intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của hộ gia đình trên địa bàn xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Le Huy Hieu | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:121

239
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ đồ gỗ mỹ nghệ tại xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội mà khóa luận đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của xã trong thời gian tới. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của hộ gia đình trên địa bàn xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ­­­­­­ ­­­­­­ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU  THỤ SẢN PHẨM ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ CỦA HỘ GIA ĐÌNH  TRÊN ĐỊA BÀN XàVÂN HÀ, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH  PHỐ HÀ NỘI Tên sinh viên :  ĐỖ THỊ THANH HUYỀN Chuyên ngành đào tạo : KINH TẾ Lớp  :  K56 KTB Niên khoá : 2011 ­ 2015 Giảng viên hướng  :  THS GIANG HƯƠNG dẫn
  2. HÀ NỘI – 2015 2
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả  các nguồn số liệu và kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa hề  dùng đề  bảo vệ  một học vị  khoa học nào. Các thông tin trích dẫn trong  khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2015 Sinh viên Đỗ Thị Thanh Huyền 3
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề  tài khóa luận, tôi đã  nhận được sự  giúp đỡ  nhiệt tình và những lời động viên, chỉ  bảo ân cần  của các cá nhân, tập thể, các cơ quan trong và ngoài trường Học viện Nông   nghiệp Việt Nam. Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm  ơn sâu sắc ThS. Giang Hương,  người cô đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt đề hoàn thành  khó luận tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn. Tôi xin chân thành cảm  ơn Ban giám hiệu Học viện Nông nghiệp  Việt Nam, ban chủ  nhiệm Khoa Kinh tế  và Phát triển nông thôn, tập thể  các thầy cô giáo trong khoa và trực tiếp là các thầy, cô giáo Bộ  môn Phân  tích định lượng và tất cả  các thầy cô giáo trong Học viện Nông nghiệp  Việt Nam đã giúp đỡ tôi về thời gian cũng như kiến thức để tôi hoàn thành  quá trình học tập và hoàn thiện đề tài. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Vân Hà, các cơ sở sản xuất   kinh doanh đồ  gỗ  mỹ  nghệ  xã Vân Hà, các phòng ban chức năng có liên  quan trong việc giúp tôi thu thập tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết và tổ  chức, xây dựng các cuộc điều tra để thực hiện một cách tốt nhất đề tài của  mình. Tôi xin bày tỏ  lòng biết  ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn tạo điều  kiện giúp đỡ  tôi về  mặt vật chất và động viên tôi về  mặt tinh thần trong   thời gian học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày……tháng……năm 2015 Sinh viên 4
  5. Đỗ Thị Thanh Huyền TÓM TẮT KHÓA LUẬN Đề tài “ Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ  của hộ  gia đình trên địa bàn xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố  Hà Nội” Việt Nam đang trong quá trình CNH – HĐH, chú trọng phát triển các  ngành công nghiệp trọng yếu. Bên cạnh đó, việc phát triển kinh tế xã hội ở  khu vực nông thôn cũng nằm trong tầm nhìn chiến lược của Đảng và Nhà  nước. Lịch sử nông thôn Việt Nam gắn liền với phát triển nông nghiệp và   các làng nghề. Nghề  thủ  công Việt Nam vốn có truyền thống từ  lâu đời,   gắn liền với các làng nghề, phố  nghề và được biểu hiện bằng những sản   phẩm thủ công truyền thống. Trong đó, không thể không kể đến ngành thủ  công đồ gỗ mỹ nghệ. Vân Hà là một xã có lịch sử  lâu đời về  điêu khắc gỗ  mỹ  nghệ  và  ngày một phát triển cho đến ngày nay. Nó góp phần quan trọng trong việc  phát triển kinh tế địa phương và giải quyết vấn đề việc làm cho người dân  địa phương và các vùng lân cận. Tuy đã phát triển nhưng với mô hình sản   xuất của một ngành thủ công nghiệp nên việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ  sản phẩm vẫn tồn tại rất nhiều khó khăn. Nhận thức được tầm quan trọng   của việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ  nghệ  và để  trả  lời cho câu hỏi “sản xuất như  thế  nào? Tiêu thụ   ở  đâu?   Chất lượng sản phẩm ra sao?...”, em đã chọn đề  tài “Đánh giá thực trạng  5
  6. sản xuất và tiêu thụ  sản phẩm đồ  gỗ  mỹ  nghệ  trên địa bàn xã Vân Hà,  huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. Đề  tài tập trung đánh giá thực trạng sản xuất  và tiêu thụ  sản phẩm   đồ  gỗ  mỹ  nghệ  trên địa bàn xã Vân Hà trong thời gian qua, phân tích các   yếu tố ảnh hưởng tới việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ  nghệ  để từ đó đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm   đồ gỗ mỹ nghệ của xã Vân Hà, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội Để  thực hiện các mục tiêu trên,  đề  tài  đã sử  dụng phương pháp  nghiên cứu như phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phương pháp thu thập   thông tin, phương pháp xử lý và phân tích thông tin. Qua quá trình điều tra, nghiên cứu, thu thập và xử  lý số  liệu đã thu  được một số kết quả như sau: ­ Về tình hình sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ của xã Vân Hà trong 3 năm   2012 – 2014 có biến động. Quy mô sản lượng sản phẩm của xã tăng lên   trong năm 2013, năm 2014 bị  giảm xuống nhưng không nhiều. Quy mô sử  dụng vốn của các hộ trong xã tương đối lớn. Mỗi thôn trong xã chuyên sản   xuất những sản phẩm khác nhau. Hình thức sản xuất của xã chủ yếu là hộ  gia đình, ngoài ra còn có hình thức doanh nghiệp.  ­ Về  quy mô thị  trường tiêu thụ  chủ  yếu là dành cho xuất khẩu,  không chú trọng khai thác thị trường trong nước – một thị trường rất tiềm   năng. ­ Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ  sản phẩm đồ  gỗ  mỹ  nghệ  của xã như: Các chính sách của Nhà nước, nhu  cầu thị  trường, trình độ  tay nghề, trình độ  kỹ  thuật công nghệ, giá thành  sản phẩm, thị trường tiêu thụ, hoạt động xúc tiến thương mại. 6
  7. Việc phân tích các yếu tố   ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ  sản   phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của xã để từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm  thúc đầy sản xuất và tiêu thụ  sản phẩm, khai thác thị  trường tiềm năng,  nâng cao trình độ  người lao động cũng như  trình độ  quản lý của chủ  hộ,  đổi mới trang thiết bị  và công nghệ  để  tăng năng suất lao động, nâng cao   hiệu quả sản xuất kinh doanh. MỤC LỤC 7
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ­ SXKD : Sản xuất kinh doanh ­ TTCN : Tiểu thủ công nghiệp ­ TCMN       : Thủ công mỹ nghệ ­ TMDV       : Thương mại dịch vụ ­ DN : Doanh nghiệp ­ SP : Sản phẩm ­ SX : Sản xuất ­ TNHH : Trách nhiệm hữu hạn ­ ĐGMN : Đồ gỗ mỹ nghệ ­ LĐ : Lao động ­ CC : Cơ cấu ­ SL : Số lượng ­ HĐND : Hội đồng nhân dân ­ UBND : Ủy ban nhân dân ­ NN : Nông nghiệp ­ DT : Diện tích ­ TN : Tự nhiên ­ GTSX        : Giá trị sản xuất 8
  9. DANH MỤC BẢNG 9
  10. DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ 10
  11. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, chú  trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng yếu. Bên cạnh đó, việc phát  triển kinh tế  xã hội  ở  khu vực nông thôn cũng nằm trong tầm nhìn chiến   lược của Đảng và Nhà nước, vì lao động nông thôn chiếm gần 70% lao   động cả nước nhằm tiến tới mục tiêu phát triển bền vững, lâu dài. Lịch sử  nông thôn Việt Nam từ bao đời nay gắn liền với phát triển nông nghiệp và  các làng nghề  thủ  công. Đây là một trong những nét đẹp về  truyền thống   kinh tế, văn hóa, xã hội của nông thôn Việt Nam.  Nghề  thủ  công Việt Nam vốn có truyền thống từ  lâu đời .   Truyền  thống đó gắn liền với tên những làng nghề, phố  nghề  và được biểu hiện  bằng những sản phẩm thủ  công truyền thống, với những nét độc đáo, tinh   xảo, hoàn mỹ. Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vô cùng phong  phú và đa dạng. Dưới bàn tay khéo léo và sự tài hoa, óc quan sát tinh tế của  những người thợ  thủ  công, từ  nguyên liệu thô sơ, họ  đã tạo ra những sản   phẩm có giá trị không những về  kinh tế  mà còn có giá trị  nghệ  thuật to lớn.  Sản phẩm thủ công mỹ  nghệ  có sức thu hút rất lớn với cả người tiêu dùng  Việt Nam và người tiêu dùng nước ngoài. Nhiều mặt hàng đã được xuất khẩu  ra thị trường nước ngoài. Trong đó có sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ với lịch sử  phát triển lâu đời. Hiện nay, đồ  gỗ  là một trong những mặt hàng rất có thế  mạnh của  Việt Nam: đạt tổng kim ngạch xuất khẩu đứng thứ  năm sau dầu thô, dệt   may, giày dép và thủy sản. Thị phần đồ  gỗ  xuất khẩu của Việt Nam hiện   có mặt trên 120 quốc gia và vùng lãnh thổ  trên thế  giới tập trung  ở  3 thị  11
  12. trường trọng điểm là Mỹ, EU và Nhật Bản. Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt  Nam cho biết, Việt Nam hiện đã vươn lên đứng thứ 4 trong số các nước và  khu vực xuất khẩu đồ gỗ thủ công mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản, sau   Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan. Nhìn chung những năm gần đây, ngành  thủ công đồ gỗ mỹ nghệ đã có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế đất  nước cũng như gìn giữ và phát huy những nét đẹp tinh hoa dân tộc. Đông Anh là một huyện có nền kinh tế khá phát triển của thành phố  Hà Nội, có điều kiện thuận lợi phát triển các làng nghề truyền thống. Vân   Hà là một xã thuộc huyện Đông Anh có nghề sản xuất đồ  gỗ  mỹ  nghệ  từ  lâu đời. Nói đến sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ của xã Vân Hà không thể không   kể đến làng nghề điêu khắc gỗ mỹ nghệ truyền thống thôn Thiết Ứng. Từ  thời nhà Nguyễn, các nghệ nhân Thiết Ứng đã được triệu vào cung đề xây  cung điện, lăng tẩm và nhiều người trong số  đó đã được sắc phong. Ngày   26/02/2010, làng Thiết  Ứng được UBND TP.Hà Nội trao bằng công nhận   làng   nghề   điêu   khắc   gỗ   mỹ   nghệ   truyền   thống   (http://www.vietnamtourism.com /v_pag es /useful/useful.asp?uid=2819). Đa dạng về  chủng loại, phong phú về  mẫu mã, sản phẩm đồ  gỗ  mỹ  nghệ  Thiết  Ứng, Vân Hà đã và đang từng bướ c phát triển và mở  rộng thị  trườ ng không những trong n ước mà còn xuất khẩu ra một số  nướ c như:  Hà Quốc, Nhật Bản, các nướ c Đông Âu,… và đặc biệt là  Trung Quốc. Trong nh ững năm gần đây, Trung Quốc là một bạn hàng   lớn và không thể tách rời đối với sự phát triển của xã. Tuy nhiên, sự  mở  rộng thị  tr ườ ng này không hẳn là hoàn toàn có lợi bởi lẽ  sức mua c ủa   Trung   Quốc   rất   l ớn,   hàng   sản   xuất   ra   chủ   yếu   để   xuất   sang   Trung  Quốc, vì thế vô tình chúng ta đã bị phụ thuộc vào họ.  12
  13. Tuy quy mô sản xuất đồ  gỗ  mỹ  nghệ  của xã đã mở  rộng và phát  triển nhưng với mô hình sản xuất của một ngành thủ công nghiệp nên việc   tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vẫn còn tồn tại rất nhiều khó khăn.  Nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá đúng thực trạng sản  xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ và để trả lời cho những câu hỏi   “sản xuất như thế nào? Tiêu thụ ở đâu? Chất lượng sản phẩm ra sao?. . .”,   tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm   đồ  gỗ  mỹ  nghệ  của hộ  gia đình trên địa bàn xã Vân Hà, huyện Đông   Anh, Thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 1.2.1 Mục tiêu chung. Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ  đồ  gỗ  mỹ  nghệ  tại xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố  Hà Nội mà đề  xuất giải pháp  nhằm đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ  sản phẩm đồ  gỗ  mỹ  nghệ  của xã   trong thời gian tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và  tiêu thụ  sản phẩm nói chung và sản phẩm đồ  gỗ  thủ  công mỹ  nghệ  nói  riêng; Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ  trên địa bàn xã Vân Hà; Phân tích các yếu tố  ảnh hưởng tới việc sản xuất và tiêu thụ  sản   phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của xã; Đề xuất giải pháp nhằm đầy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm   đồ  gỗ mỹ nghệ của xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong   thời gian tới. 13
  14. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu. Khách thể nghiên cứu:  Thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ trên địa  bàn xã Vân Hà, Đông Anh, Hà Nội; Các yếu tố  ảnh hưởng tới việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ  gỗ mỹ nghệ của xã. Chủ  thể  nghiên cứu: hộ  gia đình, doanh nghiệp tư  nhân trong xã  Vân Hà tham gia hoạt động sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi nội dung:  Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ  sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ. Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ  trên địa bàn xã Vân Hà, Đông Anh, Hà Nội. Các giải pháp đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ  nghệ của hộ trong xã. Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn xã Vân Hà, Đông Anh, Hà Nội. Về thời gian: Các số liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm: 2012, 2013, 2014. Thời gian nghiên cứu đề tài: 14/01/2015 – 02/06/2015. 14
  15. PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1 Cơ sở lý luận  2.1.1 Lý luận về sản xuất 2.2.1.1 Khái niệm về sản xuất Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà quan điểm về  sản xuất cũng  khác nhau. Hiện nay, theo quan niệm đơn giản và phổ  biến thì sản xuất  được hiểu là một quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.  Sản xuất là sự  kết hợp các yếu tố  đầu vào để  tạo ra sản phẩm.   Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất không có sẵn trong tự  nhiên  nhưng lại cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Đầu vào là các yếu tố  được sử  dụng trong sản xuất như  vốn, lao  động, nguyên vật liệu,… Đầu ra là kết quả của quá trình sản xuất, nó bao gồm sản phẩm hàng  hóa, dịch vụ không có sẵn trong tự nhiên nhưng lại cần thiết cho hoạt động   sống của con người.  Đầu vào và đầu ra có mối quan hệ  mật thiết với nhau và không thể  tách rời, chúng có mối quan hệ  biện chứng thông qua hàm sản xuất: Q =  f(xi) . Trong tài khoản quốc gia, Liên hiệp quốc khi xây dựng phương  pháp thống kê tài khoàn quốc gia đã đưa ra khái niệm về sản xuất như sau:   Sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn vị  thể chế  (một chủ thể kinh tế có quyền sở  hữu tích sản, phát sinh tiêu sản   và thực hiện các hoạt động, các giao dịch kinh tế với những thực thể kinh  tế khác) để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là  vật chất và dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa dịch vụ được sản xuất ra   15
  16. phải có khả  năng bán trên thị  trường hay ít ra cũng có khả  năng cung cấp   cho một đơn vị thể chế khác có thu tiền hoặc không thu tiền. Sản xuất là hoạt động chủ  yếu trong các hoạt động kinh tế  của   con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để  sử  dụng hay để  trao  đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề  chính  sau: Sản xuất cái j? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Giá thành sản   xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực   cần thiết để làm ra sản phẩm? Tùy theo sản phẩm, sản xuất được phân thành 3 khu vực: Khu vực một của nền kinh tế: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy  sản; Khu vực hai của nền kinh tế: Khai thác mỏ, Công nghiệp chế tạo,  Xây dựng; Khu vực ba của nền kinh tế: Dịch vụ. 2.1.1.2 Các yếu tố của sản xuât  Sức lao động:là các hoạt động  của con người được sử dụng trong  sản xuất. Chi phí thanh toán toán cho sức lao động là lương. Sức lao động  của con người là yếu tố  quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,  đặc biệt là lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động.   Chất lượng lao động là một trong những yếu tố  quyết định đến  kết quả và hiệu quả sản xuất.  Đối   tượng   lao   động:   là   một   khái   niệm   trong   kinh   tế   chính   trị  Marx­Lenin chỉ  về  bộ  phận của giới tự nhiên mà lao động của con người  tác động vào nhằm biến đôi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao  động gồm có hai loại là loại có sẵn (các loại khoáng sản có trong long đất,  thủy, hải sản  ở  sông, biển, đất đá  ở  núi, gỗ  trong rừng nguyên thủy,…)  16
  17. loại thứ hai là loại đã qua chế biến (loại này thường là đối tượng lao động  của các ngành công nghiệp chế biến như công nghiệp giày da, điện tử,…).  Tư  liệu lao động: là một khái niệm trong Kinh tế  chính trị  Marx­ Lenin đề  cập về  một vật hay hệ  thống những vật làm nhiệm vụ  truyền  dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối  tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.  Tư liệu lao động bao gồm công cụ lao động và phương tiện lao động trong  đó công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất   lượng sản phẩm. Trình độ của công cụ  sản xuất là một tiêu chí biểu hiện   trình độ phát triển  của nền sản xuất xã hội. Karl Marx cho rằng: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở  chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với   những tư liệu lao động nào”. 2.1.1.3 Mỗi quan hệ trong các yếu tố sản xuất Quá trình sản xuất là sự kết hợp các yếu tố tư liệu sản xuất (tư liệu   lao động và đối tượng lao động) và lao động của con người. Yếu tố  lao   động là một phạm trù khách quan gắn liền với bất kỳ nền sản xuất xã hội   nào. Không có yếu tố con người (được biểu hiện bằng sức lao động) thì  sẽ không có một quá trình sản xuất nào diễn ra, lúc đó tư liệu sản xuất chỉ  là vật chết, chỉ có yếu tố lao động của con người mới làm cho tư liệu sản  xuất sống lại tạo ra sản phẩm mới. Ngay cả đối với những nước có nền  kinh tế phát triển dựa trên  cơ sở khoa học kỹ thuật hiện đại, quá trình sản   xuất sản phẩm đều hoàn toàn do Robot làm việc cũng không thể  thoát ly  khỏi sự điều khiển của con người vì chính con người tạo ra và điều khiển   chúng làm việc theo chương trình đã định sẵn. 17
  18. Bên cạnh đó, nếu không có tư liệu lao động, đối tượng lao động thì  quá trình sản xuất cũng không diễn ra được, khi đó sức lao động sẽ  dư  thừa, sức lao động không được phát huy. 2.1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất  Vốn sản xuất: Trong điều kiện năng suất lao động không đổi, khi  tưng tổng số vốn sẽ dẫn đến tăng thêm sản lượng hàng hóa. Bên cạnh đó,   vốn đầu tư  là một trong những yếu tố  để  mở  rộng quy mô sản xuất, bổ  sung cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất.  Lực lượng lao động:  Mọi hoạt động sản xuất đều do lao động  của con người quyết định, nhất là người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh  nghiệm và kỹ  năng lao động. Do đó, chất lượng lao động quyết định kết  quả và hiệu quả sản xuất.  Đất đai: là yếu tố  sản xuất không chỉ  có ý nghĩa quan trọng đối  với ngành nông nghiệp mà con rất quan trọng trong sản xuất công nghiệp   và dịch vụ. Đất đai là yếu tố cố định lại bị giới hạn bởi quy mô, nên người  ta phải đầu tư  thêm số  vốn và lao động trên một đơn vị  diện tích nhằm  nâng cao hiệu quả sử dụng đất.  Khoa học và công nghệ: quyết định đến sự thay đổi năng suất lao   động và chất lượng sản phẩm. Những phát minh sang tạo mới được  ứng  dụng trong sản xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho  người lao động và tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát  triern kinh tế xã hội.  Các cơ chế, chính sách của Nhà nước: Chính sách nhà nước ít hay nhiều cũng có sự   ảnh hưởng đến sản  xuất. Bất kỳ một chính sách của Nhà nước được ban hành đều ảnh hưởng   tích cực hay tiêu cực tới xã hội trong đó có sản xuất. Tuy nhiên, chính sách   18
  19. nào cũng có mặt tích cực và mặt hạn chế  của nó, không chính sách nào  hoàn toàn có lợi, cũng không phải chính sách nào cũng hoàn toàn bất lợi với  mọi hoạt động, mọi thành viên trong xã hội. Tận dụng tốt chính sách sẽ  tạo điều kiện để phát triển sản xuất.  Một số  nhân tố  khác: Quy mô sản xuất, mối quan hệ cân đối tác  động qua lại lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế, các hình thức tổ  chức   sản xuất, các yếu tố  về  thị  trường nguyên liệu, thị  trường tiêu thụ  sản   phẩm,… cũng có tác động tới quá trình sản xuất. 19
  20. 2.1.2 Lý luận về tiêu thụ sản phẩm 2.1.2.1 Khái niệm sản phẩm Sản phẩm được hiểu là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên  hệ chặt chẽ với nhau nhằm thỏa mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng bao   gồm sản phẩm vật chất (hiện vật), bao bì, nhãn hiệu hàng hóa dịch vụ,  cách thức bán hàng,… Theo C.Mác: sản phẩm là kết quả  của quá trình lao động dùng để  phục vụ cho việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế  thị trường, người ta quan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng   nhu cầu thị trường và đem lại lợi nhuận. Theo quan điểm cổ  điển, sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý,  hóa học có thể quan sát, được tập hợp trong một hình thức đồng nhất là vật  mang giá trị  sử  dụng. Trong nền sản xuất hàng hóa, sản phẩm chứa đựng  các đặc tính của hàng hóa, dịch vụ. Nó là sự  thống nhất của 2 thuộc tính:  giá trị và giá trị sử dụng. Nói cách khác, sản phẩm với tư cách là hàng hóa,   nó không chỉ là sự tổng hợp các đặc tính sử dụng mà nó còn là vật mang giá  trị trao đổi hay giá trị. Theo quan điểm marketing: sản phẩm là tất cả những cái, những yếu  tố  có thể  thỏa mãn nhu cầu hay  ước muốn của khách hàng, cống hiến  những lợi ích cho họ  và có khả  năng đưa ra chào bán trên thị  trường với   mụch đích thu hút sự mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng. 2.1.2.2. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm  Các quan điểm về tiêu thụ sản phẩm: Có nhiều quan điểm khác nhau về tiêu thụ: ­ Tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ là quá trình đưa hàng hóa đến  ta người tiêu dùng thông qua hình thức mua bán. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2