intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động thẩm định tín dụng tại ngân hàng Viettinbank chi nhánh Ba Đình. Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Mhvghbn Mhvghbn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

506
lượt xem
98
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động thẩm định tín dụng tại ngân hàng Viettinbank chi nhánh Ba Đình. Thực trạng và giải pháp lý luận chung về tín dụng và hoạt động thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại. Thực trạng về hoạt động thẩm định tín dụng tại ngân hàng Viettinbank chi nhánh Ba Đình. Giải pháp giúp hoàn thiện hoạt động thẩm định tín dụng tại ngân hàng Viettinbank chi nhánh Ba Đình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động thẩm định tín dụng tại ngân hàng Viettinbank chi nhánh Ba Đình. Thực trạng và giải pháp

  1. ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ ---------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH BA ĐÌNH THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Sinh viên thực hiện : Phạm Nhƣ Phƣơng Lớp : Anh 1 Khóa : K45-TCNH Giáo viên hướng dẫn : Th.s Lê Phƣơng Lan HÀ NỘI, 5 - 2010
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC..................................................................................................... 1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 4 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 6 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.............. 8 I. Khái quát về tín dụng ngân hàng ....................................................... 8 1. Khái niệm và đặc trƣng của tín dụng ngân hàng ........................ 8 1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng…………………………………… 8 1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng.......................................................10 2. Vai trò của tín dụng ngân hàng..........................................................11 3. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại ................. 15 3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng................................................................15 3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng…………………... 16 3.3. Căn cứ vào mục đích của tín dụng…………………………… … 17 3.4. Căn cứ vào phương thức cho vay………………………………... 18 3.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay………………………... 19 3.6. Căn cứ theo xuất xứ tín dụng……………………………………. 19 4. Quy trình cho vay ........................................................................ 20 II. Khái quát về thẩm định tín dụng tại các Ngân hàng thƣơng mại 21 1. Khái niệm thẩm định tín dụng ................................................... 22 1
  3. 2. Vai trò của thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại ........................................................................ 22 3. Quy trình thẩm định tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại ...... 23 4. Những nội dung chủ yếu của thẩm định tín dụng ..................... 24 4.1. Thẩm định tư cách khách hàng vay vốn...............................................23 4.2. Thẩm định khả năng tài chính..............................................................25 4.3. Thẩm định khả năng trả nợ…………………………………… …25 4.4. Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay……………………………… 26 4.5. Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng…………………………. 27 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH BA ĐÌNH ..... 29 I. Khái quát về Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Ba Đình ................ 29 1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................ 29 2. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức....................................................... 30 3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank chi nhánh Ba Đình qua các năm ................................................................................ 31 3.1. Tình hình huy động vốn...........................................................................30 3.2. Tình hình hoạt động tín dụng..................................................................31 3.3. Tình hình hoạt động dịch vụ khác........................................................33 II. Thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Ba Đình ............................................................... 37 1. Thời gian thẩm định tín dụng và quyết định cho vay ............... 37 2. Quy trình thẩm định tín dụng áp dụng tại Ngân hàng Vietinbank ............................................................................................ 38 2.1. Khách hàng là cá nhân/hộ gia đình......................................................37 2
  4. 2.2. Khách hàng là tổ chức kinh tế..............................................................39 3. Thực trạng triển khai tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Ba Đình ...................................................................................................... 45 3.1. Khách hàng là cá nhân/hộ gia đình......................................................43 3.2. Khách hàng là tổ chức kinh tế..............................................................49 III. Đánh giá công tác thẩm định tín dụng tại chi nhánh Ba Đình ..... 63 1. Những mặt tích cực và hạn chế của công tác thẩm định tín dụng tại chi nhánh Ba Đình .......................................................................... 63 1.1. Những mặt tích cực...............................................................................63 1.2. Những mặt hạn chế……………………………………………… 64 2. Một số nguyên nhân .................................................................... 68 2.1. Nguyên nhân khách quan.....................................................................65 2.2. Nguyên nhân chủ quan.........................................................................66 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP GIÚP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH BA ĐÌNH ........................................................................................................... 71 I. Định hƣớng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới .............. 71 1. Định hƣớng hoạt động ................................................................ 72 2. Định hƣớng hoạt động thẩm định tín dụng ............................... 73 II. Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động thẩm định tín dụng ........ 73 1. Giải pháp chung cho Ngân hàng Công thƣơng.......................... 73 2. Giải pháp riêng cho chi nhánh Ba Đình ..................................... 81 III. Một số đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Ba Đình ........................ 79 1. Kiến nghị với chính phủ, các cơ quan bộ ngành liên quan ....... 79 1.1. Xây dựng, củng cố và hoàn thiện các cơ quan tư vấn và cơ quan cung cấp thông tin…………………………………………………………... 80 3
  5. 1.2. Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động tín dụng…………... 82 1.3. Hoàn thiện hệ thống kế toán, quy định thực hiện hệ thống kế toán đồng bộ thống nhất, thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc...............................83 2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc ........................................... 85 KẾT LUẬN ................................................................................................. 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 89 DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................... 90 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính BQ Bình quân CB CĐTD Cán bộ chấm điểm tín dụng CB QLRR Cán bộ quản lý rủi ro CĐTD Chấm điểm tín dụng CMND Chứng minh nhân dân CNH – HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa DN Doanh nghiệp DT Doanh thu EBITDA Thu nhập trước thuế, trả lãi và khấu hao GTGT Giá trị gia tăng HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐTD Hội đồng tín dụng HS Hệ số HTX Hợp tác xã KD Kinh doanh 4
  6. KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp KN Kinh nghiệm GHTD Giới hạn tín dụng LCTT Lưu chuyển tiền tệ LNST Lợi nhuận sau thuế NH Ngân hàng NHCV Ngân hàng cho vay NHCT Ngân hàng Công thương NHĐT và PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NSNN Ngân sách nhà nước PAKD Phương án kinh doanh QH Quá hạn QLRR Quản lý rủi ro TC Tài chính TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TGĐ Tổng giám đốc TK Tồn kho TMCP Thương mại cổ phần TN Thu nhập TS Tài sản TSCĐ Tài sản cố định RRTD Rủi ro tín dụng VCSH Vốn chủ sở hữu 5
  7. LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng thương mại (NHTM) là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ. Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư, NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế-xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên toàn hệ thống, Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc 6
  8. không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế. Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng CNH-HĐH theo chiến lược phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc triển khai ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay của NHTM ngày càng phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Điều đó cũng đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay. Để đi đến chấp nhận cho vay, thẩm định tín dụng là khâu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay của ngân hàng, Thẩm định tín dụng ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho ngân hàng. Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự phát triển xứng đáng. Vì tầm quan trọng của công tác này đã tạo cho em một niềm say mê hứng thú đi sâu vào tìm tòi nghiên cứu. Dưới sự hướng dẫn tận tình và những ý kiến đóng góp quý báu của cô giáo Th.s Lê Phương Lan, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp đề tài: “Hoạt động thẩm định tín dụng tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Ba Đình: Thực trạng và giải pháp”. Với những kiến thức tích lũy được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Chi nhánh. Khóa luận bao gồm 3 chƣơng: Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và hoạt động thẩm định tín dụng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Ba Đình. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị giúp hoàn thiện hoạt động thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Ba Đình. 7
  9. Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì vậy bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn! CHƢƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI I. Khái quát về tín dụng ngân hàng: 1. Khái niệm và đặc trƣng của tín dụng ngân hàng: 1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng: Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình thức khác nhau. Vậy tín dụng là gì ? Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người. Tín dụng theo nghĩa la tinh là creditim, là sự tín nhiệm, tin tưởng tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vốn vay theo các điều kiện đã được thoả thuận trước như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng,… Trong quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn 8
  10. vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay. Cùng với thời gian và sự phát triển của nền kinh tế qua từng thời kì và giai đoạn phát triển, các hình thức tín dụng được hình thành ngày càng nhiều và có trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Ngày nay, tất cả các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại, bổ sung lẫn nhau và có vai trò nhất định trong sự phát triển kinh tế. Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các thể nhân trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, NHTM là người cho vay lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế, dân cư và tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Các ngân hàng được sự trợ giúp về vốn của chính phủ mà ngân hàng đưa ra các mức lãi suất khác nhau cung cấp các hình thức thanh toán nhanh chóng thuận tiện. Chức năng quan trọng nhất là ngân hàng luôn tìm kiếm cơ hội để cho vay và trong một số trường hợp cho vay được chính phủ bảo lãnh. 9
  11. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng được cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận cho chính mình. Với tư cách là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm và thu hút vốn từ các tổ chức kinh tế trên phạm vi toàn xã hội; là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động kinh doanh và tiêu dùng. Tín dụng ngân hàng thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội. Cơ sở khách quan để hình thành chức năng phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức cá nhân này, trong khi các tổ chức cá nhân khác lại có nhu cầu vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín dụng thương mại đã không giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm ba mối quan hệ chính: + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp. + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư. + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước. 10
  12. Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. 1.2. Đặc trƣng của tín dụng ngân hàng: - Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền lệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân. - Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại. Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hoá không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế. - Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức khác. Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn. 11
  13. Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay. Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay. 2. Vai trò của tín dụng ngân hàng: Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng có thể cho thấy vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự vận hành của nền kinh tế. Vai trò đó có thể được chỉ ra ở một số phương diện cơ bản sau: Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp, không chỉ đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế nhà nước mà còn tác động đến cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tín dụng thúc đẩy nền sản xuất xã hội phát triển, thúc đẩy sự ra đời của các thành phần kinh tế theo mục tiêu phát triển của đất nước. Tín dụng ngân hàng tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, ngay cả những hoạt động dịch vụ cũng không thể tách ly sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng. Với các ngành sản xuất, chế biến, khai thác…để đảm bảo sản xuất ổn định cần thết phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu, thành phẩm bù đắp các chi phí sản xuất…Đồng thời để không ngừng nâng cao năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm, tìm kiếm lợi thế trông cạnh tranh, các doanh nghiệp buộc phải thường xuyên cải tiến máy móc, thiết bị, đổi mới công nghệ đặc biệt trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Tất cả những công việc đó sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu sự hỗ trợ của ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng. 12
  14. Trong lĩnh vực lưu thông, để đảm bảo đưa được hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng, các doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ khối lượng hàng hoá cần thiết trang trải các chi phí lưu thông, thuế…Hơn nữa, để mở rộng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải dự trữ khối lượng hàng hoá lớn với chủng loại phong phú, nhưng thông thường các doanh nghiệp này không có nhiều vốn lưu động. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp này cần đến sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng. Với các doanh nghiệp dịch vụ như vận tải, khách sạn, du lịch…sẽ hoạt động ra sao khi không có vốn của ngân hàng tham gia vào đầu tư xây dựng tang thiết bị vật chất, phương tiện vận tải…Khi bước vào kinh doanh trong lĩnh vực này đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn nên hầu hết các doanh nghiệp đều cần đến tín dụng ngân hàng và xem nó như là một trong những nguồn vốn có thể huy động cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Nói chung, một trong những nguồn vốn quan trọng để bổ sung vốn lưu động và vốn cố định cho các chủ doanh nghiệp là vốn tín dụng ngân hàng vì nếu chỉ dựa vào vốn tự có thì quá ít ỏi, không đủ sức cạnh tranh và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn vốn tài trợ quan trọng cho các dự án kinh doanh của doanh nghiệp mới. Thứ hai, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở rộng một cách đều đặn, tín dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa nội địa và xuất khẩu phục vụ thị hiếu của người tiêu dùng cũng như đòi hỏi khắt khe của người sản xuất. Ngân hàng với chức năng huy động vốn, tập trung mọi nguồn vốn trong và ngoài nước đã phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Thông qua hoạt động cấp tín dụng, hệ thống ngân hàng có khả năng thấy được nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng hiện tại cũng như tương lai, 13
  15. cùng với nguồn vốn của mình, tín dụng ngân hàng sẽ thúc đẩy sự ra đời những ngành nghề mới, đáp ứng cho yêu cầu phát triển ngày càng đi lên của nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng trở thành đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất giúp các thành phần kinh tế thực hiện tái sản xuất mở rộng và ứng dụng công nghệ để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. Thứ ba, tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn đầu tư và sản xuất để các tổ chức kinh tế và các cá nhân vay, góp phần mở rộng kinh doanh và hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để mở rộng kinh doanh, các doanh nghiệp thường phải tích lũy từ lợi nhuận để đầu tư tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên, sự phát triển của nguồn vốn này thường không theo kịp nhu cầu phát triển và tái đầu tư của các doanh nghiệp. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp cần vốn phải tìm vốn để bù đắp, những thành phần có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Việc các thành phần thiếu vốn tìm được chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi là chiếc cầu để kết nối nhu cầu của các thành phần đó. Nhờ việc ngân hàng đóng cả hai vai trò người đi vay và người cho vay mà vốn tiền tệ được tập trung lại một mốt trước khi được đầu tư vào các doanh nghiệp, các công ty làm ăn có hiệu quả và uy tín tạo đà mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ. Tín dụng ngân hàng ngày nay càng ngày càng thúc đẩy nhanh chóng quá trình tập trung tích luỹ và đầu tư vốn này, tạo cho các doanh nghiệp đủ điều kiện hợp tác liên doanh với các tập đoàn kinh tế nước ngoài đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Thứ tƣ, tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các dự án tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, và các chương trình, dự án mang tính xã hội khác. Muốn nâng dần thu nhập bình quân đầu 14
  16. người, giải quyết việc làm không thể chỉ dựa vào quỹ ngân sách Nhà nước hoặc trông chờ vào các khoản vay nước ngoài. Tín dụng ngân hàng thực sự giữ vai trò quan trọng trong việc đầu tư cho các dự án có ý nghĩa kinh tế và xã hội để giải quyết những việc như vậy. Thông qua tín dụng ngân hàng, Nhà nước tài trợ cho các đối tượng chính sách xã hội như học sinh, sinh viên, các hộ nông dân nghèo, các hộ sản xuất, các ngành nghề thủ công truyền thống. Tín dụng ngân hàng là công cụ quan trọng trong việc tổ chức đời sống dân cư. Dân cư sử dụng tín dụng để tiết kiệm tăng dự trữ của cải và cũng thông qua tín dụng để cải thiện nâng cao mức sống. Thứ năm, tín dụng ngân hàng có vai trò tích cực trong việc hạn chế, xoá bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi góp phần tích cực vào việc xây dựng, bổ sung hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính, thúc đẩy nền kinh tế và các thành phần kinh tế phát triển một cách lành mạnh, không bị khống chế bởi một số ít cá nhân. Thứ sáu, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nước có thể kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp chính sách quản lý kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua các chính sách về tín dụng như là các chính sách ưu đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay khác cho mọi thành phần kinh tế theo mục tiêu định hướng phát triển kinh tế của Nhà nước. Thông qua hệ thống ngân hàng và tín dụng ngân hàng, Nhà nước điều chỉnh lượng tiền cung ứng trong lưu thông, bảo đảm sự cân đối tiền hàng, giữ cho tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và kiểm soát sự ổn định của thị trường giá cả và sức mua của đồng tiền. Tín dụng ngân hàng là công cụ hữu hiệu để tài trợ cho các ngành, vùng kinh tế mũi nhọn vươn ra thị trường nước ngoài; cơ cấu lại các ngành và vùng 15
  17. còn kém phát triển cho nền kinh tế phát triển một cách cân đối, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh một cách toàn diện của nền kinh tế. 3. Các hình thức tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại: Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) tồn tại dưới rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên, căn cứ vào một số tiêu thức khác nhau, ta có thể phân chia tín dụng ngân hàng thành một số cách như sau : 3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:  Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống.  Tín dụng trung hạn: theo quyết định 127/2005/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm; còn đối với các nước trên thế giới, thời hạn này là từ 1 năm đến 7 năm.  Tín dụng dài hạn: có thời hạn từ 5 năm trở lên (theo tiêu chuẩn của Việt Nam) hoặc trên 7 năm (theo tiêu chuẩn thế giới). Thời hạn tín dụng đó chính là khoảng thời gian mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng và nó được xác định cụ thể ngày, tháng, năm. Hay thời hạn tín dụng còn được hiểu là thời hạn được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng thu về. Tín dụng ngắn hạn thường gắn với những khoản vay của doanh nghiệp để bổ sung vào tài sản lưu động, bởi vòng quay tài sản lưu động thường thấp hơn một năm. Do vậy, doanh nghiệp có thể hoàn trả được số tiền vay ở ngân hàng trong một năm. 16
  18. Các tài sản cố định như phương tiện sản xuất, phương tiện vận tải, một số vật nuôi… các trang thiết bị nhanh hao mòn có nhu cầu nguồn vốn từ 1 năm đến 5 năm. Ngược lại, những công trình đầu tư lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc tầm vĩ mô như : máy móc thiết bị công nghiệp nặng, xây dựng cầu đường… có nhu cầu nguồn vốn từ 5 năm đến 10 năm có khi tới 20 năm. Tất nhiên cùng với độ dài của thời gian, việc thu hồi vốn đối với các dự án có thời hạn dài gặp nhiều khó khăn hơn do ở thời điểm hiện tại doanh nghiệp khó có thể tính hết được những khó khăn sẽ gặp trong tương lai. Do vậy, mức độ rủi ro của các khoản tín dụng có thời gian dài đối với ngân hàng sẽ tăng lên. Điều này lý giải một phần nào đó tại sao lãi suất các khoản cho vay dài hạn thường cao hơn các khoản cho vay ngắn hạn. Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với NHTM. Nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và sinh lợi của một NHTM. 3.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng : Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:  Cho vay có tài sản đảm bảo:  Là loại cho vay được ngân hàng cung ứng có kèm theo tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có bảo lãnh của bên thứ ba.  Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất còn thiếu chắc chắn.  Loại cho vay này áp dụng cho khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng.  Cho vay không có tài sản đảm bảo: 17
  19.  Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh của bên thứ ba. Việc cho vay chỉ là sự đảm bảo uy tín của bản thân khách hàng đi vay.  Loại cho vay này chỉ áp dụng đối với các khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có năng lực tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả. 3.3. Căn cứ vào mục đích của tín dụng: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được chia thành các loại sau:  Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp: cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động trong các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.  Cho vay tiêu dùng cá nhân: cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng. Hiện nay, ngân hàng còn tiến hành cho vay để trang trải chi phí thông thường của cuộc sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.  Cho vay bất động sản: cho vay liên quan đến việc mua sắm xây dựng nhà ở, đất đai, bất động sản công nghiệp, thương mại và dịch vụ.  Cho vay nông nghiệp: mục đích để trang trải các chi phí sản xuất trong nông nghiệp; thường được hưởng ưu đãi về lãi suất và được thực hiện nhờ vào bảo lãnh của bên thứ ba hoặc dựa vào hình thức tín chấp của các hiệp hội hoặc cá nhân có uy tín. 3.4. Căn cứ vào phƣơng thức cho vay: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:  Cho vay từng lần (còn được gọi là cho vay theo món):  Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết như: khách hàng lập 18
  20. hồ sơ vay vốn, ngân hàng xét duyệt cho vay, và kí hợp đồng tín dụng.  Thường được áp dụng để tài trợ cho các nhu cầu vốn kinh doanh.  Thực hiện với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên.  Cho vay theo hạn mức tín dụng:  Theo Quyết định 127/2005/QDD-NHNN thì hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.  Ngân hàng và khách hàng xác định một hạn mức tín dụng và duy trì trong một thời gian nhất định.  Hạn mức tín dụng được xác định dựa trên phương án kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo, khả năng nguồn vốn của ngân hàng.  Quy mô của hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà doanh nghiệp có thể cần tại bất cứ thời điểm nào trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.  Thường được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn hoặc trả nợ thường xuyên hoặc có uy tín đối với ngân hàng.  Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng phải trả phí cam kết và yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư nợ tối thiểu về tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. 3.5. Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau: 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2