intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam

Chia sẻ: Dfddgf Dfddgf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

279
lượt xem
73
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam trình bày về những vấn đề cơ bản của kiểm toán, bản chất và sự cần thiết của kiểm toán nội bộ. Tổng quan về Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH so Cũ oa FOREIGN TTMDE UNIVERSirr KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (ĐỀ tài: H O À N THIỆN TỔ CHỨC KIÊM T O Á N NỘI BỘ TẠI TẬP Đ O À N BƯU CHÍNH VIÊN T H Ô N G VIỆT NAM Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ H Ổ N G V Â N Lớp : Nhật - Q T K D A - Khóa 40 Giáo viên hướng dọn : Th.s T R Ầ N THỊ K I M ANH •(HU' VÉN ì Ne o AI vỊỊpMH ụ_uọ.
  2. ì MỤC LỤC LỜI M Ở Đ Ầ U Ì Chương ì: L Ý L U Ậ N CHUNG V Ế T ổ C H Ứ C V À H O Ạ T Đ Ộ N G C Ủ A K I Ể M T O Á N NỘI B Ộ 3 1 1 Những vấn đề cơ bản của kiểm toán nại bạ . 3 1.1.1 Bản chất và sự cần thiết của kiểm toán nội bộ 3 1.1.2 Đối tượng và mục đích của kiểm toán nội bộ 4 1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ 6 Ì .1.4 Nội dung hoạt động và hình thức của kiểm toán nội bộ 7 7 7 5 Phương pháp và trình tụ tiến hành kiểm toán nội bộ .. 10 1 2 Tổ chức bạ máy kiểm toán nại bạ . 12 1.2.1 Tiêu chuẩn thiết lập bộ máy kiểm toán nội bộ 12 1.2.2 Nguyên tắc,nhiệm vụ của t chức bộ máy kiểm toán nội bộ 14 1.2.3 Kiểm toán viên nội bộ 14 1.2.4 Mô hình t chức bộ máy kiểm toán nội bộ 15 ì .2.5 Các mối quan hệ của kiềm toán nội bộ 17 1 3 Môi trường pháp lý về tổ chức và hoạt đạng của bạ máy kiểm . toán nại bạ ở Việt Nam 18 Chương l i : T H Ự C T R Ạ N G K I Ể M T O Á N NỘI B Ộ TẠI TONG C Ô N G TY B Ư U C H Í N H VIỄN T H Ô N G VIỆT NAM 21 2 1 Tổng quan về Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam . 21 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của T ng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam 21 2.1.2 Cơ cấu t chức quản lý sản xuất kinh doanh của T ng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam 23 2.1.3 Sự cẩn thiết chuyển đ i từT ng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam lên Tập đoàn Bìm chính Viễn thông Việt Nam 26
  3. n 2.2 Thực trạng tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm toán nội bộ trong Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam 27 2.2.1 Khái quát về sự ra đời, phát triển và một số thành quả đạt được của kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam 27 2.2.2 Tổ chức cóng tác kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty 29 2.3 Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của bộ máy Kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam 52 2.3.1 Về tổ chức 53 2.3.2 Về hoạt động 55 2.4 Một số kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ của một số Tập đoàn trên thế giới 60 2.4.1 France Telecom 60 2.4.2 Tập đoàn NEO của Nhật Bản 61 Chương ni: P H Ư Ơ N G H Ư Ớ N G V À GIẢI P H Á P H O À N THIỆN T ổ C H Ứ C K I Ậ M T O Á N NỘI B Ộ TẠI TẬP Đ O À N B Ư U C H Í N H VIỄN T H Ô N G VIỆT NAM 63 3.1 Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 63 3.1.1 Đặc trưng hoạt động chủ yếu của Tập đoàn 63 3.1.2 Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 64 3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ và những thách thức khi Tổng Công ty chuyển sang hoạt động theo m ô hình Tập đoàn 67 3.2.1 Sự cớn thiết phải xây dựng và hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ khi Tống công tỵ chuyển sang hoạt động theo mô hình Tập đoàn 67 3.2.2 Những thách thức đối với tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ khi Tổng Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình Tập đoán 71
  4. ra 3.3 Các nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tổng C ô n g ty B ư u chính Viễn thông Việt Nam khi chuyển sang hoạt động theo m ô hình T ậ p đoàn 74 3.4 Các giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn B ư u chính Viễn thông Việt Nam 75 3.4.1 Hoàn thiện hình thức tổ chức kiểm toán nội bộ 75 3.4.2 Hoàn thiện nội dung hoạt động kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 80 3.4.3 Đào tạo và sử dụng kiểm toán viên nội bộ 86 3.4.4 Hoàn thiện quan hệ giữa kiểm toán nội bộ với các bộ phận khác trong Tập đoàn 87 PHẦN KẾT LUẬN 89
  5. Khoa luận tốt nghiệp Ì LỜI M Ở ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán nội bộ nói riêng mới hình thành và phát triển ở nước ta và cho đến nay kiểm toán nội bộ vẫn tiếp tục được hoàn thiện về tổ chức, hoạt động tại nhiều doanh nghiệp. Hiện nay kiểm toán nội bộ đang được nhìn nhận như một công cụ quan trọng trong quản trị doanh nghiệp hiện đại mà đặc biệt là công tác kiểm soát chủt lượng hoạt động và chủt lượng kinh tế - t i chính trong quá trình đổi mới cơ chế à quản lý ở nước ta. Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và các đem vị thành viên với lộ trình hết năm 2005 hình thành xong Tập đoàn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 58/2005/QĐ-TTg ngày 23/3/2005. Việc Chính phủ lựa chọn Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam là doanh nghiệp đầu tiên chuyển đổi sang hình thức m ô hình Tập đoàn kinh tế là một vinh dự lớn và cũng là nhiệm vụ hết sức nặng nề dối với Tổng Công ty vì đây là một m ô hình kinh doanh mới ở Việt Nam, chúng ta hoàn toàn chưa có kinh nghiệm, việc khảo sát thực tế m ô hình Tập đoàn tại các nước di trước còn hạn chế. Chính vì vậy việc hoàn thiện tổ chức sắp xếp bộ máy sản xuủt kinh doanh nói chung và bộ máy quản lý nóiriêng,trong đó có tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ để Tập đoàn đi vào hoạt động có hiệu quả, thực sự trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, có trình độ công nghệ quản lý hiện đại và chuyên môn hoa cao là một vủn đề rủt quan trọng và củp bách đối với Lãnh đạo Tổng Công ty. Xuủt phát từ thực tế đề cập nói trên tôi chọn đề t i nghiên cứu: Hoàn à thiện tổ chức kiềm toán nội bộ tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Đề t i có tính củp thiết không chỉ trước mắt mà còn lâu dài dối với à còng tác kiểm toán nội bộ tại Tập đoàn cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nguyền Thị Hồng Văn - Nhạt - K40 - QTKD
  6. Khoa luận tốt nghiệp 2 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài nghiên cứu đề xuất việc hoàn thiện tổ chức và nội dung hoạt động của bộ máy kiểm toán nội bộ trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Tổ chức và nội dung hoạt động của bộ máy kiểm toán nội bộ trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được hoàn thiện theo m ô hình mới phải đảm bảo tính khoa học, có tính khả thi cao, có thể áp dụng vào thực tế khi Tổng công ty Bưu chính Viên thông Việt Nam chuyển sang hoạt động theo m ô hình Tập đoàn. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm toán nội bộ đởi với Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam hoạt động theo m ô hình Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (bao gồm cả công ty mẹ và công ty con). 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, điều tra, khảo sát thực tế, tổng hợp và phân tích. 5. Bở cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn được chia thành 03 chương: Chương ỉ. Lý luận chung vê tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ. Chương li. Thục trạng to chức kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Chương IU. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức kiểm toán nội bộ tại Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam khi chuyển sang hoạt động theo mô hình Tập đoàn. Nguyên Thị Hồng Văn - Nhật - K40 - QTKD
  7. Khoa luận tốt nghiệp 3 CHƯƠNGì LÝ LUẬN CHUNG VẾ T ổ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM T O Á N NỘI Bộ LI. Những vấn đề cơ bản của kiểm toán nội bộ /././. Bản chất và sự cần thiết của kiểm toán nội bộ 1.1.1.1. Bản chất của kiềm toán nội bộ K i ể m toán n ộ i bộ là m ộ t bộ phận trong hệ thống k i ể m soát n ộ i bộ của một dơn vị, có chức năng k i ể m tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu quả sự tuân thủ pháp luật và các quy định của hệ thống k ế toán và hệ thống k i ể m soát nội bộ của đơn vị đó. K i ể m toán nội bộ là m ộ t hoạt động n ộ i k i ể m có tính độc lập trong đơn vị v ớ i chức năng chính là k i ể m tra, đánh giá các hoạt động tài chính và phi tài chính nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động và góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý tại các đơn vị. K i ể m toán n ộ i bộ là công cụ đừc lực của các nhà lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp để k i ể m soát, đánh giá, phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp; đánh giá và điều chỉnh chiến lược k i n h doanh sao cho có hiệu quả nhất. K i ể m toán nội bộ cũng là công cụ để phân tích, dành giá chất lượng của hệ thống k ế toán và hệ thống k i ể m soát n ộ i b ộ của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Sự cần thiết của kiểm toán nội bộ Sự cần thiết của k i ể m toán n ộ i bộ xuất phát t ừ n h u cầu quản lý thực tế của các nhà quản lý doanh nghiệp. Sự cẩn thiết tất y ế u quyết định sự ra đời của hoạt động k i ể m toán n ộ i bộ xuất phát từ những y ế u t ố sau: Doanh nghiệp phát triển một cách nhanh chóng làm q u y m ô và độ phức tạp của các nghiệp vụ k i n h t ế tăng lên vượt ra ngoài tầm k i ể m soát lãnh đạo doanh nghiệp, vì vậy cần có m ộ t bộ phận để giúp đỡ, tham m ư u dối với các hoạt động k i n h doanh đang diễn ra; Khoảng cách t h u nhận và phản h ồ i thông t i n quản lý giữa lãnh đạo doanh nghiệp và các b ộ phận trực thuộc ngày càng x a cách về khoảng cách Nguyễn Thị Hồng Vàn - Nhật - K40 - QTKD
  8. Khoa luận tốt nghiệp 4 và cơ cấu tổ chức. Các thông t i n này do đó chứa đựng r ủ i r o tiềm tàng về sự sai lạc, không chính xác cao. Cần phải có m ộ t chức năng kiểm, đánh giá độ t i n cậy và tính đầy đủ, chính xác của các thông t i n tài chính và phi tài chính có thể định lượng được phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp; Y ê u cầu ngày một cao về độ chính xác của các thông t i n trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp từ phía các t ổ chức tài chính, cần có một chức năng phữi hợp v ớ i k i ể m toán từ bên ngoài nhằm k i ể m tra, đánh giá có hiệu quả cao hơn độ t i n cậy và xác thực của thông t i n trẽn các báo cáo tài chính, tạo niềm t i n cho lãnh đạo doanh nghiệp trước k h i công b ữ các báo cáo tài chính; Tiến hành các hoạt động k i n h doanh trong doanh nghiệp là những con người cụ thể, các nhân viên này cũng có những nhược điểm nhất định. Các nhược điểm này có thể dẫn tới sai sót hoặc gian lận. Đ ể k i ể m soát được các gian lận trong doanh nghiệp, các nhà quản lý có thể dùng bộ phận k i ể m toán để thực hiện các chức năng k i ể m toán n ộ i bộ. Trong quá trình chuyển đổi nền k i n h tế như nước ta hiện nay, các doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất k i n h doanh của mình, tổ chức k i ể m toán n ộ i bộ là m ộ t yêu cầu hết sức cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Hoạt dộng k i ể m toán n ộ i bộ sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp cải thiện và nâng cao chất lượng hoạt động, tăng cường sức mạnh cho hệ thững k i ể m soát n ộ i bộ của doanh nghiệp. 1.1.2. Đối tượng và mục đích của kiểm toán nội bộ 1.1.2.1. Đối tượng của kiểm toán nội bộ Đ ữ i tượng của k i ể m toán n ộ i bộ là tất cả các nhân t ữ vật chất và phi vật chất; tài chính và phi tài chính cấu thành nên hoạt động thuộc tất cả các lĩnh vực của doanh nghiệp bao gồm: thực trạng hoạt động tài chính, hệ thững các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị, chức năng hiệu quả các Nguyễn Thị Hồng Vàn - Nhật - K40 - QTKD
  9. Khoa luận tốt nghiệp 5 hoạt động của doanh nghiệp và tính tuân t h ủ luật định và các chính sách của doanh nghiệp. T u y thuộc vào phạm v i của k i ể m toán n ộ i bộ, đ ố i tượng của k i ể m toán n ộ i bộ được quyết định b ở i ban lãnh đạo doanh nghiệp. C ó doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn đến độ t i n cậy của thông t i n thì đối tượng của k i ể m toán n ộ i bộ sẽ tập trung chủ y ế u vào hệ thống k i ể m soát n ộ i bộ... N ế u doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn đến tính hiệu quả của việc sử dụng các tài sản, các nguồn lực của đơn vị thì đối tượng của k i ể m toán n ộ i bộ sẽ chủ yếu là các chính sách, k ế hoạch và định mức cũng như việc bảo quản và sử dụng các nguồn lực đó. 1.1.2.2. Mục đích của kiểm toán nội bộ M ụ c đích của k i ể m toán n ộ i bộ là nhớm giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp k i ể m tra, soát xét để hạn chế các r ủ i ro và ngăn ngừa các sai sót, v i phạm của hệ thống k i ể m soát n ộ i bộ của doanh nghiệp. Là m ộ t bộ phận thuộc hệ thống k i ể m soát n ộ i bộ của doanh nghiệp, k i ể m toán n ộ i bộ được thiết lập, vận hành một cách dộc lập tương đối trong doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu sau: - K i ể m tra, đánh giá và thẩm định độ t i n cậy thích đáng và phù hợp của các thông t i n k i n h tế tài chính và hệ thống k ế toán doanh nghiệp. - Đánh giá, k i ể m tra tính hiệu quả, hiệu lực của hệ thống k i ể m soát nội bộ của doanh nghiệp, các biện pháp k i ể m soát, bảo vệ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp. - Đ ả m bảo tuân thủ luật pháp, quy định hiện hành của N h à nước và quy định, quy chế n ộ i bộ của hệ thống k i ể m soát n ộ i bộ của doanh nghiệp; ngăn ngừa hạn c h ế các hành v i v i phạm và đề r a các biện pháp x ử lý kịp thời. - Đánh giá mức độ hiệu lực và tính hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, các phương án hoạt động và các quyết định k i n h tế của doanh nghiệp. Nguyễn Thị Hồng Vàn - Nhật - K40 - QTKD
  10. Khoa luận tốt nghiệp 6 1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ 1.1.3.1. Chức năng của kiểm toán nội bộ K i ể m toán n ộ i bộ có những chức năng chính sau: Chức năng k i ể m tra (thu thập, đánh giá bằng chứng k i ể m toán); chức năng xác nhận; chức năng đánh giá và tư vấn về tình hình của doanh nghiệp. N ộ i dung k i ể m tra, xác nhận và đánh giá của k i ể m toán n ộ i bộ bao gồm: độ t i n cậy của thông t i n tài chính k ế toán do k ế toán tổng hợp, xử lý và trình bày; tính tuân thủ luật pháp và các q u y chế, các quy định của N h à nước, các quy định của bản thân doanh nghiệp; tính hiệu quả của các hoọt động k i n h tế và việc sử dụng các nguồn lực, l ự a chọn các phương án, các quyết định k i n h tế. Trong các chức năng trên, chức năng đánh giá - tư vấn để tham m ư u , đề xuất, kiến nghị nhằm cỉa thiện, hoàn thiện cấc mọt hoọt động của doanh nghiệp m à đặc biệt là đối v ớ i công tác quản lý tài chính, k ế toán và nâng cao hiệu quả của hệ thống k i ể m soát n ộ i bộ là chức năng cuối cùng nhưng có vai trò quan trọng nhất. 1.1.3.2. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ K i ể m toán n ộ i bộ có những nhiệm vụ chủ y ế u như sau: K i ể m tra tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống k i ể m soát n ộ i bộ, của hoọt động sản xuất k i n h doanh và điều hành k i n h doanh; K i ể m tra, k i ể m soát chất lượng thông t i n k i n h tế, tài chính và tính phù hợp, t i n cậy của báo cáo tài chính, báo cáo k ế toán quản trị trước k h i trình ký; K i ể m tra sự tuân thủ các nguyên tấc hoọt động, đặc biệt là sự tuân thủ các c h ế độ , chính sách về tài chính, k ế toán; Phát hiện những tồn tọi, yếu k é m và sơ h ở trong quản lý nhằm đưa ra các giải pháp cải tiến, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý; T ư vấn về cóng tác tài chính, k ế toán, tham gia hướng dẫn các nghiệp vụ tài chính k ế toán cho các đơn vị thành viên trong doanh nghiệp. Nguyễn Thị Hồng Vân - Nhật - K40 - QTKD
  11. Khoa luận tốt nghiệp 7 1.1.4. Nội dung hoạt động và hình thức của kiểm toán nội bộ 1.1.4.1. Nội dung hoạt động của kiểm toán nội bộ K i ể m toán n ộ i bộ được tổ chức trong m ộ t doanh nghiệp, tuy theo tính chất, trình độ hay yêu cầu quản lý m à k i ể m toán n ộ i bộ có thể tiến hành thực hiện các loại k i ể m toán khác nhau, hay k i ể m toán phối hợp cả 3 loại hình: K i ể m toán báo cáo tài chính và báo cáo k ế toán quản trị, k i ể m toán tuân thủ và k i ể m toán hoạt động. a, Kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị Trong n ộ i dung này, k i ể m toán n ộ i bộ thực hiện để k i ể m tra, đánh giá toàn bộ thông t i n có thể định lượng thuộc báo cáo tài chính của doanh nghiệp, t ừ đó kết luận là báo cáo của doanh nghiệp có được trình bày hợp lý, trung thực và phù hợp vỉi các quy định, chuẩn mực đã được xây dựng và thừa nhận hay không. K i ể m toán n ộ i bộ cũng k i ể m tra, đ ố i chiếu và đánh giá mức độ phù hợp giữa các chỉ tiêu hiện vật và giá trị phản ánh trong báo cáo quản trị v ỉ i các thông t i n có thể định lượng của báo cáo tài chính. N ộ i dung của k i ể m toán báo cáo tài chính và báo cáo k ế toán quản trị gồm: - K i ể m tra xác nhận tính trung thực, khách quan, đầy đủ độ t i n cậy của các số l i ệ u , tài liệu của báo cáo tài chính và báo cáo k ế toán quản trị của các dơn vị thành viên. K i ể m tra việc tuân t h ủ các nguyên tắc k ế toán, chuẩn mực k ế toán, chế độ chính sách tài chính, k ế toán, thuế trong quá trình hạch toán và lập báo cáo tài chính và báo cáo k ế toán quản trị của các đơn vị thành viên. Thông qua k i ể m toán phát hiện những t ồ n tại, y ế u kém, sơ hở, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ tài sản của các đơn vị để tư vấn cho nhà quản lý có biện pháp khắc phục. K i ể m tra, đánh giá độ t i n cậy của thông t i n do k ế toán cung cấp thông qua báo cáo tài chính và báo cáo k ế toán quản t r i , đưa ra những k i ế n nghị, tư vấn cho H ộ i đồng quản trị, Ban Giám đốc về công tác k ế toán, tài chính, công tác quản lý và điều hành hoạt động sản xuất k i n h doanh có hiệu quả. Nguyễn Thị Hồng Vân - Nhật - K40 - QTKD
  12. Khoa luận tốt nghiệp 8 b, Kiểm toán tuân thủ K i ể m toán tuân t h ủ là k i ể m toán xem xét các đơn vị, bộ phận trong doanh nghiệp có tuân thủ các nguyên tắc, quy c h ế của cơ quan thẩm quyền cấp trên hay các cơ quan chức nàng của N h à nước hoặc ban lãnh đạo đã đề ra hay không. K i ể m toán tuân thủ bao gồm các n ộ i dung: - V i ệ c k i ể m tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, c h ế độ k i n h tế, tài chính của N h à nước, các chính sách, nghị quyết, quyết định, quy c h ế của H ộ i đồng quản trị và ban lãnh đạo doanh nghiệp. - K i ể m tra tính tuân thủ các quy định trong hệ thống k i ể m soát n ộ i bộ của doanh nghiệp. Đ ó là việc k i ể m ra tính tuân t h ủ các nguyên tắc hoạt động sản xuất k i n h doanh, các chính sách c h ế độ tài chính k ế toán, các chính sách, quyết định của H ộ i đồng quản trị và Giám dốc doanh nghiệp. - K i ể m tra việc chấp hành các nguyên tắc chuẩn mởc, chính sách, c h ế độ k ế toán từ khâu lập chứng từ, tổ chức thởc hiện hạch toán, tổ chức m ở và ghi sổ k ế toán, tổng hợp thông tin, lập báo cáo k ế toán, thởc hiện lưu trữ tài liệu, chứng từ k ế toán. c, Kiểm toán hoạt động K i ể m toán hoạt động là việc xem xét các t h ủ tục, phương pháp hoạt động của bất kỳ một bộ phận nào trong doanh nghiệp hay tác dụng của m ộ t phương án k i n h doanh, một quy trình công nghệ, m ộ t loại tài sản đưa vào sử dụng nhằm mục đích đánh giá tính k i n h tế, hiệu quả và hiệu lởc trong hoạt động của bộ phận đó cũng như toàn doanh nghiệp. T ừ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất để cải tiến, hoàn thiện, nâng cao hiệu qua hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy k i ể m toán quá trình hoạt động còn dược g ọ i là k i ể m toán tính hiệu quả. 1.1.4.2. Hình thức của kiểm toán nội bộ Hoạt động k i ể m toán cũng như các hoạt động khác của con người, hiệu quả công việc rất được chú trọng. K h i tiến hành k i ể m toán tuy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để tiến hành các hình thức k i ể m toán cụ thể cho phù hợp và mang l ạ i hiệu quả cao. Nguyễn Thị Hổng Vân - Nhật - K40 - QTKD
  13. Khoa luận tốt nghiệp 9 a, Căn cứ vào phạm vi hay số lượng đối tượng thực hiện của cuộc kiểm toán, có hai hình thức kiểm toán: - K i ể m toán toàn diện nhằm vào toàn bộ hoạt động k i n h doanh, hoạt dộng k ế toán v ớ i mục đích xem xét tính trung thực, hợp lý của tài liệu, số liệu k ế toán, đồng thời tìm hiểu xem các tài liệu này đã phản ánh trung thực tình hình hoạt dộng của cơ quan, tình hình k i n h doanh của doanh nghiệp hay chưa. - K i ể m toán chuyên dề tập trung vào số nghiệp vụ nhất đứnh, ví dụ như k i ể m toán ngân quỹ, k i ể m toán hoạt động bán hàng, k i ể m toán chi phí, lợi nhuận b, Căn cứ vào thời kỳ thực hiện cuộc kiểm toán, có hai hình thức kiểm toán: - K i ể m toán thường xuyên: là việc k i ể m tra, x e m xét liên tục, hàng tuần, hàng tháng trong suốt năm. Hình thức này tỏ ra khá hữu hiệu vì có thể giúp cho việc phát hiện kứp thời các sai sót, nhờ đó có thể hạn chế, ngăn chặn được các hậu quả, tác hại có thể xảy ra. D o các cuộc k i ể m toán này được thực hiện thường xuyên nên tác dụng ngăn chặn là rất hiệu quả. - K i ể m toán đứnh kỳ: chỉ nhằm theo dõi tình hình hoạt động sản xuất k i n h doanh qua các báo cáo tài chính k ế toán hàng tháng, hàng quý hoặc cả năm để dưa ra những nhận xét, kết luận, đánh giá về k i n h doanh của doanh nghiệp. c, Căn cứ vào thời điểm thực hiện cuộc kiểm toán, có hai hình thức kiểm toán: - K i ể m toán trước hoạt động (tiền kiểm): là loại hình k i ể m toán được thực hiện trước k h i m ộ t hoạt động phát sinh, nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động đạt được kết quả cao nhất, loại t r ừ được các sai phạm trước hoặc ngay k h i chúng xuất hiện. - K i ể m toán sau hoạt dộng (hậu kiểm): được thực hiện k h i các hoạt động của doanh nghiệp đã được thực hiện xong. T r o n g trường hợp này, cuộc k i ể m toán chỉ nhằm xem xét dể xác đứnh tính trung thực, hợp lý và Nguyễn Thị Hồng Vân - Nhật - K40 - QTKD
  14. Khoa luận tốt nghiệp lo hiệu quả của các hoạt động m à doanh nghiệp đã thực hiện, đồng thời phát hiện các v i phạm gian lận nếu có. 1.1.5. Phương pháp và trình tự tiến hành kiểm toán nội bộ 1.1.5.1. Phương pháp kiểm toán nội bộ - Phương pháp k i ể m toán tuân thủ và k i ể m toán cơ bản thường được sử dụng k h i k i ể m toán báo cáo tài chính và báo cáo k ếtoán quản trị. Theo phương pháp k i ể m toán tuân thủ, k i ể m toán viên thực hiện các thử nghiệm k i ể m soát để thu thập bằng chứng đánh giá mức độ tuân thủ các chính sách, chếđộ, nhỏng quy định n ộ i bộ trong công tác k ếtoán, tài chính, đặc biệt là quá trình lập báo cáo tài chính. Cấc thủ tục k i ể m soát được áp dụng là quan sát, phỏng vấn t h ử nghiệm. Phương pháp k i ể m toán cơ bản quan tâm tới các số liệu cụ thể g ồ m phương pháp phân tích và k i ể m tra chi tiết các nghiệp vụ, các số dư. Phân tích là việc xem xét các thông tin, các số liệu, các m ố i quan hệ có liên quan tới nhau nhưng việc so sánh số liệu các khoản mục trên báo cáo tài chính giỏa kỳ này v ớ i niên độ kỳ trước, giỏa thực hiện v ớ i k ế hoạch, phân tích m ố i quan hệ giỏa các chỉ tiêu hoặc các khoản mục chủ yế trên báo cáo tài u chính để tòm ra nhỏng biến động tỷ l ệ quá lớn so với tỷ lệ trung bình của ngành quy định hoặc so với tỷ lệ của các kỳ trước. T ừ đó k i ể m toán viên sẽ xác định trọng tâm của cuộc k i ể m toán cần tập trung để tìm hiểu và thu thập các bằng chứng về chúng. Trong k i ể m toán báo cáo tài chính cần phân tích m ố i quan hệ tỷ lệ giỏa tài sản cố định trên tổng tài sản; m ố i quan hệ giỏa tài sản trên tổng tài sản; tỷ suất l ợ i nhuận trên doanh thu; tỷ suất l ợ i nhuận trẽn vốn; m ố i quan hệ giỏa vốn bằng tiền v ớ i tổng tài sản lưu động; mối quan hệ giỏa n ợ phải trả trên tổng tài sản; các tỷ lệ phản ánh k h ả năng thanh toán.... Theo phương pháp k i ể m tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư các tài khoản, k i ể m toán viên cần k i ể m tra các số liệu, thời gian phát sinh, sự phê duyệt, luân chuyển chứng từ, g h i sổ k ếtoán c h i tiết, sổ k ếtoán tổng hợp để đánh giá quá trình hạch toán các nghiệp vụ và xác định số dư để so sánh với Nguyễn Thị Hồng Vàn - Nhật - K40 - QTKD
  15. Khoa luận tốt nghiệp li số báo cáo của đơn vị để có nhận xét về độ t i n cậy của các nghiệp vụ và các số dư đó. K i ể m tra chi tiế t số dư: là việc k i ể m tra c h i tiết số liệu các tài khoản trên báo cáo k ếtoán. Sau k h i xem xét tổng quát các báo cáo k ếtoán, k i ể m toán viên đưa r a các tài khoản cần k i ể m tra c h i tiết. T ừ đó đối chiế giữa u chứng từ v ớ i sổ k ếtoán; giữa sổ k ếtoán v ớ i báo cáo tài chính. Sau đó tính toán l ạ i số dư các tài khoản để có cơ sấ so sánh, đ ố i chiế v ớ i các số liệu u trong các báo cáo tài chính và rút ra nhận xét các số kiệu trong báo cáo. - Đ ố i v ớ i k i ể m toán hoạt động thường áp dụng các phương pháp: Phương pháp k i ể m tra: k i ể m tra các số liệu k ế hoạch, d ự toán sản xuất k i n h doanh, các luận chứng kinh t ế kĩ thuật; k i ể m tra các thủ tục và quy trình k i ể m soát, quản lý; k i ể m tra các thông t i n trên các báo cáo về tình hình chi phí và kết quả hoạt động sản xuất k i n h doanh, về tình hình tài sản....Thông qua k i ể m tra, k i ể m toán viên n ộ i bộ thu thập được các bằng chứng để từ đó k i ể m toán viên xác định mức độ trung thực, hợp lý và t i n cậy của thông t i n về kết quả hoạt động của doanh nghiệp về sử dụng các nguồn lực, về thực hiện các quy c h ếk i ể m soát và hệ thống các giải pháp k i ể m soát quản lý. Phương pháp phân tích giúp cho k i ể m toán viên có những nhận xét, đánh giá đúng về tính hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu đánh giá điển hình là việc k i ể m toán cụ thể từng chương trình, d ự án, từng phương án sản xuất k i n h doanh... 1.1.5.2. Trình tự tiến hành kiểm toán nội bộ K h i tiế n hành k i ể m toán n ộ i bộ tại m ộ t doanh nghiệp nào đó, tuy vào các điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để áp dụng các biện pháp k i ể m toán cụ thể và nhìn chung đựơc tiến hành theo 4 bước cơ bản sau: Bước Ì: L ậ p k ếhoạch k i ể m toán và chuẩn bị k i ể m toán. Bước 2: Thực hiện k i ể m toán. Bước 3: L ậ p báo cáo kế quả k i ể m toán. t Nguyễn Thị Hồng Vàn - Nhật - K40 - QTKD
  16. Khoa luận tốt nghiệp 12 Bưốc 4: Theo dõi sau k i ể m toán và đánh giá công việc k i ể m toán. Tuy theo n ộ i dung của k i ể m toán n ộ i bộ thực hiện là k i ể m toán báo cáo k ế toan, k i ể m toán hoạt động hay k i ể m toán tuân thủ m à các bước trong quy trình k i ể m toán n ộ i bộ có thể được thay đ ổ i hoặc thêm bớt cho phù hợp với từng n ộ i dung của quy trình k i ể m toán. 1.2. T ổ chức bộ m á y kiểm toán nội bộ 1.2.1. Tiêu chuẩn thiết lập bộ máy kiểm toán nội bộ 1.2.1.1. Quy mô của doanh nghiệp - Quy m ô của doanh nghiệp là một tiêu chuẩn quan trọng nhất để làm cân cứ cho việc xác đờnh sự cần thiết nên thành lập bộ m á y k i ể m toán n ộ i bộ. Thực tế, các doanh nghiệp có quy m ô lớn thường lập ra m ộ t bộ phận thực hiện chức năng k i ể m toán nội bộ. Ngược lại, các doanh nghiệp có quy m ô vừa và nhỏ thì rất í doanh nghiệp tổ chức bộ phận k i ể m toán nội bộ. t - Quy m ô của doanh nghiệp có thể đánh giá theo doanh thu, tổng giá trờ tài sản, số vốn hoạt động hay số công nhân viên. - Bằng việc k i ể m tra và đánh giá các thông tin, k i ể m toán viên nội bộ có thể làm giảm bớt sự sai lệch thông t i n , đó là điề k h ổ có thể tránh k h ỏ i u trong các doanh nghiệp có quy m ô lớn. 1.2.1.2. Phạm vi hoạt động Phạm v i hoạt động của các bộ phận đơn vờ trong doanh nghiệp cũng là một tiêu chuẩn quan trọng nếu xét theo khía cạnh chất lượng thông tin. Nhiều doanh có nhiều đơn vờ trực thuộc có văn phòng tại cấc thành phố khác trong cả nước. Tại trụ sở có m ộ t vài bộ phận trung tâm như bộ phận tài chính, k i n h doanh, t i n học trong việc nắm bắt được thông t i n chính xác về các đơn vờ trực thuộc do sự xa cách vềmặt đờa lý. Ngược l ạ i các đơn vờ trực thuộc như các công ty hay văn phòng không phải bao g i ờ cũng nhận được các thông t i n cần thiết cho hoạt động của h ọ từ trụ sở chính. Các k i ể m toán viên n ộ i bộ sẽ góp phần giải quyết các vấn đềvềphân tán đờa lý. 1.2.1.3.Mức độ phân cấp quản lý trong doanh nghiệp Trong các doanh nghiệp m à quyền quyết đờnh đựơc uy quyển hoặc giao cho từng bộ phận, đơn vờ trực thuộc thực hiện, việc phân quyền, phân Nguyễn Thị Hồng Vàn - Nhật - K40 - QTKD
  17. Khoa luận tốt nghiệp 13 cấp quản lý chỉ đạt được hiệu quả k h i các mục tiêu, t h ủ tục và hệ thống hành chính là đầy đủ, rõ ràng và phải có m ộ t số biện pháp k i ể m tra tiếp sau được tiến hành. B ở i vì, các r ủ i r o và sai sót của thông t i n quản lý có thể tồn tại ở ba mức: - R ủ i r o trong việc triển khai thực hiện cụ thể tại các bộ phắn, đơn vị trực thuộc cung cấp cho cấp trên, chẳng hạn như việc c ố gắng cải thiện một cách giả tạo các hệ số, các chỉ số đánh giá năng lực bộ máy, hiệu lực tổ chức... - R ủ i ro trong việc không tuân thủ các cơ chế, c h ế độ và quy định của doanh nghiệp tại các bộ phắn, đơn vị trực thuộc như quản lý hàng t ồ n kho... N h ư vắy, k i ể m toán n ộ i bộ là cần thiết dể đảm bảo luắt pháp quy định được tuân thủ trong tất cả các trung tâm, các bộ phắn, các đơn vị thành viên. Ì.2.1.4.Năng lực, trình độ cửa nhân viên Ngay những doanh nghiệp có quy m ô l ớ n phân tán về mặt địa lý và phân cấp, phân quyền rộng rãi trong quản lý thì tất cả các thông t i n đề có u thể t i n cắy nếu như có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ năng lực chuyên m ô n cao và đồng đề cũng như khả năng thích nghi v ớ i môi trường u, làm việc cao. Tuy nhiên, không phải bao g i ờ doanh nghiệp cũng có đủ cán bộ h ộ i tụ đủ những điều kiện cần thiết. Trình độ năng lực chuyên m ô n của cán bộ có thể là thoa đáng tại một thời điểm nào đó nhưng có t h ể sẽ không còn phù hợp v ớ i những đòi h ỏ i m ớ i phát sinh từ sự phát triển của nề k i n h tế xã n hội nói chung và của doanh nghiệp nóiriêng.K i ể m toán viên n ộ i bộ có thể khắc phục được những hạn chế này bằng cách đưa ra những khoa đào tạo về mục tiêu và những thủ tục cần tuân t h ủ hay trình bày, giải thích cho các nhân viên vềnhững khuyết điểm m à k i ể m toán viên n ộ i bộ đã phát hiện. 1.2.1.5. Các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp Các r ủ i ro, sai sót trong thông t i n k i n h tế, tài chính có thể xảy ra nhiều hơn và ở mức độ cao hơn trong những doanh nghiệp có quy m ô lớn và có nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất k i n h doanh. Thực vắy, vì muốn có Nguyễn Thị Hồng Vân - Nhật - K40 - QTKD
  18. Khoa luận tốt nghiệp 14 các t h ủ tục, quy tắc thống nhất cho tất cả các lĩnh vực hoạt động, nên các thông t i n nhận được có thể khổng phản ánh trung thực tình hình trong lĩnh vực này hay trong lĩnh vực khác. Những sai sót chủ yếu là những thông t i n liên quan đến quá trình sản xuất k i n h doanh và việc xác định các tiêu chuần. K i ể m toán viên n ộ i bộ có thể và nên dưa ra các thủ tục, quy trình cung cấp thông t i n riêng cho từng lĩnh vực hoạt động. 1.2.2. Nguyên tắc, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ Bộ mấy k i ể m toán n ộ i bộ là hệ thống t ổ chức của các k i ể m toán viên do đơn vị lập ra theo yêu cầu quản trị n ộ i bộ để thực hiện nề nếp, kỷ cương, quản lý. Bộ m á y k i ể m toán n ộ i bộ gồm cả con nguôi và phương tiện chứa đựng các yếu t ố của k i ể m toán để thực hiện chức năng k i ể m toán. V i ệ c tổ chức bộ mấy k i ể m toán nội bộ phải tuân t h ủ các nguyên tắc cơ bản của tổ chức m ộ t bộ m á y đó là: - Xây dựng đội ngũ kiểm toán viên n ộ i bộ đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng đáp ứng yêu cầu công việc, phù hợp v ớ i từng bộ máy. - Trong tổ chức bộ m á y phải bao g ồ m các phân hệ chứa đựng các m ố i liên hệ trong ngoài khác nhau phù hợp v ớ i nguyên tắc chung của lý thuyết tổ chức và phù hợp v ớ i quy luật của phép biện chứng về liên hệ. - Quán triệt nguyên tắc chung của m ọ i hệ thống tổ chức bộ máy, nguyên tắc tập trung dân chủ thích ứng với từng bộ phận. N h i ệ m vụ cơ bản của t ổ chức bộ m á y k i ể m toán n ộ i bộ là xây dựng m ô hình tổ chức bộ máy, xác định k i ể u liên hệ trong từng m ô hình và m ố i liên hệ giữa các yếu t ố cơ bản cấu thành bộ m á y k i ể m toán n ộ i bộ. 1.2.3. Kiểm toán viên nội bộ 1.2.3.1. Khái niệm về kiểm toán viên nội bộ K i ể m toán viên n ộ i bộ là các chuyên gia k ế toán có kỹ năng nghiệp vụ k i ể m toán nhưng hoạt dộng không chuyên nghiệp, không cần có chứng chỉ, giấy phép hành nghề. Các k i ể m toán viên n ộ i bộ dược b ố trí, sắp xếp theo yêu cầu quản trị của doanh nghiệp và do Giám đốc trực tiếp phân công, giao n h i ệ m vụ. Nguyễn Thị Hồng Vân - Nhật - K40 - QTKD
  19. Khoa luận tốt nghiệp 15 1.2.3.2. Tiêu chuẩn của kiểm toán viên nội bộ Tiêu chuẩn k i ể m toán viên n ộ i bộ là những q u y định d ố i vói m ộ t người m u ố n trở thành k i ể m toán viên n ộ i bộ. K i ể m toán viên n ộ i bộ phải đảm bảo các chi tiêu như sau: - Đ ộ c lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của k i ể m toán viên. Trong quá trình k i ể m toán, k i ể m toán viên phải thực sự không bị chi phối hoặc tác động bởi bất kỳ l ừ i ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực khách quan và dộc lập nghề nghiệp của mình. K i ể m toán viên không đưừc vừa làm dịch vụ k ế toán, vừa làm dịch vụ k i ể m toán. - Chính trực: k i ể m toán viên phải thẳng thắn, trung thực, có chính kiến - Khách quan: k i ể m toán viên phải công bằng, tôn trọng sự thật và không đưừc thành kiến, thiên vị... - Năng lực chuyên m ô n và tính thận trọng: k i ể m toán viên phải thực hiện công việc k i ể m toán v ớ i đầy đủ năng lực chuyên m ô n cẩn thiết, tức phải là người có năng lực và nghiệp vụ chuyên môn, có hiểu biết cần thiết cả về lý thuyết và thực hành k ế toán, k i ể m toán. Đ ồ n g thời k i ể m toán viên phải thực hiện công việc k i ể m toán với sự thận trọng cao nhất và không đưừc đưa ra kết luận thiếu bằng chứng. K i ể m toán viên có nhiệm vụ duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt dộng thực tiễn, trong môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc. - Tính bí mật: k i ể m toán viên phải bảo mật các thông tin có đưừc trong quá trình k i ể m toán, không đưừc tiết l ộ bất kỳ m ộ t thông tin nào k h i chưa đưừc phép của người có thẩm quyển, t r ừ k h i có nghĩa vụ phải công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm v i quyền hạn nghề nghiệp của mình. - Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn: k i ể m toán viên phải thực hiện k i ể m toán theo chuẩn mực chuyên m ô n đã quy định và quy định hiện hành. 1.2.4. Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ T ổ chức bộ m á y k i ể m toán n ộ i bộ là việc lựa chọn m ô hình tổ chức bộ m á y k i ể m toán n ộ i bộ để thực hiện k i ể m toán trong n ộ i bộ doanh nghiệp. Nguyễn Thị Hồng Vàn - Nhật - K40 - QTKD
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2