoài nhà nước là 22,4% và khu vực có vốn đầu tư trục tiếp nước ngoài là 19,5%. Điều đó thể hiện môi trường kinh doanh trong nước đã có nhiều cải thiện.Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng khá cao, trong đó: than ước tăng 20,8%, sản xuất thực phẩm và đồ uống tỷ trọng 21,5%, trong đó giá trị xuất khẩu thủy sàn chế biển tăng 24,6%; sản xuất các sản phẩm từ da giày tỷ trọng 4,7% tăng 18,4%; sàn xuất các sản phẩm từ gỗ, tỷ trọng 2%, tăng 23,15 (trong đó giá trị xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ tăng 24,6%); sản xuất các sàn phẩm từ cao su và plastic tỷ trọng 5,25, tăng 26,8% (trong đó giá trị xuất khẩu các sản phẩm nhựa tăng 38%); sản xuất các sản phẩm kim loại chiếm 4,1% và tăng 25%; sàn xuất thiết bị điện tỷ trọng 3,1% và tăng 28%; sản xuất Radio và thiết bị truyền thông tỳ trọng 2,3% và tăng trên 185; sản xuất các phương tiện vận tải khác (chủ yếu là đóng mới và sửa chữa tàu thuyền) tỷ trọng 4,3% và tăng 22,8%; quần áo may sẵn tăng 18,5%, sứ vệ sinh tăng 18,9% so với thời kì trước. Nét mới của công nghiệp giai đoạn này là một số sản phẩm đã đạt chất lượng cao đứng vững trên thị trường trong nước và xuất khẩu, trong đó đáng chú ý là công nghiệp đóng tàu xuất sang EU với công suất lớn, đi biển dài ngày, sản xuất phân hóa học, sản xuất và lắp ráp điện từ, tin học, sản phẩm đồ gỗ... 4. Đầu tư. Đầu tư xây dựng có tiến bộ. mà điển hình là nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2006 ước đạt khoảng 41% GDP, là mức cao nhất trong nhiều năm qua (vốn cùa các doanh nghiệp dân doanh chiếm tỷ trọng gần 33%). Đây là sự cố gang lớn trong 5
  12. việc huy động các nguồn lực cùa các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triền và là yếu tố thúc đẩy tốc độ tăng trường GDP cùa nền kinh tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là điểm sáng nồi bật nhất trong bức tranh kinh tế Việt Nam thời kì này. số vốn FDI đổ vào Việt Nam liên tục tăng mạnh qua các năm: năm 2004 chi có 4,1 tỷ USD, sang đến năm 2005, ta thu hút được 5,6 tỷ và đến năm 2006, tổng số vốn FDI đăng ký mới và đầu tư bổ sung đạt đã lên tới trên 10,2 tì USD, mức cao nhất kể từ năm 1988 (8,6 tỉ ƯSD năm 1995). vốn bình quân Ì dự án năm 2006 là 8,4 triệu USD, tăng 1,2 triệu USD năm 2005. Địa phương thu hút nhiều dự án và vốn đầu tư vẫn là Bà Rịa - Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh; Bình Dương. Nét mới của dòng vốn FDI giai đoạn này là có những dự án đầu tư mới khá lớn lên đến nhiều triệu đô la chứ không chi là những dự án nhỏ như thời gian trước. Một số tập đoàn kinh tế lớn đã chuyển dự án từ Trang Quốc sang Việt Nam. Tập đoàn Nike lo ngại rủi ro kinh doanhờ Trung Quốc đã tuyển dụng 50.000 lao động tại Việt Nam để mờ rộng sản xuất. Tập đoàn Intel gia tăng vốn đầu tư lên trên Ì tỉ USD tại Việt Nam trong năm 2006 là minh chứng rõ ràng. Các đối tác đầu tư vốn lớn trong thời gian này là: Hàn Quốc; Hồng Công, Hoa Kỳ, Nhật Bản, quần đảo Caymen Island, quần đảo Vigines thuộc Anh, Xin-ga- po. Sự gia tăng các dự án của những tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới, nhất là Hoa Kỳ và Nhật Bản qua Hội nghị APEC 14 vào năm 2006 đã báo hiệu dòng đầu tư nước ngoài mới đang dồn về Việt Nam. Thị trường trong nước vẫn duy tri tốc độ tăng trưởng ổn định. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ toàn xã hội tăng nhẹ qua các năm: 2004 tăng 18.7% năm 2005 tăng 20,3% và năm 2006 là 20.4%, trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là khu vực kinh tế cá thể, tiếp sau đó là khu vực kinh tế tư nhân rồi đến khu vực kinh tế nhà nước, cuối cùng là khu vực có vốn đầu tư FDI. Một số hoạt động dịch vụ chất lượng cao như tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, tư vấn, kinh doanh bất động sản, bưu chính - viễn thông, vận tải hàng không, khoa học - công nghệ... tiếp tục phát triển khá. Đáng chú ý là năm 2005. lần đầu tiên phát hành Trái phiếu chính phủ ra nước ngoài. kết quả đạt được rất khả quan tại thị trường Mỹ với số vốn gần 270 triệu USD. mỡ ra kênh thu hút vốn bên ngoài đầy triển vọng từ dịch vụ tài chính. Thị trường chứna 6
  13. khoán được mờ rộng cả về phạm vi và số lượng hàng hóa, đơn vị doanh nghiệp tham gia giao dịch. 5. Thương mại và dịch vụ. Kim ngạch xuất khẩu duy trì được tốc độ tăng cao: nam 2004 là 26 tỷ USD. tăng 30 % so với năm 2003, năm 2005 là 32 tỷ USD, tăng 23 % so vơi 2004 và năm 2006 ước đạt 40 tỉ USD, tăng 24% so năm 2005. Điều đáng chú ý là hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đều tăng trưởng cao và đạt kim ngạch cao. Đã có 9 mặt hàng có giá trị xuất khẩu đạt trên Ì tỉ USD là gạo, cao su, dầu thô, hàng dệt may, giày dép, sản phẩm gỗ, thủy sản, điện tử, máy tính, hàng hóa khác... Hai mặt hàng có tốc độ tăng trường mạnh nhất là cao su, than đá. Hạt tiêu cũng là mặt hàng tăng trưởng mạnh, đạt kim ngạch cao nhất trong các năm gần đây. Mặt hàng giày dép vẫn tiếp tục có tốc độ tăng trường ấn tượng trong điều kiện bị áp thuế chống bán phá giá vào thị trường EU. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng giày dép vẫn tăng tới 21,5% so với cùng kỳ. Tốc độ tăng trường trên có sự đóng góp rất lớn của thị trường châu Mỹ. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận rằng hiệu quả sản xuất trong công nghiệp chưa cao. Tỷ lệ giá trị sản xuất tăng cao hơn so với giá trị tăng thêm của sản phẩm. Nguyên nhân là do chi phi trung gian tăng . tốc độ tăng trường của một số sản phẩm công nghiệp khai thác lại phụ thuộc quá lớn vào thị trường ngoài nước, trong khi đó thị trường nội địa lại tăng chậm. Chất lượng và giá cả sàn phẩm công nghiệp vẫn còn kém sức cạnh tranh. Tình hình tương tự cũng diễn ra trong các ngành trong nông nghiệp và thủy sản. Kim ngạch nhập khẩu cũng tăng mạnh qua các năm. Năm 2004 là 31,5 tỉ USD, năm 2005 là 36 tỷ và năm 2006 là 44 tỷ so năm trước. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị, nhiên liệu, nguyên liệu, phụ liệu dệt may. Hàng tiêu dùng chiếm tỷ trọng nhỏ. Điểm đáng khích lệ là tỷ lệ nhập siêu giảm dần qua các năm. Hoạt động du lịch tuy chưa đều nhưng lượng khách quốc tế đến Việt Nam vẫn ngày một gia tăng. Khách đến Việt Nam nhiều nhất từ các nước ASEAN. Trung Quốc. Nhật Bản. Nguyên nhân khách đến Việt Nam tăng cao là: Tinh hình chính trị ổn định. dịch cúm gia cầm được dập tắt sớm. Nhà nước có chính sách thône thoána 7
  14. hơn nhu mở rộng các đối tượng khách được miễn thị thực nhập cảnh. cải tiến thù tục hành chính, hải quan, đầu tư nâng cấp cơ sờ hạ tầng, các di tích văn hóa. mờ thêm nhiều đường bay quốc tế. Ngành du lịch có đổi mới trong công tác tổ chức. quản lý và quảng bá, tiếp thị, nâng cao chất lượng phục vụ. Do kinh tế tăng trường khá nên các mục tiêu của chiến lược phát triển xã hội và môi trường đạt kết quả khá. Hầu hết các chỉ tiêu do Quốc hội đề ra về lĩnh vực này đạt kế hoạch. Các lĩnh vực về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo. văn hóa thông tin, dạy nghề, y tế, thể dục thể thao... cũng có chuyển biến tích cực. Đời sống dân cư ổn định và được cải thiện đáng kể. Thu nhập của cán bộ viên chức và người về hưu được nâng lên do tăng lương tối thiểu từ 350 nghìn đồng lên 450 nghìn đồng/tháng từ ngày 1-10-2006. Bộ mặt nông thôn đổi mới, cơ sở hạ tầng được xây dựng mới và nâng cấp. An ninh quốc phòng được giữ vững, uy tín Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Điều đó đã được chứng minh qua Hội nghị Cấp cao APEC 14 tại Hà Nội. Bên cạnh thành tựu và tiến bộ, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam thời kì này vẫn còn một số yếu kém và bất cập. Tốc độ tăng GDP chưa vững, chưa đều và còn thấp so với tiềm năng, lạm phát vẫn còn ờ mức cao. Chất lượng của sự tăng trường và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp,cơ cấu nông sản xuất khẩu đơn điệu, chất lượng chưa cao. nên sức cạnh tranh trên thị trường thế giới còn hạn chế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và không đều. Tình trạng thất thoát nguồn lực tài chính, tài nguyên thiên nhiên và lao động còn lớn. Tham nhũng, lãng phí tài sản nhà nước, ngân sách quốc gia vẫn còn nghiêm trọng. Công tác cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu. cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước chậm và không đạt kế hoạch. Các cân đối vĩ mô của nền kinh tế - tài chính chưa vững chắc. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, nhất là vùng nông thôn, miền núi. Một số vấn đề về phát triển kinh tế bền vững... còn nhiều hạn chế. Nhận thức của cán bộ, đàng viên và nhân dân về cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO và có PNTR (Permanent Normal Trade Relations-Quy chế Quan hệ Thương mại Bình thường Vĩnh viễn) còn nhiều bất cập. Nợ nước ngoài đã chạm ngưỡng khung an toàn... Những hạn chế và bất cập đó thể hiện rõ trong từng ngành và lĩnh vực kinh tế. 8
  15. l i . Những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO: 1. Các cam kết đa phương Các cam kết đa phương của Việt Nam trong khuôn khổ gia nhập WTO bao gồm các vấn đề sau: ì. ì Chính sách tài chính-tiền tệ, ngoại hối và thanh toán: Việt Nam, như tất cả các nước mới gia nhập khác, cam kết tuân thủ các quy định có liên quan của WTO và IMF về chính sách tài chính, tiền tệ, ngoại hối và thanh toán; không áp dụng các biện pháp hạn chế giao dịch vãng lai trái với quy định của WTO và IMF. 1.2. Các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu hoặc kiêm soát hoặc được hưởng đặc quyển hoặc độc quyển: Các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) sẽ hoàn toàn hoạt động theo tiêu chí thương mại, Nhà nước không can thiệp trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động của DNNN và không coi mua sám của DNNN là mua sắm chính phủ. Nhà nước can thiệp vào hoạt động cùa doanh nghiệp với tư cách là một cổ đông theo mức vốn Nhà nước sờ hữu. Cam kết này là hoàn toàn phù họp với chù trương đổi mới hoạt động và sắp xếp lại DNNN của ta. Vì vậy, về cơ bản, ta sẽ không phải điều chỉnh Luật Doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cam kết này. 1.3. Tư nhân hóa và cô phần hóa: Việt Nam sẽ có báo cáo thường niên cho WTO về tiến độ cổ phần hóa chừng nào còn duy trì chương trình này. 1.4. Chính sách giá: Ta cam kết thực thi việc quản lí giá phù hợp với các qui định của WTO và sẽ đàm bảo tính minh bạch trong kiểm soát giá thông qua việc đăng tải danh mục các mật hàng chịu sự quản lý giá và các văn bản pháp luật liên quan trên Công báo. 1.5. Khuôn khô xây dựng và thực thi chính sách: Ta đưa ra 3 cam kết tại mục này. Một là trong quá trình phê chuẩn vãn kiện gia nhập, Việt Nam sẽ xác định thể thức thực thi các cam kết (áp dụng trực tiếp hoặc nội luật hóa) và khẳng định nguyên tắc ưu tiên áp dụng các điều khoản trong cam kết quốc tế. Hai là, các quy định cùa WTO được áp dụng thống nhất trên toàn 9
  16. lãnh thô. các luật ,các quy định dưới luật và các biện pháp khác bao gồm các quy định và biện pháp của chính quyền địa phương đều phải tuân thủ các quy định của WTO. Ba là các cơ quan tư pháp (cơ quan xét xử) sẽ giữ tu cách độc lập. khách quan khi xét xử các quyết định hành chính mà WTO điều chinh. 1.6. Quyền kinh doanh (quyền xuất khẩu và nhập khẩu) Ke từ khi gia nhập, ta cho phép doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài được quyền xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa như doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam trừ đối với các mặt hàng thuộc danh mục thương mại nhà nước (như xăng dầu, thuốc lá điếu, xì gà, băng đĩa hình, báo, tạp chí) và một số mặt hàng nhạy cảm khác mà ta chỉ cho phép sau một thời gian chuyển đổi (như gạo và dược phẩm). Doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được đăng ký quyền xuất nhập khẩu tại Việt Nam phù hợp thông lệ quốc tế. Quyền xuất nhập khẩu chỉ là quyền đứng tên trên tờ khai hải quan để làm thủ tục xuất nhập khẩu không bao gồm quyền phân phối trong nước. /. 7. Thuế nhập khâu, các loại thuê và các khoản thu khác: Ta cam kết sẽ áp dụng thuế nhập khẩu theo nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các thành viên WTO( trừ những trường hợp ngoại lệ được WTO cho phép). Nếu tăng thuế nhập khẩu, ta sẽ thực hiện theo quy định của WTO. Ta cũng cam kết không duy trì các loại thuế và khoản thu áp dụng riêng cho hàng nhập khẩu ( trên thực tế, các phụ thu này đã được bãi bỏ). 1.8. Hạn ngạch thuế quan: Ta cam kết sẽ miễn giản thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên cơ sờ không phân biệt đối xử và tuân thủ theo đúng các quy định của WTO. 1.9. Miên giám thuế nhập kháu: Ta cam kết sẽ miễn giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trên cơ sở không phân biệt đối xử và sẽ không gắn việc miễn, giảm thuế với các yêu cầu về xuất khẩu hay nội địa hóa ( Bời việc miễn, giảm thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu dựa trên thành tích xuất khẩu hoặc tỳ lệ nội địa hóa bị coi là trợ cấp và bị cấm theo quy định của WTO). 10
  17. ỉ. lo. Phí và lệ phí áp dụng vói dịch vụ công: Ta cam kết sẽ áp dụng các laoij phí và lệ phí theo quy định của WTO, cụ thể là mức phí sẽ phản ánh đúng giá trị của dịch vụ được cung úng. Mức phí quá cao đang áp dụng với một số dịch vụ (chủ yếu là phí hải quan), vì cậy, sẽ phải điều chỉnh lại khi ta vào WTO. 1.11. Thuế nội địa: Cách áp nhiều mức thuế tiêu thụ đặc biệt với rượu, bia dựa trên nồng độ cồn của ta gián tiếp vi phạm nguyên tắc đối xử quốc gia của WTO. Ta cam kết trong vòng 3 năm sau khi gia nhập sẽ điều chỉnh lại cách đánh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia cho phù họp với quy định của WTO. Cụ thể, đối với rượu trên 20 độ cồn, ta hoặc là sẽ áp dụng Ì mức thuế tuyệt đối hoặc Ì mức thuế phần trăm; đối với bia, ta sẽ chì áp dụng Ì mức thuế phần trăm. ì. 12. Biện pháp hạn chế định lượng đối với hàng nhập khẩu ( bao gồm cấm nhập khâu, hạn ngạch nhập khâu, giây phép nhập khâu...): Ta đồng ý cho nhập khẩu xe máy phân khối lớn, không muộn hon ngày 31/5/2007 phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam: Với thuốc lá điếu và xì gà, ta cho phép một doanh nghiệp thương mại nhà nước được quyền nhập khẩu toàn bộ thuốc là điếu và xì gà. Với ô tô cũ, ta cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng không quá 5 năm với mức thuế nhập khẩu được xác định trong biểu cam kết về thuế và đápứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật. Ta bảo đảm cơ chế cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm nhầm mục đích kiểm duyệt sẽ tuân thủ theo các quy định về minh bạch hóa của WTO. /. 13. Xác định trị giá tính thuế nhập khâu: Ta cam kết tuân thủ hiệp định về xác định trị giá tính thuế nhập khẩu cùa WTO ngay từ khi gia nhập. 1.14. Quy tắc xuất xứ: Ta cam kết tuân thủ hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO từ thời điểm gia nhập. Trên thực tế, ta không duy trì các quy định về xuất xứ vi phạm quy định của hiệp định này. li
  18. /. 15. Thủ tục hài quan khác và giám định trước khi giao hàng: Ta cam kết tuân thủ Hiệp định về giám định (giám định bắt buộc) trước khi xếp hàng cũng như các Hiệp định có liên quan khác của WTO. Trên thực tế, các quy định hiện hành của ta không mâu thuẫn với các quy định của WTO. ì. 16. Chong bán phá giá, chông trợ cấp và các biện pháp tự vệ: Việt Nam cam kết tuân thủ các Hiệp định có liên quan của WTO khi áp dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ. Việt Nam bị coi là nền kinh tể phi thị trường trong vòng 12 năm. Tuy nhiên. trước thời điểm trên, nếu chứng minh được với đối tác nào đó là kinh tế Việt Nam đã hoàn toàn hoạt động theo cơ chế thị trường thì đối tác đó sẽ ngừng áp dụng quy chế "phi thị trường" đối với ta. ỉ. 17. Các quy định vê xuất khâu, bao gồm thuế xuất khâu, phí và lệ phí, thuế nội địa đối với hàng hóa xuất khấu và hạn chế xuất khâu: Ta cam kết ràng buộc và giảm thuế xuất khẩu cho các loại phế liệu kim loại đen và kim loại màu và tuân thủ theo các quy định cùa WTO về hạn xhees xuất khẩu, phí, lệ phí, thuế nội địa đới với hàng xuất khẩu. 1.18. Chính sách công nghiệp, bao gồm cà chính sách trợ cấp: Ta đồng ý bãi bỏ hoàn toàn các loại trợ cấp bị cấm theo quy định của WTO( trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp nội địa hóa). Tuy nhiên, với các ưu đãi đầu tư dành cho sản xuất hàng xuất khẩu đã cấp trước ngày gia nhập WTO, ta bào lưu được thời gian quá độ là 5 năm (trừ đổi với ngành dệt may). 1.19. Hàng rào kỹ thuật đoi với thương mại, tiêu chưán và chứng nhận hợp chuẩn: Ta cam kết tuân thủ đầy đủ các quy định của Hiệp định TBT. ỉ. 20. Các biện pháp vệ sinh an toàn thực phàm và kiêm dịch động thực vật: Trên thực tế, hệ thống pháp luật và các biện pháp SPS mà ta đang áp dụng không có gì trái Hiệp định SPS. Vì vậy, ta đã cam kết tuân thủ toàn bộ Hiệp định SPS kể từ khi gia nhập. 1.21. Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMs): Ta đồng ý cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tạp Hiệp định TRIMs từ thời điểm gia nhập. Cụ thể, ta sẽ không áp dụng các biện pháp được minh họa 12
  19. trong Hiệp định này như:yêu cầu thực hiện nội địa hóa, yêu cầu đầu tư phải gắn với phát triển nguồn nguyện liệu trong nước, yêu cầu cân đối ngoại tệ. cân đối xuất nhập khẩu hoặc yêu cầu hạn chế xuất khẩu. 1.22. Khu thương mại tự do và đặc khu kinh tế: Các quy định và chính sách áp dụng cho các "đặc khu kinh tế" sẽ tuân thủ đúne các quy định của WTO và các cam kết của Việt Nam về trợ cấp, thuế nội địa. các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại và các quy định khác. Luật Đầu tu mới, có hiệu lực từ 1/7/2006 đã điều chình chính sách phù hợp với cam kết này của ta. 1.23. Qua cảnh: Ta cam kết sẽ tuân thủ các quy định của WTO về quá cảnh ngay từ thời điểm gia nhập. 1.24. Nông nghiệp: Tương tự như các nước mới gia nhập khác, ta cam kết sẽ không áp dụng trợ cấp xuất khẩu đối với nông sản từ thời điểm gia nhập. Tuy nhiên, để hỗ trợ cho nông nghiệp, ta vẫn có thể sử dụng các biện pháp không thuộc diện bị cấm ỏ mức không quá 10% giá trị sản lượng. Thực tế, các năm vừa qua. mức hỗ trợ của ta chỉ dao động quanh 3% giá trị sản lượng nông nghiệp. 1.25. Các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRỈPs): Hệ thống pháp luậ trong nước về bảo hộ quyền sờ hữu trí tuệ của ta tương đối phù hợp với các quy định tươngứng của Hiệp định TRIPs nên việc ta gia nhập WTO và cam kết tuân thủ Hiệp định TRIPs kể từ khi gia nhập WTO về cơ bản không làm phát sinh nghĩa vụ mới. Ta đua ra các cam kết như sau: - Ban hành một số quy định pháp luật nhàm nâng cao tính răn đe đối với các hành vi xâm hại quyền sờ hữu trí tuệ và điều chỉnh một số điều trong các quy định hiện hành phù hợp với Hiệp định TRIPs và công ước Berne. - Ban hành trước thời điểm gia nhập văn bản quy phạm pháp luật quy định các cơ quan Chính phủ chỉ sử dụng phần mềm máy tính hợp pháp và không cho phép các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình phát các chương trình không có bàn quyền. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2