intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: Những bất cập và giải pháp tháo gỡ

Chia sẻ: Dfg Dfg | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

140
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dựa trên cơ sở tìm hiểu những quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh nói riêng, dựa trên việc đánh giá thực trạng thực. Đây là hợp đồng liên doanh tại Việt Nam để phân tích những bất cập còn tồn tại cũng như đề xuất một số giải pháp để tăng cường hiệu quả trong việc thực hiện hợp đồng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: Những bất cập và giải pháp tháo gỡ

  1. w T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G K H O A Q U Ả N TRỊ KINH D O A N H C H U Y Ê N N G À N H L U Ậ T KINH D O A N H Q U Ố C T Ế KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ®ề tài: HỢP ĐỐNG LIÊN DOANH THEO QUY ĐỊNH CUA PHÁP LUẬT VIỆT NAM: NHỮNG BẤT CẠP VÀ GIẢI PHÁP THÁO GỠ ễ ! ư •!T V íE N ì Ì ị ; r \ ; ll'1 H D C r 'í, ' > - í.j ũ A i T M ỈỊữHS • ư 0520% Sinh viên thực hiện í âJOÁO ỉ Lớp Bùi Thễ Thúy Dương Khóa Anh 3 45 Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Minh Hàng Hà Nội, tháng 05 năm 2010 át
  2. MỤC LỤC LỜI M Ở ĐẦU Ì Chương ì: Tổng quan về họp đồng và họp đồng liên doanh ... 1.1. Khái quát về hợp đồng 4 /. ì. ỉ. Khải niệm và đặc diêm hợp đồng dãn sự theo quy định của Pháp luật Việt Nam 4 ỉ. 1.2. Giao két hợp đông dân sự và điểu kiện cổ hiệu lực của họp đồng ..8 1.2. Khái quát về hợp đồng liên doanh 14 1.2. ỉ. Khải quát vê liên doanh và doanh nghiệp liên doanh 14 1.2.2. Khải quát vê hợp đông liên doanh 22 Chương li: Những quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh và thực trạng thi hành 31 2.1. Hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam ....31 2.1.1. Giao két họp đông Hên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam 31 2.1.2. Nội dung hợp đông liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam 32 2.1.3. Thực hiện hợp đông liên doanh 49 2.1.4. Các chê tài xử phạt vi phạm hợp đông ì lên doanh 57 2.2. Những bất cập trong quy định của pháp luật Việt Nam về họp đồng liên doanh 52 2.2. ỉ. Nh ng bát cập trong quy định vẻ pháp luật hợp đong nói chung 52 2.2.2. Nh ng bát cập trong pháp luật đầu tư về quy định và thực hiện nội dung của hợp đông liên doanh 54
  3. 2.3. T h ự c trạng t h i hành các quy định của pháp luật về hợp đồng liên doanh 61 2.3.1. Sô liệu doanh nghiệp liên doanh qua các năm 61 2.3.2. Một so vụ việc thực tế 63 2.3.3. Đánh giá thực trạng thực hiện các quy định vê hợp đông liên doanh tại Việt Nam 72 Chương IU: Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh 75 3.1. Định hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh 75 3. ỉ. 1. Dự báo sự phát triền cùa doanh nghiệp liên doanh trong thời gian tới 75 3.1.2. Định hướng hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến hợp đồng liên doanh 77 3.2. Các giải pháp cụ thể 79 3.2.1. Nhóm giải pháp cụ thê nhăm hoàn thiện các quy định vê pháp luật hợp đông. 79 3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thê nhăm hoàn thiện các quy định pháp luật vê hợp đồng liên doanh 81 3.2.3. Nhóm giải pháp ho trợ năng cao thực thì hiệu quả hợp đồng liên doanh 86 3.2.4. Nhóm giãi pháp về phía các doanh nghiệp Việt Nam tham gia Hèn doanh 87 KÉT LUẬN 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
  4. DANH MỤC TÙ VIẾT TẮT STT Viêt tát Viêt đây đủ 1. ĐHCĐ Đại hội cô đông Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khách sạn 2. GISH Grand Imperial Saigon 3. HĐQT Hội đông quản trị 4. RIL Công ty Radiant Investments Limited 5. SGC Tông công ty Xây dựng Sài Gòn 6. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 7. TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh 8. UCI Công ty cô phân United Concorded Limited 9. WTO Tố chức Thương mại Thế giới
  5. LỜI M Ở ĐẦU Ì, Tính cấp thiết của đề tài Liên doanh là một trong những hình thức đầu tư trực tiếp có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triến và hội nhập ngày càng sâu rộng với kinh tế thế giới - đặc biệt kố từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO cũng như việc thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thì số lượng các doanh nghiệp liên doanh ngày càng tăng đáng kố. Ở Việt Nam hiện có khoảng 943 doanh nghiệp liên doanh trên tổng số hơn 4000 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm khoảng 23,6% theo số liệu thống kê đến năm 2007. Tuy nhiên con số trên đồng thời cho thấy liên doanh chưa phải là hình thức được các nhà đầu tư ưu tiên lựa chọn khi đầu tư vào Việt Nam. C ó nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên nhưng một trong số đó xuất phát từ cách quy định trong việc thành lập, quản lý và điều hành các doanh nghiệp liên doanh của pháp luật Việt Nam. Việc thành lập và quản lý các doanh nghiệp liên doanh hiện nay chịu sự điều chỉnh cùa Luật Đầu tư 2005, Luật Thương mại 2005, B ộ luật Dân sự 2005 và hệ thống văn bản dưới luật liên quan, được thế hiện chủ yếu bằng các điều khoản quy định trong hợp đồng liên doanh. Thông qua việc nghiên cứu các quy định pháp luật của Việt Nam về hợp đồng liên doanh và thực trạng thi hành các hợp đồng đó, người nghiên cứu có thê có được cái nhìn tống quan về tình hình thực thi các hợp đồng liên doanh tại Việt Nam: những điếm hoàn chình cũng như những bất cập còn tồn tại. Qua đó, có thố đưa ra những đề xuất giải pháp hợp lý đố hoàn thiện hơn nữa pháp luật điều chỉnh hoạt động liên doanh nói riêng và hoạt động đầu tư nói chung, nhằm thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài tìm đến Việt Nam qua hình thức liên doanh góp phần thúc đấy phát triên kinh tế. ]
  6. Vì những lý do trên em xin chọn đề tài: "Hợp đồng Hên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: Những bất cập và giải pháp tháo gỡ" đê làm khóa luận tốt nghiệp Đ ạ i học. 2. M ụ c đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của khóa luận là dựa trên cơ sờ tìm hiểu những quy định của pháp luật Việt Nam về họp đồng nói chung và họp đồng liên doanh nói riêng; đồng thời dựa trên việc đánh giá thực trạng thực hiện hợp đồng liên doanh tại Việt Nam để phân tích những bất cập còn tồn tại cũng như đề xuất mằt số giải pháp để tăng cường hiệu quả trong việc thực hiện loại hình họp đồng này. Nhiệm vụ của khóa luận : - Làm rõ được những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp liên doanh, hợp đồng liên doanh và các quy định về hợp đồng liên doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Đánh giá được những bất cập tồn tại trong quy định cũng như trong thực tiễn thực thi hợp đồng liên doanh. - Đe xuất mằt số các giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng liên doanh đồng thời tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam thông qua hình thức doanh nghiệp liên doanh. 3. Đ ố i tượng và phạm v i nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh. Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam trong giai đoạn từ những năm 1988 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình làm bài em đã sử dụng những kiến thức được học kết hợp với phương pháp nghiên cứu thu thập t i liệu, phân tích, thống kê so à sánh, suy luận. 2
  7. 5. Bố cục của khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận được trình bày trong 3 chương: Chương ì: Tổng quan về hợp đồng và họp đồng liên doanh Chương li: Những quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh và thớc trạng thi hành. Chương IU: Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng liên doanh. Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu em còn nhận được sớ hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Minh Hằng - giảng viên bộ môn Luật khoa Quản trị kinh doanh, cô đã giúp đỡ em từ quá trình xây dớng đề cương cũng như chỉ ra nhũng điểm cần khắc phục giúp em hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên do lượng kiến thức có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu chưa có nhiều nên bài làm cùa em vẫn còn nhiều hạn chế. Em kính mong nhận được lời nhận xét góp ý của các thầy cô giáo đe em có thế hoàn thiện hơn nữa bài làm cũng như lượng kiến thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Bùi Thị Thúy Dương 3
  8. Chương ì: Tổng quan về họp đồng và họp đồng liên doanh 1.1. Khái quát về họp đồng 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng dân sự theo quy định của Pháp luật Việt Nam ì. 1.1,1. Khải niệm, đặc diêm và các nguyên tác giao két của hợp đông theo quy định của Pháp luật Việt Nam Trên lý thuyết, mỗi hệ thống pháp luật lại có quan niệm khác nhau về hợp đồng; trong mỗi hệ thống ấy, từng ngành luật lại có các quy định riêng khác nhau. Vì vậy khi nghiên cứu về hợp đồng, cần xác định rõ giác độ nghiên cứu trong từng hệ thống pháp luật, từng ngành luật cụ thỉ đế có được cái nhìn chính xác về vấn đề này. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Điều 388 Bộ luật Dân sự 2005 quy định: "Hợp đồng dân sự tò sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên đương sự làm phát sinh, thay đôi hoặc châm dứt quyên, nghĩa vụ dân sự. " Hợp đồng chỉ phát sinh hiệu lực với các bên giao kết và không làm phát sinh nghĩa vụ với bất kỳ một bên thứ ba nào khác. Hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam làm phát sinh các nghĩa vụ pháp lý dân sự, có nghĩa là các nghĩa vụ được bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế của nhà nước, không phải các nghĩa vụ tự nhiên hay của đạo đức xã hội. Quyền và nghĩa vụ dân sự phát sinh trong hợp đồng dân sự phải có tính chất tài sản, nghĩa là phải định giá được bằng tiền. Từ khái niệm đó, hợp đồng mang những đặc điế chính như: m Thứ nhất, hợp đồng là một hành vi hợp pháp. Điều đó có nghĩa là sự thỏa thuận của các bên đương sự phải phù hợp với quv định của pháp luật. Nếu sự thỏa thuận đó lại t á với quy định của pháp luật thì bị coi là vô hiệu ri và trong trường họp đó hợp đồng chưa được thành lập. 4
  9. Thứ hai, hợp đồng là sự thỏa thuận có ý chí. Trong hợp đồng thể hiện ý chí thống nhất của các bên đương sự. Trong ý chí thống nhất đó có cả ý chí tự nguyện của mỗi bên. Thứ ba, hợp đồng là một hành v i hợp pháp nhằm đạt được hậu quả pháp lý đã đọnh trước. 1 Hợp đồng khác các hành vi hợp pháp khác ờ chỗ là các hành vi họp pháp này cũng làm phát sinh, thay đổi hay đình chỉ quan hệ dân luật nhưng hậu quả pháp lý không được đề ra từ trước. Ví dụ như khi tàu bọ tai nạn và được cứu. Ớ đây đã phát sinh quan hệ dân sự về việc trả chi phí cứu tàu giữa bên tàu gặp nạn và bên cứu tàu. Tuy nhiên, hậu quả pháp lý này không được hai bên thỏa thuận từ trước. Hợp đồng là phương tiện chủ yếu trong lưu thông dân sự. Hợp đồng có thê được kí két giữa công dân với công dân, giữa pháp nhân với pháp nhân hoặc giữa pháp nhân với công dân. Tuy nhiên, khi kí kết họp đồng, các chủ thế phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của họp đồng do pháp luật đề ra. Nguyên tắc đầu tiên là tự do giao kết hợp đồng, nhưng không được t á với ri pháp luật, đạo đức xã hội. Các chủ thể dân sự khi có đủ các điều kiện tư cách chủ thể có quyền tự do lựa chọn bên đương sự, tự do giao dọch, đàm phán, tự do kí kết hợp đồng để thỏa mãn nhu cầu vật chất cũng như tinh thần của mình. Tuy nhiên, ý chí tự do đó phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật và phù hợp với đạo đức xã hội, phù hợp với ý chí của nhà nước. Bởi nếu để các bên tự do vô hạn trong việc ký kết hợp đồng thì họp đồng dân sự sẽ dễ dàng trở thành phương tiện bóc lột của các tầng lớp người khác nhau trong xã hội và trờ thành nguy cơ đối với lợi ích chung của xã hội. Nguyên tắc này được đưa ra hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Dân luật là nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích của công cộng, lợi ích hợp pháp của người khác. 2 1 Nguồn: GS.TS Nguyễn Thị Mo, Giáo trình Pháp lý đại cương, NXB Giáo dục, trang 97 2 Nguồn: B ộ luật Dân sự 2005, Điều 10 5
  10. Nguyên tắc thứ hai các chủ thể phải tuân theo khi tham gia giao kết hợp đồng là nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thắng. Nguyên tắc này yêu cầu không được ép buộc ký kết hợp đồng, không được lừa dối, gian lận trong ký kết và thực hiện hợp đồng dân sự, đồng thời có thiện chí tằo điều kiện thuận lợi cho nhau đế thực hiện đúng hợp đồng. Nguyên tấc này được quy định nhằm đảm bảo trong việc giao kết hợp đồng không ai bị cưỡng ép hoặc bị những cản trở t á với ý chí của mình; đồng thời ri thê hiện những tư tưởng pháp lý chủ đằo của pháp luật dân sự ờ Việt Nam. Theo quy định của pháp luật thì những hợp đồng được giao kết do nhầm lẫn, lừa dối hay bị đe dọa đều không đáp ứng được nguyên tấc tự nguyện khi giao kết và do đó bị vô hiệu. Việc đề ra hai nguyên tắc trên trong việc giao hết hợp đồng thể hiện phương châm, tư tường của pháp luật dân sự Việt Nam trong việc điều chỉnh các quan hệ dân sự dựa trên cơ sở tôn trọng lợi ích của Nhà nước, của công cộng cũng như tôn trọng quyền được bình đẳng, tự nguyện cam kết trong các giao dịch dân sự. 1.1.2.2. Phân loại hợp đông dân sự Hợp đồng được phân loằi dựa theo các tiêu chí khác nhau. - Dựa vào sự phân chia quyền và nghĩa vụ giữa các bên đương sự, hợp đồng được phân ra thành hợp đồng đơn vụ và họp đồng song vụ. Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng trong đó chi có bên ký kết có quyền, còn bên ký kết còn lằi phải gánh vác nghĩa vụ. Ví dụ như trong hợp đồng bảo lãnh, chỉ bên bảo lãnh có nghĩa vụ. Hợp đồng song vụ là hợp đồng m à tất cả các bên tham gia giao kết đều có quyền lợi và phải gánh vác nghĩa vụ. Ví dụ như hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng chuyên chờ hàng hóa. - Dựa vào tính chất đền bù của họp đồng, người ta chia thành hợp đồng có đền bù và hợp đồng không có đền bù. 6
  11. Hợp đồng có đền bù là họp đồng theo đó một bên ký kết được hưởng một quyền lợi nào đó phải đền bù cho bê kia một giá trị tương ứng, ví dụ n như trong hợp đồng hàng đổi hàng, hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng không đền bù là họp đồng một bên được hường quyền lợi m à không phải bù lại gì cho bên kia, ví dụ hợp đồng tặng biếu. - Dựa vào thời điếm phát sinh hậu quả pháp lý, hợp đồng được chia thành hợp đồng ước hỏn và hợp đồng thực tế. Hợp đông ước hỏn trong đó quyền và nghĩa vụ của các bên ký kết phát sinh ngang nhau ngay sau khi kí kết khi các bên chủ thể thỏa thuận xong về các nội dung chủ yếu của hợp đồng. Họp đồng thực tế là hợp đồng m à quyền và nghĩa vụ của các bên không phát sinh vào lúc ký hợp đồng m à phát sinh vào thời điếm khi một trong các bên tiến hành một hành v i cụ thế nào đó. Ví dụ, trong hợp đồng vay nợ, người cho vay giao tiền mới phát sinh quan hệ vay nợ. - Dựa vào sự phụ thuộc lẫn nhau về hiệu lực giữa các hợp đồng, hợp đồng được chia thành họp đồng chính và họp đồng phụ. Hợp đồng chính là hợp đồng m à hiệu lực của nó không phụ thuộc vào hợp đồng khác, ví dụ hợp đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng phụ là hợp đồng m à hiệu lực của nó phụ thuộc vào họp đồng chính. Chẳng hạn hợp đồng cầm cố tài sản có hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng vay tiền. Ngoài ra, tại Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 406, khoản 5 và 6 còn quy định thêm hình thức hợp đồng vì lợi ích người thứ ba, hợp đồng có điều kiện. Họp đồng vì lợi ích người thứ ba là họp đồng m à các bên ký kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hường lợi từ việc thực hiện nghĩa vụ đó. Ví dụ như hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của cha mỏ ký cho con cái. 7
  12. Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng m à việc thực hiện họp đồng phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định. Sự kiện đó được coi là điều kiện để thực hiện hoặc chấm dứt khi đáp ứng các yêu cẩu. T ó m lại, hợp đồng được phân loại theo các tiêu chí khác nhau như dựa vào quy định của B ộ luữt Dân sự, dựa trên phương diện khoa học pháp lý... .Trong thực tiễn áp dụng pháp luữt, việc phân loại hợp đồng có ý nghĩa khá quan trọng, bởi qua việc phân loại hợp đồng sẽ xác định được những diêm chung và riêng của từng nhóm họp đồng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý và điều chỉnh các quan hệ hợp đồng. Đồng thời việc phân loại đó cũng sẽ giúp các chủ thế khi tham gia hợp đồng nắm bất được rõ hơn tính chất của hợp đồng và dễ dàng hơn trong việc thực hiện họp đồng. 1.1.2. Giao kết hợp đồng dân sự và điều kiện có hiệu lực của hợp đồng 1.1.2.1. Giao két hợp đông dân sự Đê xây dựng được hợp đông dân sự, các bên phải tham gia đàm phán, ký kết. Việc đàm phán ký kết hợp đồng có thế diễn ra trực tiếp khi các bên gặp gỡ nhau hoặc thông qua các hình thức khác như thư từ, công văn, fax .... Một bên sẽ đưa ra đề nghị ký kết và bên được đề nghị sẽ trả lời chấp nhữn đề nghị đó. Đe nghị kỷ kết hợp đồng dân sự là sự the hiện ý chí của một bên muốn tiến hành giao dịch họp đồng với bên khác. Khi một bên đề nghị bên kia ký kết hợp đồng mà trong đó có nêu rõ nội dung chủ yếu của hợp đồng và thời hạn trả lời thì bên đó phải chịu trách nhiệm về đề nghị của mình trong thời hạn đã đề ra đó. Đê nghị được coi là đã chấm dứt khi: Hết thời hạn trả lời chấp nhữn đề nghị m à bên được đề nghị không trả lời. Bên được đề nghị trả lời không chấp nhữn đề nghị hoặc trả lời chữm. 8
  13. Bên được đề nghị đã trả lời chấp nhận đề nghị nhưng lại sửa đổi bổ sung nội dung đề nghị. Chấp nhận đề nghị ký kết hợp đồng là sự đồng ý ký kết hợp đồng. Nhung chấp nhận đề nghị chỉ có hiệu lực và họp đồng được coi như là đã ký kết khi chấp nhận được thực hiện trong thời hạn trả lời và chấp nhận vô điều kiện. Hình thức của hợp đồng, theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng có thẫ được ký kết dưới nhiều hình thức khác nhau m à vẫn có giá trị pháp lý: Hình thức hợp đồng bằng lời nói: hai bên có thế giao kết hợp đông băng miệng m à không phải sử dụng đến các loại văn bản. Hình thức này thường áp dụng cho các họp đồng dân sự thông thường, được ký kết và thực hiện ngay cùng một lúc. Ví dụ như trong quan hệ mua bán hàng ngày, khi người bán đồng ý bán người mua thường trả tiền ngay. Hình thức họp đồng bằng văn bản: hợp đồng được lập thành văn bản và có xác nhận của cả hai bên ký kết. Hình thức này thường được áp dụng cho những hợp đồng có giá trị lớn, những hợp đồng m à nghĩa vụ sẽ được thực hiện sau khi ký kết một thời gian. Ví dụ như trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hình thức hợp đồng bang văn bản có chứng nhận của công chứng nhà nước, chứng thực hoặc đăng ký áp dụng cho những hợp đồng m à pháp luật yêu cầu. Ví dụ như trong hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà ở... . Như vậy, các bên tham gia ký két có thê tự do lựa chọn hình thức họp đồng phù hợp. Tuy nhiên đối với những loại họp đồng m à luật pháp quy định hình thức cụ thẫ thì các bên phải tuân theo hình thức đó. Nội dung của hợp đồng dân sự: N ộ i dung của họp đồng là tổng hợp các điều khoản cấu thành hợp đồng, trong đó bao gồm cả các điều khoản chủ 9
  14. yếu. Điều khoản chủ yếu là các điều khoản m à bất buộc phải có trong hợp đồng, nếu thiếu nó hợp đồng không được coi là đã ký kết. Theo quy định của Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005, các bên có thể thỏa thuận về các điều khoản chủ yếu dưới đây tùy thuộc vào từng loại họp đồng: - Đ ụ i tượng của hợp đồng - Sụ lượng, chất lượng - Giá cả, phương thức thanh toán - Thời hạn, địa điếm, phương thức thực hiện họp đồng - Quyền và nghĩa vụ của các bên - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng - Phạt do v i phạm hợp đồng - Các nội dung khác 3 Ngoài các điều khoản chủ yếu trên, nội dung của hợp đồng còn bao gồm các điều khoản thông thường - những điều khoản có nội dung liên quan đến hợp đồng nhưng đồng thời phải phù họp với quy định của pháp luật. M ỗ i hệ thụng luật pháp, với mỗi loại họp đồng lại có quy định khác nhau về những nội dung chủ yếu của hợp đồng. Vì vậy để đảm bảo tính hiệu lực của hợp đồng, các bên tham gia hợp đồng cần nghiên cứu kỹ các quy định về nội dung chủ yếu của hợp đồng theo quy định của pháp luật áp dụng. /. 1.2.2. Điểu kiện có hiệu lực cùa hợp đồng Điều kiện hiệu lực của họp đồng là những yêu cầu m à mọi hợp đồng đêu phải tuân theo đe nó có hiệu lực thi hành đụi với các bên sau khi kí kết. Điều kiện về chủ thể: Chủ thể của hợp đồng phải là những người có năng lực hành vi. Đ ụ i với những cá nhân, pháp nhân không đủ năng lực hành vi khi tham gia kí kết hợp đồng hoàn toàn có khả năng bị rơi trường hợp giao kết do ép buộc hoặc không nhận thức được đúng đắn nội dung ký kết. Do vậy dễ dẫn đến bị lợi dụng để ký kết những điều khoản bất hợp lý. 5 Nguồn: Bộ Luật Dân Sự 2005. Điều 402 10
  15. Điều kiện về nội dung hợp đồng phải họp pháp. Đ ể hợp đồng thực sự có hiệu lực pháp lý, cũng như các bên tham gia ký kết có thể thực hiện được quyên lợi và nghĩa vụ của mình thì nội dung của hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật. C ó nghĩa là nó phải bao gồm các điều khoản chủ yếu, đôi tượng phải là những vật được phép lưu thông hoặc những hành vi được thực hiện phải hợp pháp, quyền lợi và nghĩa vụ các bên phải cân xứng. Điều kiện về ý chí các bên và sự thể hiện ý chí đó trong hợp đồng phải thỏng nhất. M ỗ i bên đương sự, trong khi đàm phán ký kết họp đồng, có quyền bày tỏ ý chí của mình. K h i hai bên đã thỏa thuận thỏng nhất về hợp đồng thì ý chí đó phải được thể hiện tránh trường hợp lúc thỏa thuận thì khác m à khi ghi trong hợp đồng lại khác, đồng thời cũng tránh trường hợp một bên đơn phương áp đặt ý chí cho bên kia. Trong các hợp đồng bị ký kết do nhầm lẫn, lừa gạt, ý chí của các bên đương sự khi đàm phán và sự thể hiện ý chí đó không giỏng nhau. Trong trường hợp đó, tòa án có thể tuyên bỏ họp đồng vô hiệu theo đơn kiện của bên đương sự. Điều kiện về hình thức hợp đồng: Hình thức của hợp đồng phải tuân thủ những hình thức m à pháp luật đã quy định như: bằng lời nói, bằng văn bản, bàng văn bản có chứng thực... Nếu hình thức hợp đồng t á với các quy định ri của pháp luật thỉ hợp đồng đó không có hiệu lực. Họp đồng được ký kết không đáp ứng một trong các điều kiện trên thì bị coi là vô hiệu và sẽ không làm phát sinh những hậu quả pháp lý m à các bên đương sự mong muỏn. 1.1.3. Thực hiện hợp đồng dân sự ỉ. 1.3. ỉ. Nguyên tác thực hiện hợp đồng dân sự Hợp đồng sau khi được giao kết và có hiệu lực thì các bên bước vào thực hiện hợp đồng. Việc thực hiện họp đồng phải tuân thủ các nguyên tắc được quy định tại Điều 412 Bộ luật Dân sự 2005: 11
  16. 1. Thực hiện đúng họp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác. 2. Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, đảm bảo tin cậy lịn nhau. 3. Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, lợi ích hợp pháp của người khác. 1.1.3.2. Nội dung thực hiện hợp đồng dân sự Nội dung thực hiện hợp đồng dân sự bao gồm việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ đã quy định trong hợp đồng. Bên cạnh đó, các bên tham gia giao két còn phải thực hiện theo cách thức pháp luật đã quy định. Những nội dung liên quan đến thực hiện hợp đồng dân sự được quy định bằng hệ thống 10 điều khoản từ Điều 412 đến Điều 422 Bộ luật dân sự 2005 trong đó nêu rõ cách thức thực hiện hợp đồng đơn vụ, hợp đồng song vụ, hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba cũng như trong các trường hợp nghĩa vụ không được thực hiện. - Đ ố i với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng theo đã thỏa thuận, không được thực hiện trước hoặc sau thời hạn nếu không có sự đồng ý của bên có quyền. - Đ ố i với hợp đồng song vụ, các bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời hạn, kể cả trong trường hợp bên còn lại chưa thực hiện nghĩa vụ của mình trừ khi có lỗi của bên đó làm ảnh hường đến việc thực hiện hợp đồng của mình. Nêu không có thỏa thuận về bên thực hiện nghĩa vụ trước thì hai bên phải đồng thời thực hiện nghĩa vụ của mình. Trong trường hợp t i sản của một bên bị giảm sút nghiêm trọng đến mức à không thể thực hiện được nghĩa vụ theo cam kết thì bên còn lại có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ của mình cho đến khi khôi phục được khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc có người bảo lãnh. 12
  17. Trong trường hợp một trong hai bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo cam kết thì bên có quyền có thể cầm g i ữ tài sản là đối tượng của hợp đồng. Việc cầm g i ữ chấm dứt khi hai bên có thỏa thuỗn hoặc bên cầm giữ v i phạm việc g i ữ gìn bảo vệ t i sản đó hoặc bên có nghĩa vụ đã hoàn à thành nghĩa vụ của mình. Trường hợp nghĩa vụ không được thực hiện do lỗi của một bên thì bên còn lại có quyền yêu cầu bên có lỗi thực hiện phần nghĩa vụ của mình hoặc châm dứt hợp đồng và đền bù thiệt hại. Nếu lỗi không thuộc về bên nào thì không bên nào được phép yêu cầu bên còn lại thực hiện phần nghĩa vụ cùa minh. Nếu một bên đã thực hiện một phần nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên còn lại thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình. - Đ ố i với hợp đồng vì lợi ích người thứ ba thì người thứ ba có quyền từ chòi quyền lợi của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của mình. K h i đó bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ của mình nữa nhưng phải thông báo cho bên có quyền và trong trường họp đó họp đồng coi như được hủy bỏ. Nếu việc từ chối diễn ra sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ của mình thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết của mình. 13
  18. 1.2. Khái quát về hợp đồng liên doanh 1.2.1. Khái quát về liên doanh và doanh nghiệp liên doanh 1.2. ỉ. ỉ. Khái niệm chung Liên doanh là một hình thức hợp tác giữa hai hay nhiều bên doanh nghiệp để cùng tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo từ điên Tiếng Việt, liên doanh được hiểu là cùng nhau hợp tác trong kinh doanh, giữa hai bên hay nhiều bên. Trong tiếng Anh, thuật ngữ liên doanh - joint venture được hiểu là một thỏa thuận mang tính hợp đồng, liên kết giữa hai hay nhiêu bên để cùng thực hiện những công việc kinh doanh chung. Các bên tham gia 4 sẽ đồng ý chia sẻ với nhau các khoản lợi nhuận cũng như thua lố của doanh nghiệp. Gắn liền với khái niệm liên doanh là khái niệm về doanh nghiệp liên doanh. Liên doanh là một hình thức của sự phân công lao động quốc te và là kết quả của sự phát triển theo chiều sâu của quan hệ kinh tế quốc tế. Doanh nghiệp liên doanh là hình thức được sử dụng rộng rãi nhất của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài khi mới thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả thông qua hoạt động hợp tác. Khái niệm liên doanh được xem xét dựa trên nhiều góc độ nghiên cứu. về bản chất, doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sờ góp vốn của các tổ chức kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau hoạt động trên các lĩnh vực nhất định. Kê từ khi Luật Đầu tư nước ngoài được ban hành lần đầu tiên vào năm 1987 đèn nay đã qua nhiều lần sửa đôi và được ban hành mới, cách hiểu về liên doanh cũng có nhiều thay đôi và được quy định ngày càng phù hợp với thực tiễn phát triên cũng như phù hợp với cách hiếu của quốc tế. 4 A contractual agreement j o i n i n g together two or more parties for the purpose o f executing a particular business undertaking. A U parties agree to share in the proíĩts and losses o f the enterprise. (www.investorword.com) 14
  19. Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Điều 2 khoản 10 quy định khái niệm về xí nghiệp liên doanh: là xỉ nghiệp do bên nước ngoài và bẽn Việt Nam hợp tác thành lập trên cơ sờ hợp đông liên doanh hoặc hiệp định kỷ giữa Chính phủ Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài. N ă m 1986, sau Đ ạ i hội Đảng cộng sản toàn quốc lần thứ V I , Việt Nam mới chính thức xóa bỏ kinh tế bao cấp, thực hiện cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, mở cửa thị trường. Do vậy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong giai đoạn này còn hết sức đơn giản và chồ yếu ở lĩnh vực sản xuất chế tạo, hoạt động dưới loại hình xí nghiệp, chưa có khái niệm doanh nghiệp. Tuy nhiên quy định khái niệm xí nghiệp liên doanh theo cách hiếu cồa Luật Đẩu tư nước ngoài năm 1987 đã đề cập đến khía cạnh pháp lý cồa xí nghiệp liên doanh, nhấn mạnh hợp đồng liên doanh hoặc các hiệp định ký kết giữa các chính phồ là cơ sờ để hình thành xí nghiệp liên doanh. Tuy nhiên khái niệm trên vẫn chỉ bó hẹp liên doanh trong phạm v i hai bên: bên Việt Nam và bên nước ngoài trong khi trên thực tế, việc hợp tác liên doanh có thể diễn ra giữa hai hoặc nhiều bên. N ă m 1990, Luật Đầu tư nước ngoài được sửa đổi lần thứ nhất trong đó có quy định lại về khái niệm xí nghiệp liên doanh: là xí nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng Hên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phù nước ngoài, hoặc là xí nghiệp mới do xí nghiệp liên doanh hợp tác với tô chức, c nh n nước ngoài thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Quy định này đã khắc phục được hạn chế cồa quy định trước đó về việc số thành viên trong liên doanh, khuyến khích nhiều nhà đầu tư tiến hành đầu tư thông qua hình thức doanh nghiệp liên doanh. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2