intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

60
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận xem xét, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định này, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật về luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh: Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ CẨM NHUNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH – 2012 - LKD Hà Nội, 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ CẨM NHUNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH LUẬT KINH DOANH Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH – 2012 - LKD NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS.GVC.NGUYỄN TRỌNG ĐIỆP Hà Nội, 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Khóa luận chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Khóa luận này đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Lê Thị Cẩm Nhung
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ts.GVC.Nguyễn Trọng Điệp - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em, để em có thể hoàn thành tốt Khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo - những người đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt những năm học qua. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, những người đã luôn cổ vũ, động viên em trong quá trình em hoàn thành Khoá luận này. Em xin chân thành cảm ơn!
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1. TNDN Thu nhập doanh nghiệp 2. QLT Quản lý thuế 3. NNT Người nộp thuế 4. NSNN Ngân sách nhà nước 5. QTT Quyết toán thuế 6. DN Doanh nghiệp 7. SXKD Sản xuất kinh doanh
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ................... 3 1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................ 3 1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 3 1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................................... 4 1.1.3. Vị trí, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................ 5 1.1.4. Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................... 7 1.1.4.1. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế....................................................................... 7 1.1.4.2. Thu nhập chịu thuế ....................................................................................... 8 1.1.4.3. Xác định thu nhập tính thuế ......................................................................... 9 1.1.4.4. Thuế suất ...................................................................................................... 9 1.1.4.5. Kỳ tính thuế ................................................................................................ 10 1.2. Khái quát chung về pháp luật quản lý thuế TNDN .......................................... 11 1.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 11 1.2.1.1. Hoạt động quản lý thuế .............................................................................. 11 1.2.1.2. Pháp luật về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................... 13 1.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .......................................... 16 1.2.3. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật quản lý thuế TNDN ở Việt Nam ................................................................................................................. 18 1.2.3.1. Giai đoạn trước 2006.................................................................................. 18 1.2.3.2. Giai đoạn từ năm 2006 đến nay ................................................................ 21 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN NAY Ở VIỆT NAM.......................................................... 26
  7. 2.1. Thực trạng pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp .............................. 26 2.1.1. Nội dung quản lý thuế TNDN ở Việt Nam theo Luật Quản lý thuế hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành luật............................................................. 26 2.1.1.1. Quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế, cơ quan thuế và các cơ quan, tổ chức có liên quan khác trong quản lý thuế TNDN ............................................. 26 2.1.1.2. Quản lý đăng ký, kê khai, ấn định thuế, nộp thuế và hoàn thuế TNDN .... 28 2.1.1.3. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế TNDN ........................................................ 36 2.1.1.4. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt ............................................... 36 2.1.1.5. Xây dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế ....................................... 37 2.1.1.6. Kiểm tra, thanh tra thuế TNDN ................................................................. 38 2.1.1.7. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính liên quan đến thuế TNDN..... 42 2.1.1.8. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế TNDN .................................................... 42 2.1.1.9. Giải quyết tranh chấp về thuế TNDN ........................................................ 45 2.1.2. Ưu điểm của hệ thống pháp luật quản lý thuế TNDN hiện hành ................. 47 2.1.3. Những vướng mắc còn tồn tại trong pháp luật quản lý thuế TNDN ............ 50 2.2 Thực trạng thi hành pháp luật quản lý thuế TNDN .......................................... 56 2.2.1. Hiệu quả đạt được trong công tác thi hành pháp luật quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng .................................................................. 56 2.2.2. Những vướng mắc còn tồn tại trong công tác thi hành pháp luật quản lý thuế TNDN .............................................................................................................. 59 2.3. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................................ 62 2.3.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................................. 62 2.3.2. Nguyên nhân chủ quan .................................................................................. 63 Chương 3 HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA VIỆT NAM....................................................................... 64
  8. 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN ............................ 64 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN ....................................... 65 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế TNDN .................................................. 65 3.2.2. Chuyển đổi về cơ cấu tổ chức quản lý thuế theo mức độ tuân thủ ............... 67 3.3. Giải pháp bảo đảm cho quá trình thực thi pháp luật quản lý thuế TNDN ....... 68 3.3.1. Nâng cao vai trò của cán bộ quản lý thuế ..................................................... 68 3.3.2. Nâng cao sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế .................................... 69 3.3.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế ............................................... 70 3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác quản lý thuế .......................................................................... 71 3.3.5. Từng bước thực hiện xã hội hóa công tác quản lý thuế TNDN .................... 72 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 74 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 78
  9. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, với nhiều chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế của Đảng và nhà nước, hàng năm có thêm hàng chục vạn doanh nghiệp ra đời. Đồng thời, quy mô của doanh nghiệp ngày một lớn, không còn bó hẹp trong một địa phương mà ngày càng quốc gia hoá, toàn cầu hoá; hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng phong phú. Trong bối cảnh đó, việc quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNDN nói riêng lại càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những sắc thuế có vai trò rất quan trọng không chỉ trên góc độ là công cụ rất mạnh của Nhà nước trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh hợp lý, mà còn về ý nghĩa đóng góp số thu lớn cho ngân sách Nhà nước hàng năm. Hệ thống quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói riêng đã được xây dựng và không ngừng được kiện toàn, đảm bảo thực thi, hiệu lực của bộ máy quản lý thuế cũng ngày càng được nâng cao. Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế TNDN ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển vượt bậc, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, thiếu sót cần được khắc phục. Vì vậy cần một hệ thống pháp luật quản thuế hoàn thiện hơn, cơ chế quản lý thích hợp để góp phần đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo tính dân chủ cao. Qua quá trình học tập nghiên cứu, nhận thấy vấn đề quản lý thuế TNDN là một vấn đề hay, đang được xã hội quan tâm, bằng những kiến thức được học tập và qua nghiên cứu tìm hiểu pháp luật thuế TNDN nói chung và pháp luật quản lý thuế TNDN nói riêng, em đã chọn đề tài: “Pháp luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. 2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của khóa luận Khoá luận nghiên cứu một số vấn đề về nội dung các quy định của pháp luật quản lý thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam. Đồng thời, đánh giá các ưu điểm, nhược điểm của hệ thống pháp luật quản lý thuế TNDN. Bên cạnh đó, khóa luận cũng xem xét, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định này, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật về luật quản lý thuế TNDN. 1
  10. 3. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, khoá luận chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp luận của triết học Mác - Lênin. Ngoài ra để hoàn thành đề tài, khóa luận cũng sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu truyền thống như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp đối chiếu, so sánh; phương pháp logic; phương pháp thống kê… nhằm làm sáng tỏ các vấn đề cần nghiên cứu. 4. Bố cục của khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu gồm 3 chương : Chương 1: Tổng quan về Thuế TNDN và Pháp luật về quản lý thuế TNDN Chương 2: Thực trạng pháp luật quản lý thuế TNDN hiện nay ở Việt Nam Chương 3: Hoàn thiện pháp luật quản lý thuế TNDN của Việt Nam 2
  11. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Để hiểu rõ về thuế thu nhập trước hết cần nắm được một số khái niệm cơ bản sau: Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế.1 Thu nhập là tổng các giá trị mà một chủ thể nào đó nhận được trong nền kinh tế xã hội thông qua quá trình phân phối thu nhập quốc dân trong mét thời gian nhất định, không phân biệt nguồn gốc hình thành tõ lao động, tài sản hay đầu tư.2 Như vậy có thể hiểu Thuế thu nhập là một loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên cần biết rằng không phải là toàn bộ thu nhập của người nộp thuế đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà thuế thu nhập chỉ điều chỉnh hay thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là không thu nhập sau khi đã được miễn trừ một số chi phí hợp lý. Thuế thu nhập doanh nghiệp có lịch sử hình thành từ rất sớm được thể hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, năm 1990, Quốc hội ban hành luật thuế Lợi tức áp dụng thống nhất chung đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế. Thuế lợi tức được áp dụng khi đó chính là tiền thân của thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay. 1,2 Nguyễn Thị Mỹ Linh (2009), Giáo Trình Thuế Thực Hành-Lý Thuyết, Bài Tập Và Bài Giải, NXB Thống Kê, Hà Nội, tr.21. 3
  12. Trong hệ thống thuế, thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà trong đó doanh nghiệp vừa là người nộp thuế vừa là người chịu thuế 3. Có thể định nghĩa: Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế phát sinh trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp Do thuế TNDN là một sắc thuế trong hệ thống thuế nên nó cũng mang đầy đủ các đặc điểm chung của thuế Nhà nước. Tuy nhiên sắc thuế này cũng thể hiện một số những đặc điểm nổi bật đó là: Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế. Người nộp thuế theo luật cũng là người chịu thuế cuối cùng trong một chu kì sản xuất kinh doanh. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế là các doanh nghiệp và các tổ chức khác có thu nhập thuộc diện chịu thuế. Trong đó, phạm vị thu nhập chịu thuế được xác định trên cơ sở dấu hiệu thường trú của doanh nghiệp (doanh nghiệp thường trú và doanh nghiệp không thường trú). Thứ hai, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc thu nhập khác trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế được xác dịnh bằng chênh lệch giữa tổng doanh thu từ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ và các loại chi phí phát sinh để tạo ra thu nhập. Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế thu nhập doanh nghiệp được biểu hiện trên các khía cạnh: - Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá, tức là mặc dù người nộp thuế suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cộng đồng nhưng giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết bằng với khoản thuế mà họ nộp cho Nhà nước. Đồng thời NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp hàng hóa dịch 3 Ts.Nguyễn Thị Lan Hương (2015), Pháp luật Thuế: Lý luận, lịch sử, thực trạng và so sánh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.104. 4
  13. vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu nhập cho Nhà nước. - Mức thuế phải nộp không hoàn toàn dựa trên mức độ NNT sử dụng hàng hoá công cộng nhiều hay ít mà tuỳ thuộc vào khả năng và trách nhiệm nộp thuế của họ được pháp luật quy định. Thuế thu nhập doanh nghiệp có thể tính trên toàn bộ các khoản thu nhập hoặc một bộ phận thu nhập. Cụ thể pháp luật hiện nay quy định doanh nghiệp thường trú đựợc thành lập theo pháp luật Việt Nam sẽ phải nộp thuế đối với cả phần thu nhập phát sinh ở Việt Nam và nước ngoài; trong khi đó doanh nghiệp không thường trú ở Việt Nam chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập phát sinh thông qua hoạt động của cơ sở thường trú tại Việt Nam. Có thể thấy Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên chỉ khi các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.1.3. Vị trí, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp Thứ nhất, thuế TNDN là nguồn thu quan trọng, chủ yếu và lâu dài của NSNN đồng thời là công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội. Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, không chỉ bao gồm doanh nghiệp được thành lập và tổ chức theo Luật Doanh nghiệp mà còn bao gồm các tổ chức khác có thu nhập. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào. Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Với mức thuế suất 5
  14. thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn doanh nghiệp có thu nhập thấp. Thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.4 Thứ hai, thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy, với các doanh nghiệp cùng sản xuất một mặt hàng như nhau, cùng bán giá bán trên thị trường như nhau, nếu cơ sở sản xuất nào càng hạ thấp được giá thảnh sản phẩm, càng thu được nhiều lợi nhuận thì càng phát triển mạnh, và ngược lại thì dễ dẫn tới bị phá sản. Đồng thời thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế TNDN hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của một lĩnh vực ở một vùng nào đó. Ngoài việc quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối với những ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế. Không những chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý, mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng như một biện pháp khuyến khích bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập 4 Đinh Hải Yến (2011), Pháp luật về ưu đãi thuế TNDN ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ ngành Luật kinh tế, Khoa Luật (ĐHQGHN), Hà Nội. 6
  15. trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và của các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức độ khác nhau. 1.1.4. Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1.4.1. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế Theo luật thuế TNDN hiện hành, đối tượng chịu thuế và nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Căn cứ vào dấu hiệu thường trú của cơ quan điều hành, chủ thể nộp thuế TNDN được chia thành tổ chức thường trú và tổ chức không thường trú. Doanh nghiệp có cơ sở thường trú là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp không có cơ sở thường trú là doanh nghiệp nước ngoài thành lập theo pháp luật nước ngoài thông qua cơ sở thường trú ở Việt Nam. Chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế TNDN được quy định tại Luật thuế TNDN năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014 bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân); - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; - Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; - Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam; - Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập. Trong đó, đối với doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thu nhập chịu thuế sẽ bao gồm toàn bộ thu nhập phát sinh tại Việt Nam và ngoài Việt Nam. Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó. Còn đối với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì chỉ phải nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. 7
  16. Vậy cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là gì? Luật Thuế TNDN hiện hành đưa ra định nghĩa: Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.5 1.1.4.2. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập chịu thuế được xác định trên các nguyên tắc cơ bản sau: - Thu nhập chịu thuế là thu nhập bằng tiền, thu nhập bằng hiện vật phải được quy đổi thành tiền để tính thu nhập chịu thuế và những thu nhập nhận được từ các lợi ích công cộng không được tính vào thu nhập chịu thuế. - Thu nhập chịu thuế là thu nhập thực tế, tức là thu nhập mà doanh nghiệp thực sự nhận được trong kỳ tính thuế, còn những thu nhập dưới dạng tiềm ẩn thì không được tính vào thu nhập chịu thuế. Ví dụ, những khoản trừ chiết khấu giảm giá cho khách hàng, trị giá hàng bị trả lại sẽ được khấu trừ không tính vào thu nhập chịu thuế; ngược lại, những khoản trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng thì tính vào thu nhập chịu thuế. - Thu nhập chịu thuế là thu nhập ròng, tức là thu nhập của doanh nghiệp sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và cần thiết để tạo ra thu nhập đó, cụ thể: Thu nhập Doanh thu Chi phí Thu nhập chịu thuế tính thuế hợp lý khác Doanh thu tính thuế TNDN bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (không bao gồm thuế giá trị gia tăng) sau khi đã trừ đi chiết khấu, giảm giá hàng bán, trị giá hàng bị trả lại, tiền lãi trả chậm nhưng bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, mà doanh nghiệp được hưởng. 5 Xem khoản 3 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014. 8
  17. Chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế là các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định có liên quan đến doanh thu, được phản ánh trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp 1.1.4.3. Xác định thu nhập tính thuế Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước. Do vậy, thu nhập tính thuế là một bộ phận của thu nhập chịu thuế và thông thường tổng thu nhập này sẽ thấp hơn tổng thu nhập chịu thuế.Thu nhập tính thuế trong kỳ được phân biệt với thu nhập tính theo từng lần phát sinh thu nhập. Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định theo công thức sau: Thu nhập Thu Thu Các khoản lỗ tính thuế nhập nhập kết chuyển trong ký chịu miễn theo quy định tình thuế thuế thuế * Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế TNDN Thu nhập Thuế suất phải nộp tính thuế thuế TNDN 1.1.4.4. Thuế suất Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng tỷ lệ % trên thu nhập tính thuế. Hiện nay thuế suất được phân thành hai loại là thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi. Thuế suất thông thường là thuế suất áp dụng chung cho tất cả các loại doanh nghiệp trừ các doanh nghiệp thuộc đối tượng hưởng ưu đãi thuế. Thuế suất ưu đãi là thuế suất có mức thấp hơn mức thuế suất thông thường, được áp dụng cho một số đối tượng đủ điều kiện được ưu đãi theo quy định của pháp luật. 9
  18. Theo luật thuế TNDN hiện hành thì mức thuế suất thông thường đang được áp dụng kể từ thời điểm 01/01/2016 là 20% 6. Trước đó mức thuế suất được áp dụng là 22%. Điều kiện kinh tế - xã hội là yếu tố ảnh hưởng đến mức thuế suất được quy định. Ví dụ trong trường hợp muốn thúc đẩy, khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thuế suất sẽ được điều chỉnh giảm. Đối với các doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam thì khung thuế suất áp dụng là từ 32% - 50%, phụ thuộc vào từng dự án, cơ sở kinh doanh theo quy định của Chính phủ. Thuế suất ưu đãi được áp dụng với các doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu đã và thường thấp hơn so với mức thuế suất thông thường và được quy định với các mức khác nhau tùy theo điều kiện áp dụng. Doanh nghiệp có thể được hưởng thuế suất ưu đãi vô thời hạn hoặc có thời hạn, miễn thuế vô thời hạn hoặc có thời hạn. Đối với các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi có thời hạn, pháp luật hiện nay cũng có quy định về việc kéo dài thời gian áp dụng ưu đãi thuế đối với các dự án cần đặc biệt khuyến khích đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao với thời gian kéo dài không quá mười lăm năm. Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định kéo dài thêm thời gian ưu đãi không quá mười lăm năm đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất theo quy định. Việc áp dụng ưu đãi thuế suất được quy định cụ thể tại các điều 13, 14, 15 của Luật Thuế TNDN năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013, 2014. 1.1.4.5. Kỳ tính thuế Kỳ tính thuế là thời hạn doanh nghiệp phải làm thủ tục xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Kỳ tính thuế áp dụng có phân biệt thu nhập của doanh nghiệp theo năm và thu nhập đối với từng lần phát sinh.7 Kỳ tính thuế có thể được áp dụng theo năm dương lịch hoặc năm tài chính. Trong đó năm dương lịch được tính bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12. Năm tài chính là khoảng thời gian có độ dài tương đương với 1 năm dùng cho hạch toán 6 Xem khoản 3 Điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014. 7 Ts. Nguyễn Thị Lan Hương, Pháp luật Thuế: Lý luận, lịch sử, thực trạng và so sánh, Sđd, tr.124. 10
  19. thu, chi trong nội bộ doanh nghiệp, ví dụ: năm tài chính ở một số nước như Anh, Canada, Nhật Bản…bắt đầu từ 1 tháng 4 của một năm và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 3 năm kế tiếp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo trước với cơ quan Thuế. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh hiện nay được áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú và doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam, 1.2. Khái quát chung về pháp luật quản lý thuế TNDN 1.2.1. Khái niệm 1.2.1.1. Hoạt động quản lý thuế Quản lý là một phạm trù để chỉ những mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề ra trong điều kiện có sự biến đổi của môi trường 8. Quản lý xuất hiện từ khi có hoạt động chung của con người. Tuỳ theo yêu cầu, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu mà ta có thể hiểu chủ thể quản lý và những đối tượng bị quản lý ở chừng mực nhất định. Nội dung quản lý thường bao gồm: Lập kế hoạch; tổ chức bộ máy quản lý; đào tạo cán bộ xác lập biên chế cho tổ chức, cho mỗi lọai công việc; chỉ huy, động viên cán bộ làm việc theo các kế hoạch, mục tiêu; kiểm tra.... Khái niệm quản lý thuế có thể hiểu theo 2 nghĩa sau : Theo nghĩa rộng: quản lý thuế là quản nhà nước trong lĩnh vực thuế, là quá trình xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành các luật thuế, tổ chức, quản lý, điều hành, thanh tra, giám sát việc thực hiện các luật thuế; thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế... Theo nghĩa hẹp: quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, là việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế; bao gồm các hoạt động nghiệp vụ mang tính chất hành chính trong lĩnh vực thuế; là hoạt động chấp hành theo kế hoạch và trình tự nhất định được thực hiện bởi các cơ quan quản lý thuế. 8 PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng: “Quản lý Ngân sách Nhà nước”, NXB Thống Kê, năm 2006, tr.13. 11
  20. Các quy định về hình thức tổ chức và đảm bảo thực hiện hệ thống thuế thường được quan niệm như là những quy định về hình thức của pháp luật thuế, bởi nó có nhiệm vụ xác định trình tự, thủ tục hành thu thuế và quản lý thuế cũng như xử lý vi phạm và giải quyết các tranh chấp về thuế. Hiểu theo nghĩa rộng nhất, tất cả các quy định liên quan đến hoạt động này đều có thể được gói gọn trong một thuật ngữ là “pháp luật quản lý thuế” và tùy thuộc vào quan điểm của từng nước mà chúng có thể được quy định chung trong Bộ luật thuế hay các đạo luật thuế, hoặc được tách bạch riêng rẽ thành một đạo luật về quản lý thuế. Luật Quản lý thuế của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10, số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, tiếp cận vấn đề quản lý thuế theo nghĩa hẹp. Luật không đưa ra khái niệm cụ thể về Quản lý thuế mà chỉ nêu ra các nội dung trong quản lý thuế tại Điều 3. Nội dung quản lý thuế bao gồm : Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xoá nợ tiền thuế, tiền nộp chậm, tiền phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Từ điều luật này có thể thấy, pháp luật quản lý thuế bao gồm các quy định mang tính thủ tục được xây dựng để thực hiện các chính sách thuế của nhà nước. Bản chất của quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuế. Vì vậy, quản lý thuế được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý hành chính. Chủ thể trong quan hệ quản lý thuế bao gồm 2 đối tượng: i) Đối tượng quản lý: về cơ bản, trách nhiệm tham gia quản lý thuế là của nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, để đảm bảo thực thi trách nhiệm quản lý thuế, nhà nước trao quyền hạn, trách nhiệm quản lý thuế trực tiếp cho cơ quan quản lý thuế cụ thể là cơ quan thuế (gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế) và cơ quan hải quan (gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan). ii) Đối tượng chịu sự quản lý thuế của nhà nước là đối tượng nộp thuế được xác định tại Khoản 1 Điều 2 Luật quản lý thuế 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012, 2014. Quy định này thể hiện tư tưởng xã hội hoá hoạt động quản lý thuế của nhà làm luật, đây là xu hướng chung của công cuộc cải cách quản lý hành chính nhà 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2