intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

790
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp nhằm trình bày về lý luận cơ bản về FDI, thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH C H U Y Ê N N G À N H : KINH DOANH QUỐC T Ế FOREIGN T1MDE UNIVERSirr LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TÊN ĐẼ TÀI: ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM THỰC TRẠNG V Ả GIÃI PHÁP , ù ( 1 t>Ạ| hoe/ ,»-..« ••• ••-Mk,: Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Huyền Hương Lớp : A3 Khoa : 41 Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Trọng H i H À NỘI - 10/2006
  2. Mục lục Lời mở đẩu: Ì Chương 1: Các vấn đề lý luận cơ bản về F D I ì. Khái niệm về F D I 4 1. Khái niệm về F D I nói chung 4 2. F D I theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 8 li. Các hình thức chủ yếu của F D I tại Việt Nam 8 Ì. Hợp đồng hợp tác kinh doanh 9 2. Doanh nghiệp liên doanh 10 3. Hình thức doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài l i 4. Hợp đổng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BÓT) 13 5. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) 14 6. Hợp đổng xây dựng - chuyển giao (B.T) 15 HI. Tác động của F D I đối với phát triển kinh tế quốc dân 15 Ì. Tác động của F D I đến nước nhận đầu tư 16 2. Tác động của F D I đến nước đầu tư 17 IV. Các nhân tố ảnh hư ng tới F D I 19 Ì. Các nhân tố khách quan 19 2. Các nhân tố chủ quan 23 Chương 2: Thực trạng F D I tại Việt Nam 25 ì. Phân tích tổng quan về thu hút F D I tại Việt Nam 25 1. Về dự án và vốn 25 2. Quy m ô của các dự án 29 3. Cơ cấu FDI 30 3.1. Ca cấu F D I theo ngành kinh tế 30 3.2. Cơ cấu F D I theo vùng, địa phương 34 3.3. Cơ cấu F D I theo hình thức đầu tư 37 3.4. Cơ cấu F D I theo đối tác đầu tư 40
  3. li. Đánh giá thực trạng hoạt động F D I tại Việt Nam 44 Ì. Những đóng góp của FDI 44 1.1. Góp phẩn quan trọng vào sự tăng trưởng chung của cả nước 44 Ì .2. Tác động tích cực đến cán cân thương mại 46 Ì .3. Giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoa 46 1.4. Tạo công ăn việc làm 48 1.5. Góp phần đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất 49 Ì .6. Nâng cao trình độ năng lực quản lý, điều hành doanh nghiệp 52 1.7. Tăng cưụng khai thác tiềm năng của Việt Nam 53 1.8. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế 55 2. Những hạn chế trong hoạt động F D I 56 2. Ì. Kết quả thu hút và sử dụng vốn FDI chưa tương xứng với tiếm năng, chưa tận dụng được các lợi thế 56 2.2. Năng lực của các doanh nghiệp Việt Nam trong hợp tác đẩu tư nước ngoài còn nhiều hạn chế 57 2.3. Hoạt động tiếp nhận công nghệ, thiết bị máy móc nước ngoài chưa cao 57 2.4. Chất lượng của một số dự án F D I còn thấp 58 2.5. Thực hiện phân cấp, uy quyển cấp giấy phép còn nhiều bất cập 58 3. Những nguyên nhân tác động tích cực và hạn chế đến FDI tại Việt Nam 59 3.1. Các nguyên nhân có tác động tích cực 59 3.2. Các nguyên nhân có tác động tiêu cực 64 Chương 3: M ộ t số giải pháp đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng FDI tại Việt Nam 69 ì. Mục tiêu, phương hướng và chính sách thu hút F D I của Việt Nam 69 Ì. Mục tiêu 69 2. Phương hướng, chính sách của Đảng và Nhà nước về F D I trong giai đoạn 2006-2010 70 li. Những giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI vào Việt Nam 71
  4. Ì. Xây dựng và thực hiện chiến lược xúc tiến F D I 71 2. Biện pháp cụ thể nhằm cải thiện môi trường đầu tư 73 3. Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng ở tất cả các khâu, các cấp 77 4. Xây dựng hệ thống phần mềm liên quan đến đầu tư 78 5. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế 79 6. Biện pháp hỗ trợ các nhà đầu tư đã đẩu tư vào Việt Nam 81 7. Biện pháp thu hút các nhà đầu tư tiềm năng 83 HI. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sộ dụng của F D I 84 Ì. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động F D I 84 2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong các doanh nghiệp FDI 85 3. Tăng cường sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp có vốn F D I vay vốn nước ngoài 86 4. Nâng cao tính hiệu quả cho các doanh nghiệp có vốn F D I 86 Kết luận 87 Tài liệu tham khảo 88
  5. Các bảng được sử dụng trong báo cáo Bảng 1: Số dự án FDI được cấp giấy phép đầu tư qua các năm (1988 - tháng 6/2006) 26 Bảng 2: Đ ầ u tư trực tiếp nước ngoài theo ngành 1988 - tháng 6/2006 32 Bảng 3: Cơ cấu F D I theo vùng lãnh thổ (tính đến hết ngày 31/12/2005) 34 Bảng 4: Cơ cấu vốn đâu tư theo ngành và theo vùng kinh tế (tính đến hết ngày 31/12/2005) 35 Bảng 5: Đ ầ u tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư 1988 - tháng 6 năm 2006 38 Bảng 6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư 1988 - tháng 6/2006 41 Bảng 7: Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp của Việt Nam giai đoạn 1997 - 2005 47 Bảng 8: Tổng số lao động trực tiếp trong các doanh nghiệp F D I (2000 - tháng 6/2006) 48 Các đồ thị được sử dụng trong báo cáo Đ ồ thị 1: Đâu tư nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2005 27 Đ ồ thị 2: Quy m ô của các dự án F D I tại Việt Nam giai đoạn 1988 - 2005... 30 Đ ồ thị 3: Tỷ tr n g theo vốn đăng ký của các ngành kinh tế trong F D I (1988 - tháng 6/2006) 33 Đ ồ thị 4: Tỷ tr n g của các hình thức đầu tư tại Việt Nam theo vốn đẩu tư (tính đến tháng 6/2006) 40 Đ ồ thị 5: % tổng vốn đăng ký của các nước vào Việt Nam (2000 - tháng 6/2006) 44 Đ ồ thị 6: Tỷ lệ đóng góp của F D I vào GDP (1988 - 2005) 45
  6. Dầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng và giải p h á p Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Đ ể đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì cần phải có vốn đẩu tư, nguồn vốn đầu tư này được tạo ra do tiết kiệm trong nước và thu hút nguồn vốn tự bên ngoài thông qua các hình thức ODA, FDI, FPI. Trong đó FDI là hình thức tạo nguồn vốn quan trọng m à mọi Quốc gia đều có thể làm được. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) là một hình thức đầu tư quốc tế. N ó ra đời và phát triển là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hoa đời sống kinh tế và quá trình phân công lao động quốc tế theo chiều sâu. Đẩu tư trực tiếp nước ngoài đã được xem như chiếc chìa khoa của sự tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. Thông qua đó cho phép các nước sở tại thu hút được các công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến...nhằm khai thác lợi thế so sánh của đất nước mình, thúc đẩy xuất khẩu, tăng năng lực cạnh tranh, điều chỉnh và dịch chuyển cơ cấu kinh tế phù hợp với biến đổi thị trường khu vực và thế giới. Chiến luợc mở cửa để đưa nền kinh tế nước ta hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới đã được Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện cách đây hơn 10 năm. Một trong những nội dung quan trọng của chiến lược này là chủ trương thu hút vốn đẩu tư trực tiếp nước ngoài. Thu hút vốn đâu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ nhằm mục tiêu giải quyết nạn khan hiếm về vốn cho đầu tư phát triển xã hội m à còn nhằm tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, cung cấp cho nền kinh tế nước chủ nhà những máy móc, qui trinh công nghệ tiên tiến, sản xuất nhiều mặt hàng có chất lượng và hàm lượng kỹ thuật cao, góp phần thúc đẩy phát triển nội sinh nền kinh tế đất nước, tạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước. Ì &'p: C7ÍỈ - jev/ - QOX^ữ
  7. Dầu tư trực tiếp nước ngoải tại Việt Nam - Thực trạng và giải p h á p Từ khi Luật đầu tư nưcrc ngoài ra đời tại Việt Nam (29/12/1987) tới nay, việc thu hút F D I của Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, trong những năm 1997 - 1999 vốn F D I vào Việt Nam không ổn định và giảm liên tởc. Sự suy giảm này là hệ quả của rất nhiều tác động, trong đó có những tác động khách quan như: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng t i à chính tiền tệ xảy ra ở một số quốc gia trong khu vực và trên thế giới cùng với mức độ cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực thu hút F D I của các nước láng giềng như: Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia...hay những tác động nằm trong chính nội tại môi trường đầu tư của Việt Nam. Từ năm 2000 đến nay vốn F D I đã có dấu hiệu phởc hồi nhưng vẫn chưa bằng mức cao nhất vào năm 1996. Tinh hình này đòi hòi chúng ta phải có những đánh giá đúng đắn về F D I trong những năm qua để nhanh chóng đưa ra những giải pháp hữu hiệu, khoa học nhằm tạo môi trường đầu tư hấp dân và có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực. Đ ó là lý do thói thúc em lựa chọn đề tài: "Đầu tư t r ự c tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp". 2. Đ ố i tượng nghiên cứu Đ ố i tượng nghiên cứu của để tài là thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ năm 1988 (ngay khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời) đến tháng 6 năm 2006. 3. Mục đích nghiên cứu V ớ i ý tưởng muốn góp phần nhỏ vào việc tổng kết đánh giá khách quan vai trò ảnh hưởng cũng như ý nghĩa quan trọng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Việt Nam, một trong những nước đang trong quá trình thực hiện mở cửa, mờ rộng hợp tác quốc tế, hội nhập khu vực và thế giới. Đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần vào việc hoàn thiện chính sách để tích cực thu hút hơn nữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới. 2
  8. Dầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp 4. Phạm v i nghiên cứu - Khái niệm, các hình thức, vai trò và xu hướng phát triển của FDI. - Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua, kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế. - Đ ê xuất một số giải pháp cơ bản để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam cũng như nâng cao tính hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 5. Phương pháp nghiên cứu Đ ể đánh giá được tởng thể hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua, em đã vận dụng các phương pháp thống kê, tởng hợp, phân tích và so sánh. 6. Kết cáu của khoa luận Ngoài phần mở đầu và phẩn kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Các vấn để lý luận cơ bản về F D I Chương 2: Thực trạng F D I ở Việt Nam Chương 3: M ộ t số giải pháp đẩy mạnh thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng của F D I Do thời gian và kiến thức có hạn nên không tránh khỏi những sai sót, hạn chế, vì vậy em rất mong được sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo và các bạn để khoa luận này hoàn thiện hơn. Ngoài ra, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tậntìnhcủa Thầy giáo Nguyên Trọng Hải đã trực tiếp hướng dẫn em viết bân khoa luận này. Hà nội, ngày 30 tháng 9 năm 2006 Sinh viên Nguyên Thị Huyền Hương 3 &fpt dĩ J Ỉ V / QQXV)
  9. Dầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng và giải p h á p Chương Ì Các vấn đề lý luận cơ bản về FDI ì. Khái niệm về FDI 1. Khái niệm về FDI nói chung Đ ể hiểu khái niệm "đầu tư trực tiếp nước ngoài" thì trước hết chúng ta phải hiểu được thế nào là "đầu tư nước ngoài". Khái niệm "đầu tư nước ngoài" lần đầu tiên được đề cập đến trong các giáo trình tư pháp và kinh tế quốc tế, trước tiên là ỏ Pháp năm 1955, sau đó được sử dụng trong các cuộc hội thảo bàn về hợp tác kinh tế thế giới và chính thức đi vào các hiệp định, các bộ luật về đầu tư. Tuy nhiên do những đễc điểm riêng phức tạp và do sự vận động phong phú của thực tiễn m à khái niệm này không ngừng được bổ sung, chinh lý cho sát với thực tế hơn. Tại hội thảo của Đại hội Hiệp hội Pháp luật quốc tế Henxky 1966, người ta đã cố gắng đưa ra một khái niệm chung nhất về đầu tư nước ngoài nhằm phân biệt với các khoản kinh tế nhận được từ bên ngoài. Theo đó, "Đầu tư nước ngoài là sự vận động tư bân từ nước người đầu tư sang nước người sử dụng đầu tư m à không có hạch toán nhanh chóng" . Sau đó, qua thảo luận 1101 Hiệp hội đã đưa ra một khái niệm dưới dạng tổng quát như sau: "Đẩu tư nước ngoài là sự vận động tư bản từ nước người đầu tư sang nước người sử dụng đầu tư với mục đích thành lập ở đây một xí nghiệp sản xuất hay dịch vụ nào đó"" . Với khái niệm này, việc đầu tư vào một nước nhất thiết phải gắn liền 11 với việc thành lập một xí nghiệp hay một cơ sờ sản xuất, dịch vụ tại nước nhận đầu tư, do đó đã loại trừ một số hình thức đầu tư khác không thành lập ra xí nghiệp hay cơ sở sản xuất như: cho vay tiền của ngân hàng, tài trợ cho chương trình hay cho dự án. Đây chính là điểm hạn chế của khái niệm này so với yêu cầu hợp tác kinh tế trong thời đại hiện nay. Khái niệm về đầu tư nước ngoài được các nước hiểu và vận dụng khác nhau. Tại các nước tư bản phát triển, dầu tư nước ngoài là việc giao vật có giá 4
  10. Dầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng vả giải p h á p trị kinh tế của nước này sang nước khác nhằm thu được lợi nhuận, bao gồm cả quyền cầm cố và quyền thu hoa lợi, quyển tham gia các hội cổ phần, quyền đối với nhãn hiệu thương phẩm và tên xí nghiệp. N h ư vậy, quan niệm về đẩu tư nước ngoài ỏ đây rụt rộng rãi, chỉ là quá trình chuyển tiền vốn từ nước này sang nước khác với mục đích thu l ợ i nhuận, theo nguyên tác lợi nhuận thu được phải cao hơn lợi nhuận thu được trong nước và cao hơn lãi suụt gửi ngân hàng, nếu kinh tế của các nước tư bản phát triển là tương đối thừa tư bản, do đó việc đầu tư ra nước ngoài là cực kỳ cần thiết để l ợ i dụng nhân công rẻ, nguồn nguyên liệu dổi dào và chiếm lĩnh thị trường xuụt - nhập khẩu. Do đó quan niệm rộng rãi về đầu tư nước ngoài tồn tại như một tụt yếu. Các nước đang phát triển lại sử dụng khái niệm đầu tư nước ngoài với nội dung là đầu tư trực tiếp như việc đưa bụt động sản, vốn, thiết bị vào xây dựng, mở rộng sản xuụt, kinh doanh, dịch vụ. N h ư vậy, đầu tư nước ngoài tại các nước đang phát triển chỉ được công nhận dưới hình thức đầu tư trực tiếp, loại trừ hình thức đẩu tư gián tiếp. Bởi vì đẩu tư trực tiếp đem lại nguồn vốn, kỹ thuật hiện đại thay thế cho kỹ thuật lạc hậu hiện có, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động, nâng cao mức sống, tăng tích lũy thu nhập quốc dân. Còn đầu tư gián tiếp cũng đưa vốn vào, nhưng không có kế hoạch sử dụng vốn, cùng với khả năng quản lý non kém và trình độ sản xuụt kinh doanh lạc hậu của các nước đang phát triển đã không đủ khả năng sử dụng vốn vay có hiệu quả, dẫn đến tình trạng không trả được nợ. Với lý do đó, việc tăng cường sử dụng hình thức đầu tư trực tiếp là phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các nước đang phát triển. Chính sách này đã và đang là hình thức phổ biến trong chí sách "mở cửa nền kinh tế" của nhiều nước hiện nay. nh Cùng với quá trình toàn cầu hoa, khu vực hoa đời sống kinh tế, đến nay đầu tư trực tiếp nước ngoài không còn là vẩn đề mới mẻ trên thế giới. Quá trình đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra tại hầu hết các nước trẽn thế giới nên khái niệm về F D I đã trở thành một khái niệm phổ biến, được ghi nhận trong luật đầu tư của các nước như: Luật khuyến khích đầu tư của Thái Lan (đầu tư 5 &p.- dĩ - JỈV/ - QOXV)
  11. Dầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng vả giải p h á p nói chung), luật khuyến khích đầu tư của Hàn Quốc (đầu tư cho từng ngành), luật đầu tư nước ngoài của Inđônêxia. Mặc dù không hoàn toàn giống nhau bởi có sự khác biệt về sử dụng câu từ hay ngữ pháp, song về mặt bản chất thì khái niệm F D I ờ luật của các nước là như nhau do chúng đều xuất phát từ khái niệm đầu tư quốc tế. Theo đạnh nghĩa của I M F thì F D I là "Số vốn đầu tư được tiến hành nhằm thu hút được lợi ích lâu dài tại một doanh nghiệp đang hoạt động tại một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích của đầu tư là có được tiếng nói có hiệu lực và đạt hiệu quả cao trong quân lý doanh nghiệp" 1221 . Theo đạnh nghĩa của uy ban liên hợp quốc về thương mại và phát triển ( Ư N C T A D ) thì F D I là "Một khoản đầu tu bao gồm mối quan hệ trong dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hay công ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp đẩu tư nước ngoài trực tiếp, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài)" . 1231 Theo Luật đầu tư nước ngoài cùa Inđônêxia, đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhằm mục đích thực hiện kinh doanh tại Inđônêxia với điều kiện người chủ sở hữu vốn phải trực tiếp gánh chạu rủi ro của người đầu tư. Do đó, cần phải chỉ ra khả năng vốn nước ngoài được sử dụng trong một doanh nghiệp có hợp tác với vốn trong nước. Vốn nước ngoài không chỉ là ngoại tệ m à bao gồm cả các tài sản cố đạnh cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp. Đ ố i với nước xuất khẩu tư bản, F D I được xem nhu việc di chuyển tư bản nước ngoài nhằm thiết lập ở đó những hoạt động kinh doanh nhất đạnh để thu lợi nhuận. Còn đối với nước tiếp nhận đầu tư thì F D I là việc tiếp nhận vốn của nước ngoài để cho phép chủ đẩu tư nước ngoài tổ chức các hoạt động kinh doanh theo những hình thức m à pháp luật quy đạnh. Như vậy, dù nhìn dưới góc độ nào thì F D I cũng đều là hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở của quá trình di chuyển tư bản giữa các quốc gia, chủ 6 &p.- dĩ - JỈV/ - QOXV)
  12. Dầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng vả giải p h á p yếu do các pháp nhân và thể nhân thực hiện, theo những hình thức nhất định, trong đó chủ đầu tư FDI tham gia trực tiếp vào quá trình đầu tư. 2. FDỈ theo luật đầu tu nước ngoài tại Việt Nam Ở Việt Nam, các văn bản pháp luật đầu tiên vê đầu tư trực tiếp nước ngoài là điều lệ về đầu tư nước ngoài (ban hành kèm theo nghị định số 115/CP ngày 18/04/1977). Điều lệ này không nêu định nghĩa cụ thể về đầu tư trực tiếp nước ngoài nhưng trong tư tường của các quy phổm thì khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như khái niệm được ghi nhận sau này trong Luật đầu tư nước ngoài tổi Việt Nam. Luật Đ ầ u tư nước ngoài tổi Việt Nam được ban hành lần đầu tiên vào ngày 29/12/1987, sửa đổi vào năm 1990,1992 sau đó được thay bằng "Luật đẩu tư nước ngoài tổi Việt Nam" ban hành ngày 12/11/1996, đã được các nhà đầu tư thế giới và khu vực đánh giá là một luật hấp dẫn, thông thoáng trong khu vực. Ngày 9/6/2000 Luật Đ ầ u tư nước ngoài tổi Việt Nam lổi được sửa đổi, bổ sung lần thứ 4 để mở rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoa, hiện đổi hoa, phát triển kinh tế quốc dân trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước. Luật đâu tư nước ngoài tổi Việt Nam năm 1996 điều 2 khoản Ì qui định rõ: "Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào để tiến hành đẩu tư theo qui định của luật này". Như vậy theo luật đầu tư khái niệm đầu tư nước ngoài được hiểu như sau: - Là hình thức dầu tư trực tiếp - Là việc bên ngoài trực tiếp đưa vốn và tài sản khác vào đầu tư tổi Việt Nam. Chủ đầu tư nước ngoài có thể là một tổ chức nhà nước, tổ chức tư nhân hay một tổ chức quốc tế hoặc tự nhiên nhân nước ngoài. Vốn đầu tư ở đây không chỉ bao gồm tư bản m à còn bao gồm cả các bí quyết kỹ thuật, qui trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật (Điều 7 Luật đầu tư nước 7 &p.- dĩ - JỈV/ - QOXV)
  13. Dầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng vả giải p h á p ngoài tại Việt Nam năm 1996). Qui định này là nhằm mục đích tranh thủ được vốn kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệm và phương pháp quản lý tiên tiến, đào tạo đội ngũ quản lý và công nhân có trình độ cao, góp phần nâng cao đời sống kinh tế, đưa Việt Nam hoa nhập với khu vực và thế giới. Việc sể dụng vốn đầu tư nước ngoài vào một quốc gia thường dân đến việc thành lập ở nước tiếp nhận đầu tư một cơ sở sản xuất. Nhưng theo luật Việt Nam thì hoạt động đầu tu trực tiếp nước ngoài không nhất thiết phải như vậy m à có thể tồn tại trên cơ sở hợp đổng hợp tác kinh doanh. Như vậy, khái niệm đầu tư nước ngoài đã trải qua một quá trình phát triển biện chứng hết sức chặt chẽ. Từ qui định đầu tư nước ngoài là việc đưa vốn và tài sản nhất định vào Việt Nam đến qui định vềđối tượng được đầu tư và qui định vềhình thức đầu tư, thể hiện chủ trương của Nhà nước Việt Nam là mở rộng và thu hút vốn đầu tư của nhiề nước trên thế giới, làm đòn bẩy u mạnh m ê để đưa nước ta phát triển ngang tầm với sự phát triển chung của toàn thế giới. li. Các hình thức chủ yếu của FDI Trong thực tế có nhiều hình thức F D I khác nhau và được phân chia theo nhiều cách, phân loại theo thể thức khác nhau. Nhưng hình thức được áp dụng phổ biến là hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao, hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh và hợp đồng xây dựng - chuyển giao. ỉ. Hợp đồng họp tác kinh doanh Hợp đổng hợp tác kinh doanh là văn bản được ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên đế tiến hành kinh doanh ở nước chù nhà m à không thành lập pháp nhân mới. Hình thức này có các đặc trưng là các bên cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân bổ trách nhiệm, quyề lợi, nghĩa vụ tài chính đối với nước chủ nhà n 8
  14. Dầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng vả giải p h á p theo những quy định riêng và khi phân chia kết quả kinh doanh giữa các bên hợp doanh trích lại một phần cho Nhà nước, phần còn lại phân chia cho các bên ký kết hợp đổng. Hình thức này khá phổ biến ở các nước đang phát triển và cũng được áp dụng ỏ nước ta. Hình thức này có những ưu, nhược điểm: ưu điểm: - Linh hoạt: các bên có thể thoa thuận bất cứ điều gì hệ muốn kể cả thời hạn hợp đổng và việc quản lý hoạt động kinh doanh. - Các bên có thể thoa thuận thành lập một Ban điều phối để giám sát và quản lý việc hợp tác đáu tu. M ỗ i bên sẽ cử đại diện của mình vào Ban điều phối nhưng không có quyền quyết định hoạt động kinh doanh. - Bên hợp doanh nước ngoài không bị khống chế tỷ lệ góp vốn pháp định tối thiểu là 3 0 % như bên nước ngoài trong doanh nghiệp liên doanh. Han chế: - Không tổn tại một thực thể pháp lý riêng biệt ở nước chủ nhà và không mang tính chất trách nhiệm hữu hạn. Điều này gây nên sự khó khăn trong việc tuyển dụng lao động và ký kết các hợp đồng đối với các đối tác để thực hiện dự án đẩu tư. - Không được tự do lựa chện lĩnh vực đầu tư m à chỉ được sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực đặc biệt m à nước nhận đầu tư không muốn cho chủ đâu tư can thiệp quá sâu vào hoạt động đẩu tư và không có nhiều ưu đãi về miễn, giảm thuế như các hình thức đẩu tư khác. 2. Doanh nghiệp liên doanh - Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh ký kết giữa các chủ đầu tư nước ngoài và nước chủ nhà để đầu tư kinh doanh tại nước chủ nhà. Trường hợp đặc biệt doanh nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa Chính phủ nước chủ nhà và Chính phủ nước ngoài. 9 &p.- dĩ - JỈV/ - QOXV)
  15. Dầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng và giải p h á p Hình thức này có dạng đặc trưng: dạng công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật của nước chủ nhà, mỏi bên liên doanh chịu trách nhiệm về số vốn góp của mình vào vốn pháp định, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên được phân chia theo tỷ lệ góp vốn pháp định của các bên trừ khi có quy định khác của pháp luật nước chủ đẩu tư và trừ khi có sấ thỏa thuận của các bên ghi nợ trong hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được các nhà đầu tư áp dụng nhiều nhất và khá phổ biến trong giai đoạn đầu của quá trình đầu tư nước ngoài bởi các lý do sau: + Thông qua hợp tác liên doanh, các nhà đầu tư nước ngoài tranh thủ được sấ hỗ trợ và kinh nghiệm của đối tác của mình trên địa bàn chưa quen biết trong quá trình sản xuất kinh doanh. + K h i môi trường kinh doanh tại nước sỏ tại còn nhiều mới mẻ, hoạt động đầu tư nước ngoài còn nhiều rủi ro, bất chắc, các nhà đầu tư nước ngoài không muốn chịu hoàn toàn rủi ro. Vì vậy hình thức doanh nghiệp liên doanh sẽ giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm trong kinh doanh, mạnh dạn trong hoạt động đầu tư của mình, góp phần chia bớt rủi ro trong đâu tư. + Bước đầu trong hoạt động đầu tư nước ngoài, các nhà đẩu tư luôn thận trọng trong việc đưa vốn ra nước ngoài vì họ muốn thăm dò môi trường hoạt động kinh doanh, ổn định đầu tư. Chính vì thế hình thức doanh nghiệp liên doanh được lấa chọn nhiều hơn trong đầu tư ra nước ngoài. + Không bị hạn chế về lĩnh vấc đầu tư. Đ ố i với nước nhận đầu tu nước ngoài đã đưa ra chủ trương, chính sách để khuyến khích hình thức này, từ đó tạo điều kiện tăng thêm nguồn vốn, tăng khả năng phát triển sản xuất, học hỏi được những kinh nghiệm của đối tác, góp phần vào công việc hoàn thiện và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên hình thức đầu tư này đã dẩn dẩn bị suy giảm bởi nhiều nguyên nhân khác nhau như: 10 &ífi.- C7Í9 - Xít - QC?JHr ứ
  16. Dầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng vả giải p h á p + Các nhà đầu tư đã tìm hiểu được môi trường kinh doanh của đối tác và họ muốn tự chủ trong quá trình kinh doanh, g i ữ những bí quyết về khoa học công nghệ... + Sự nhất trí giữa các bên trong quá trình đầu tư là thấp (sự khác nhau về cách nghĩ, cách nhìn nhận sự việc, cách thức làm việc, năng lực và khả năng ra quyết định của các bên) dẫn tắi không thống nhất ý kiến đối vắi cùng một vấn để, tạo ra mâu thuẫn gay gắt, gây khó khăn cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp liên doanh do đó m à sẽ phải chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi chủ đẩu tư nên hình thức đầu tư doanh nghiệp liên doanh không còn được ưa chuộng như trưắc nữa. + Thu hồi vốn chậm. + Doanh nghiệp liên doanh khống chế tỷ lệ góp vốn tối thiểu của nhà đầu tư nưắc ngoài nhằm mục đích hạn chế việc ảnh hưởng của chủ đẩu tư nưắc ngoài, tăng trách nhiệm của các chủ đâu tư, tuy nhiên đây lại là một cách can thiệp sâu vào hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. 3. Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Doanh nghiệp 1 0 0 % vốn đầu tư nưắc ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nưắc ngoài, do nhà đẩu tư nưắc ngoài thành lập tại nưắc chủ nhà, tự quản lý và tụ chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Hình thức này được áp dụng khi nhà đầu tư nưắc ngoài đẩu tư 1 0 0 % vốn của mình kinh doanh trên nưắc sở tại. Các nhà đầu tư chuyển sang hình thức này khi xét thấy có các điều kiện ổn định về môi trường đầu tư. Hình thức 1 0 0 % vốn nưắc ngoài cũng được áp dụng khá phổ biến tại nhiều nưắc và được nhiều tập đoàn, công ty áp dụng khi quyết định đẩu tư ra nưắc ngoài. Vì khi lựa chọn hình thức đầu tư này các nhà đẩu tư đã đạt được rất nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và mở rộng thị trường. Thực chất về hình thức đầu tư này mang lại thuận lợi cho nhà đầu tư, còn đối vắi nưắc nhận đầu tu trong ngắn hạn thì đây là giải pháp kinh tế tạm thời đế đạt li &p.- dĩ - JỈV/ - QOXV)
  17. Dầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng và giải p h á p được những lợi ích trước mắt, nhưng xét về dài hạn thì hình thức này có thể mang đến cho họ những hậu quả trong việc thu hút các dự án đẩu tư. Doanh nghiệp 1 0 0 % vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật nước chủ nhà được thành lập và hoạt địng kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư. Hình thức này có những ưu, nhược điểm: ưu điểm: - Dê dàng và đơn giản hơn trong quản lý việc nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp 1 0 0 % vốn đầu tư nước ngoài so với doanh nghiệp liên doanh. - Nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn địc lập về tổ chức và điều hành hoạt địng của doanh nghiệp, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, không phải chia sẻ lợi nhuận nên hấp dẫn các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện đầu tư theo hình thức này. Do vậy, với hình thức đầu tư 1 0 0 % vốn nước ngoài, nhà đẩu tư sẽ không bị chi phối trong việc theo đuổi mục tiêu ngắn hạn hoặc dài hạn theo cách thức hoạt địng riêng của mình, cũng như mâu thuẫn trong nịi bị doanh nghiệp được hạn chế đáng kể. - Doanh nghiệp 1 0 0 % vốn đầu tư nước ngoài cũng được phép chuyển nhượng vốn sau khi đăng ký chuyển nhượng với cơ quan cấp giấy phép đẩu tư. Han chế: - Nước chủ nhà khó khăn hơn trong quản lý đối với hoạt địng chuyến giao giữa công ty mẹ và công ty con, có thể làm thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Doanh nghiệp 1 0 0 % vốn đẩu tư nước ngoài thường lợi dụng sự chuyển giao giữa công ty mẹ và công ty con ở nước chủ nhà để trốn thuế lợi tức, bằng cách nâng giá đầu vào, hạ giá đầu ra, hoặc nâng giá chuyển giao cóng nghệ và chi phí quản lý giữa công ty mẹ và công ty con. Ngoài ra, doanh nghiệp 1 0 0 % vốn đầu tư nước ngoài không xuất khẩu hoặc xuất khẩu í có thể t tạo ra sự khủng hoảng thừa về hàng hóa, nhất là về vật liệu xây dựng. 12
  18. Dầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng vả giải p h á p - V ớ i hình thức đầu tư 1 0 0 % vốn nước ngoài thì phía nước chủ nhà sẽ không có cơ hội tiếp cận được công nghệ hiện đại, học tập kinh nghiệm quản lý và cách thức tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ngoài. - Doanh nghiệp 1 0 0 % vốn đầu tư nước ngoài không được đẩu tư vào một số lĩnh vực như khai thác, chế biến dầu khí, khoáng sản, du lừch l ữ hành, văn hóa, trồng rừng, vận tải hàng không, đường sắt, đường biển, vận tải hành khách công cộng, xây dựng câng... - Không có sự hỗ trợ của bên nước chủ nhà trong việc thành lập, hoạt động của doanh nghiệp cũng như tìm kiế đối tác trong nước. m 4. Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao - Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Build - Operate - Transíer viết tắt là B Ó T ) là văn bản được ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có thẩm quyển của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng, mớ rộng, nâng cấp, khai thác công trình kế cấu hạ tầng trong một thời gian nhất t đừnh và khi hế thời hạn thì chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình t cho nước chủ nhà. Đặc trưng quan trọng nhất của hình thức này là: cơ sở pháp lý là hợp đổng, vốn đầu tư của nước ngoài, hoạt động dưới hình thức các doanh nghiệp liên doanh hoặc 1 0 0 % vốn nước ngoài, chuyển giao không bồi hoàn cho nước nhận đẩu tư, đối tượng hợp đồng là các công trình cơ sỏ hạ tâng. Hợp đồng B Ó T có những ưu - nhược điểm: ưu điếm - Các dự án đẩu tư B.O.T thường là các dự án có kĩ thuật cao, công nghệ tiên tiế do đó tạo cơ hội học hôi không chỉ về mặt kỹ thuật, bí quyế m à còn n, t cả trình độ quản lý, tác phong làm việc cho các cán bộ, các chuyên gia và công nhân của nước ta. Chúng ta được tiếp nhận rất nhiều m à không mất thêm chi phí chuyển giao. về lâu dài, đây chính là những lợi ích căn bản nhất đối với nước tiếp nhận vốn. 13 &p.- dĩ - JỈV/ - QOXV)
  19. Dầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam - Thực trạng và giải p h á p - Những dự án này đã góp phần bù đắp thiếu hụt về ngoại tệ, tạo nguồn thu ngân sách và tạo ra nhiều công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. - Các dự án này có thể tiến hành m à vẫn không làm tăng thêm nợ hiện tại của nước chủ nhà, tiết kiệm được tiền l i phổi trổ cho khoổn vay. Nguồn ã vốn này được huy động từ nhiều nguồn, vì vậy nên có sự điều hành đồng bộ từ các tổ chức tham gia xây dựng lên các dự án đó để có được những trang thiết bị tốt nhất. - Giổm bớt vai trò độc quyền của nhà nước trong một số ngành m à nhà nước không cần thiết giữ độc quyển, đồng thời công nhận tính hiệu quà của các thành phần kinh tế khác, nhất là thành phần kinh tế tư nhân để phát triển cơ sở hạ tầng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển toàn diện. Góp phần giổi quyết những eo hẹp về nguồn vốn, kinh nghiệm và nhân lực dôi dư m à các nước đang phát triển vấp phổi. Han chế Những dự án B.O.T đó thường tập trung vào khai thác tối đa những vùng và địa phương có lợi thế tốt do đó gây nên tình trạng mất cân đối không những về đẩu tư m à còn về cơ cấu kinh tế giữa các vùng, các địa phương. 5. Hợp đồng xây dụng - chuyển giao - kinh doanh Được thực hiện trên cơ sở hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (Build - Transfer - Operate viết tắt là BTO), là văn bổn được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng, sau khi xâv dựng xong nhà đẩu tư nước ngoài chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Nước chủ nhà dành cho nhà đẩu tư nước ngoài quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Hình thức này ở các nước thường áp dụng đối với các công trình yêu cầu bổo vệ quốc gia nên sau khi xây dựng xong nhà đẩu tư phổi bàn giao ngay, sau đó thuê lại để kinh doanh khai thác. Do trong quá trình thực hiện dự án, nhà đầu tư không có 14 ^»>/ dĩ - 3&f Q&XV)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2