intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Một số vấn đề pháp lý về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

122
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đề cập nội dung chính như: lý luận chung về công ty cổ phần và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam. Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Một số vấn đề pháp lý về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam

  1. SƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG 0O0
  2. r T TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG ^ca^í POREIGN mooĩ (INIVSRSIIT KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: MỘT SÔ VẤN ĐÊ PHÁP LÝ VÊ cổ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM Võ Thị Hồng Trang Nhật 3- K40F - KTNT TS. Tăng Vãn Nghĩa
  3. KLTN 2005 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CÁC Từ VIẾT TẮT Ì C H Ư Ơ N G ì NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG VỀ CÔNG TY c ổ PHẦN VÀ c ổ PHẨN : HOA DNNN TẠI VIỆT NAM 2 1.1. Khái niệm công ty cổ phần 2 1.1.1. Các loại hình công ty phổ biến trên thế giới 2 1.1.2. Công tỵ cổ phần 5 1.2. Vai trò của cóng ty cổ phần đối với nền kinh tế các nước nói chung và Việt Nam nói riêng 7 1.3. Tính tất yếu của cổ phần hoa l i 1.3.1. Thực trạng DNNN tại VN và sự lựa chọn giải pháp cổ phần hoa l i 1.3.2. Sự cần thiết phải cổ phần hoa DNNN tại Việt Nam 15 C H Ư Ơ N G n. QUÁ TRÌNH c ổ PHẦN HOA DNNN TẠI VIỆT NAM 17 2.1. Khuôn khổ pháp lý hiện hành 18 2.1.1. Các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ta về CPH . 18 2.1.2. Điều kiện và hình thức CPH 26 2.2. Quy trình chuyển DNNN thành Công ty cổ phần 27 2.3. Thực trạng c ổ phần hoa DNNN ở nước ta & Đánh giá quá trình ẹo phần hoa DNNN 28 2.3.1. Những thuận lợi và kết quả đạt được trong quá trình CPH 28 2.3.1.1. Tiến độ CPH bước đầu được cải thiện 29 2.3.1.2. Sể hữu Nhà nước không những bước đầu được cấu trúc lại theo yêu cẩu phát triển nền kinh tế nhiều thành phần mà còn tăng cưểng vai trò chủ đạo của nền kinh tế Nhà nước 31 2.3.1.3. Hình thành cơ chế quản lý mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của DN CPH trên cả hai tầm vĩ mô và vi mô trong nền kình thị trường 32
  4. KLTN 2005 2.3.1.5. Hình thành cơ chếphân phối mới à các DN CPH theo hướng phát huy các nguồn lực trong nền kinh tể thị trường 35 2.3.1.6. CPH tạo điều kiện phát triển thị trường chứng khoán non trẻ của nước ta 36 2.3.2. Những khó khăn và tồn tại trong quá trình CPH DNNN ở nước ta 39 2.3.2.1. Tốc độ tiến hành cố phần hoa còn chợm 40 2.3.2.2. Việc tiến hành CPH không đồng đều giữa các ngành, địa phương 41 2.3.2.3. Hiệu quả đối mới DN chưa cao 42 2.3.2.4. Một số mục tiêu CPH chưa đạt được 43 2.3.2.5. Vướng mắc hợu cố phẩn hoa: 44 3.3. Một số nguyên nhân làm cản trở quá trình C P H ở nước ta hiện nay 47 C H Ư Ơ N G in. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH c ổ PHẦN HOA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC 70 3.1. Tính bữc xúc phải đẩy mạnh hơn nữa CPH DNNN 70 3.2. N h ó m giải pháp tiếp tục mạnh mẽ và vững chác C P H ở nước ta . 7 .4 3.2.1. Khẩn trương sửa đổi bổ xung các văn bản, quy chế hiện hành, tạo điêu kiện thuợn lợi cho các DN tiến hãnh CPH 75 3.2.2. Tăng cường việc xây dựng tổng thể và cụ thể cho CPH DNNN 82 3.2.3. Bảo đảm tính hiệu quả của CPH 84 3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý của Nhà nước trong Công ty cổ phần 92 KẾT LUẬN 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
  5. LỜI MỞ Đ Ầ U T ừ sau Đ ạ i H ộ i Đ ả n g toàn quốc lần t h ứ V I , nước ta chuyển sang phát triển k i n h tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ c h ế thị trường có sự điều tiết quản lý của N h à nước. T r o n g bước ngoặt này, k h u vực Doanh nghiệp N h à nước( D N N N ) - b ộ phận trỹng y ế u của k i n h tế N h à nước, đã bộc l ộ rất nhiều bất cập: Phát triển tràn lan, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, cơ chế quản lý nhiều lúng túng, hoạt động k é m hiệu quả không đáp ứng được yêu cẩu phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất, ngăn trở không nhỏ vai trò chủ đạo của k i n h tế N h à nước trong nền k i n h tế nhiều thành phẩn. Trước thực trạng trên, Đ ả n g và N h à nước đã chủ trương đổi m ớ i D N N N . Hàng loạt giải pháp đã dược tiến hành, trong đó có giải pháp chuyển m ộ t số D N N N sang Công ty cổ phần (Cổ phần hóa DNNN). Tuy CPH D N N N đã được tiến hành từ tháng 5/1990, nhưng đến nay kết quả vẫn chưa được là bao. Sô' D N N N chuyển thành CTCP còn rất ít. Tiến độ CPH chậm, nhiều lúc như " dậm chân tại chỗ". Nhiều mục tiêu của CPH vẫn chưa đạt được như mong muốn. Nhiều vấn đề vuông mắc cả về lí luận và thực tiễn vẫn chưa được khai thông. N ă m 2005, n ă m hoàn thành k ế hoạch cổ phẩn hóa giai đoạn 5 n ă m (2001-2005), đánh dấu m ộ t bước tiến nhảy vỹt trong quá trình C P H trước yêu cầu đổi m ớ i D N N N k h i ra nhập tổ chức thương m ạ i t h ế giới WTO. T u y nhiên, thực tiễn đang đòi h ỏ i Đ ả n g và N h à nước ta nói chung, các nhà khoa hỹc, kinh tế hỹc nói chung cần phải tập trung công sức và trí tuệ nhiều hơn nữa thì mới mong đạt được sự thúc đẩy mạnh mẽ và vững chắc C P H D N N N trong thời gian tới. Là sinh viên, tôi mong muốn đóng góp sức mình vào đẩy nhanh công cuộc đổi m ớ i đất nước. T ừ mong m u ố n đó và trước những vấn đề n ổ i c ộ m trong thực hiện C P H D N N N ở nước ta, tôi chỹn đề tài "Một số vấn đề pháp lý về cổ phần hóa Doanh nghiệp N h à nước tại Việt Nam " làm luận văn tốt nghiệp của mình. Cuối cùng, em x i n chân thành cảm ơn thầy giáo- Thạc sỹ luật hỹc: Tăng Văn Nghĩa, khoa Quản trị k i n h doanh trường đại hỹc N g o ạ i thương, người đã trực tiếp dìu dắt, hướng dẫn em từ khâu ý tưởng đến lúc hoàn thiện công trình nhỏ này.
  6. KLTN 2005 CÁC TỪVIẾT TẮT CTCP Công ty cổ phần DNNN Doanh nghiệp Nhà nước CPH Cổ phẩn hóa DN Doanh nghiệp NLĐ Người lao động TTCK Thị trường chứng khoán TCT Tổng công ty
  7. KLTN 2005 CHƯƠNG ì NHŨNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ cổ PHAN HOA DNNN LI Khái niệm công ty cổ phẩn: 1.1.1. Các loại hình công ty phổ biến trên thế giới. Qua bao nhiêu n ă m tồn tại và phát triển, công ty có nhiều loại hình khác nhau, có những loại vẫn còn tồn tại và có x u hướng phát triển, có những loại không có x u hướng phát triển nữa và có x u hướng mất dần. Căn cứ vào tính chất liên kết, chế độ trách nhiệm của thành viên công ty và ý chí của nhà lập pháp, dưới góc độ pháp lý người ta chia công ty ra làm hai loại cơ bản: - Công ty đởi nhân. - Công ty đởi vởn. a. Công ty đối nhân. Công ty đởi nhân là những công ty m à việc thành lập dựa trên sự liên kết chặt chẽ bởi độ t i n cậy về nhân thân của các thành viên tham gia, sự hùn v ở n là yếu t ở thứ yếu. Công t y đởi nhân có đặc điểm quan trọng là không có sự tách bạch về tài sản cá nhân các thành viên và tài sản của công ty. Các thành viên liên đới chịu trách n h i ệ m vô hạn đởi với m ọ i khoản n ợ của công ty. Các thành viên có tư cách thương gia độc lập và chịu t h u ế thu nhập cá nhân, bản thân công ty không bị đánh thuế. Công ty đởi nhân thuồng tồn tại dưới hai dạng cơ bản: - Công ty hợp danh; - Công ty hợp vởn đơn giản. o Công ty hợp danh: Công t y hợp danh là loại hình công t y trong dó các thành viên cùng nhau tiến hành hoạt động thương m ạ i dưới m ộ t hãng chung và cùng nhau liên 2
  8. KLTN 2005 đói chịu trách n h i ệ m vô hạn về m ọ i khoản n ợ của công ty. Công ty hợp danh hay còn g ọ i là công t y góp danh là loại hình đặc trưng của công t y đối nhân. Xét về mặt lịch sử thì công ty hợp danh r a đời sớm nhất, trên thực tế, công ty này được thành lập trong dòng h ọ gia đình. Do tính chất liên đới chịu trách nhiệm vô hạn, cho nên các thành viên phải thực sự hiểu biết nhau, t i n tưồng, "sống chết có nhau". Điều đó phản ánh tâm lý của các thương g i a k h i hùn vốn với nhau để k i n h doanh. V i ệ c hình thành công ty trên cơ sồ hợp đổng giữa các thành viên. Hợp đồng thành lập công t y nói chung được lập thành văn bản, tuy nhiên luật cũng không bắt buộc phải làm như vậy. v ề nguyên tắc, hợp đồng thành lập công ty có thể phải được đăng ký vào danh bạ thương mại. T u y nhiên, trong một số trường hợp, hợp đông tuy không được đăng ký nhưng được thông báo rộng rãi thì vẫn có giá trị pháp lý. Trong hợp đồng, điều quan trọng là sự thoa thuận về trách nhiệm của các thành viên. M ộ t công ty hợp danh được thành lập nếu có í nhất hai thành t viên thoa thuận v ớ i nhau cùng chịu trách nhiệm vô hạn. o Công ty hợp vốn đơn giản: Công t y hợp v ố n đơn giản là loại công t y có í nhất m ộ t thành viên t chịu trách n h i ệ m vô hạn (thành viên nhận vốn). Còn những thành viên khác chỉ chịu trách n h i ệ m hữu hạn trong số vốn góp vào công t y (thành viên góp vốn). Công ty hợp vốn đơn giản về cơ bản giống công ty hợp danh, điểm khác biệt cơ bản là công ty hợp v ố n đơn giản có hai loại thành viên vói những thân phận pháp lý khác nhau. - Thành viên nhận v ố n chịu trách nhiệm vô hạn về m ọ i khoản n ợ của công ty, có quyền đại diện cho công ty trong các quan hệ đối ngoại. - Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm v i phần v ố n góp vào công ty. Thành viên góp vốn không có quyền đại diện cho công ty trong các quan hệ đ ố i ngoại, nếu họ đứng ra thay mặt công t y thì sẽ mất 3
  9. KLTN 2005 quyền chịu trách n h i ệ m h ữ u hạn, thành viên góp v ố n chỉ có quyền trong cấc quan hệ n ộ i b ộ của công ty, các thành viên có thể thoa thuận vói nhau. Tên hãng của công t y hợp v ố n đơn giản cũng chỉ g h i tên của thành viên nhận vốn. Sự r a đời của công t y hợp v ố n đơn giản đã đáp ứng được yêu cớu của các nhà k i n h doanh m ộ t k h i do tính chất chịu trách n h i ệ m vô hạn của tất cả các thành viên. b. Công ty đối vốn V ề mặt lịch sử, các công ty đối v ố n ra đời sau các công t y đối nhân. Khác v ớ i công t y đối nhân, công ty đối vốn không quan tám đến nhân thân người góp vốn m à chỉ quan tâm đến v ố n góp. Đ ặ c điểm quan trọng của công ty đối v ố n là không có sự tách bạch của tài sản công t y và tài sản của cá nhân, luật các nước g ọ i là phân tách tài sản. Công ty đ ố i v ố n có tư cách pháp nhãn, các thành viên công t y chỉ chịu trách nhiệm về m ọ i khoản n ợ của công ty trong phạm v i phớn v ố n góp, do đó, thành viên công t y thường rất đông, những người không hiểu biết về k i n h doanh cũng có thể tham gia vào công ty. Công t y phải đóng t h u ế cho nhà nước, các thành viên công ty phải đóng thuế thu nhập. C ó rất nhiều các quy định phấp lý về tổ chức hoạt động đối với công ty đối vốn, thành viên công ty dễ dàng thay đổi, các công ty đối vốn thông thường chia làm hai loại: - Công ty cổ phớn. - Công ty trách nhiệm hữu hạn. Hai loại này tồn tại phổ biến ở châu  u lục địa. H ệ thống luật Anh-Mỹ chỉ có m ộ t loại công t y đối vốn, ở A n h g ọ i là Company, ở M ỹ g ọ i là Public Coporation và Close Coporation. Public Coporation là công ty có phát hành cổ phiếu rộng rãi trong công chúng như công t y cổ phớn; còn Close Coporation là công ty không phát hành cổ phiếu rộng rãi trong công chúng - nó giống như công t y trách nhiệm hữu hạn. Công t y trách n h i ệ m hữu hạn, khác với tất cả các loại hình công ty, công ty trách n h i ệ m h ữ u hạn là sản phẩm của hoạt động lập pháp. Các loại hình 4
  10. KLTN 2005 công ty khác do các công t y lập ra, pháp luật thừa nhận và góp phẩn hoàn thiện nó. N ă m 1982, Luật về công ty trách n h i ệ m h ữ u hạn ở Đ ứ c được ban hành. Công ty trách n h i ệ m hữu hạn là loại hình công ty đối vốn, trong đó các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về m ọ i khoản n ợ của công ty trong phạm v i vốn m à h ọ đã góp vào công ty. Công ty trách n h i ệ m hữu hạn có những đặc trưng cơ bản sau: - Công ty trách nhiệm hữu hạn là m ỗ t pháp nhân đỗc lập, địa vị pháp lý này quyết định chế đỗ trách nhiên của công ty. - Thành viên công ty không nhiều và thường là những người quen biết nhau. - V ố n điều l ệ chia thành từng phần, m ỗ i thành viên có thể góp nhiều, ít khác nhau và bắt buỗc phải góp đủ ngay k h i công ty được thành lập, công ty phải bảo toàn v ố n ban đầu trong suốt quá trình hoạt đỗng. Nguyên tắc này thể hiện rõ trong quá trình góp vốn, sử dụng v ố n và phân chia lợi nhuận. Trong điều l ệ công t y phải ghi rõ số vốn ban đầu. - Phần v ố n góp không thể hiện dưới hình thức cổ phiếu và rất khó chuyển nhượng ra bên ngoài. - Trong quá trình hoạt đỗng, không được phép công khai huy đỗng vốn trong công chúng (không được phép phát hành cổ phiếu). - V ề tổ chức, điều hành, công ty trách n h i ệ m hữu hạn đơn giản hơn so với Công ty Cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thường chịu sự điều chỉnh bắt buỗc í hơn so v ớ i công ty cổ phẩn. t 1.1.2. Công ty cổ phần. Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty d ố i vốn, v ố n của công ty được chia thành nhiều phẩn bằng nhau g ọ i là cổ phần, người sở hữu cổ phẩn g ọ i là cổ đông, chỉ chịu trách n h i ệ m về các khoản n ợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần m à h ọ sở hữu. Các Công t y cổ phần đầu tiên trên t h ế giới ra đời vào khoảng t h ế kỷ 17. N ó gắn liền v ớ i sự bóc l ỗ t của c h ủ nghĩa d ế quốc v ớ i các nước thuỗc địa. 5
  11. KLTN 2005 Sang t h ế kỷ 19, Công ty cổ phần phát triển mạnh mẽ. Công t y cổ phấn ra đời là m ộ t phát m i n h của loài người trong nền sản xuất xã hội. T ừ góc độ pháp lý, có thể khái quát những đặc điểm của Công ty cổ phần: - Là m ộ t tổ chức có tư cách pháp nhân. Đ â y là loại hình công ty có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã h ộ i cao. - Chợu trách n h i ệ m bằng tài sản riêng của công ty. Điều đó thể hiện công t y chỉ chợu trách n h i ệ m về các khoản n ợ của công t y bàng tài sản của công ty, các thành viên công ty chỉ chợu trách n h i ệ m đối v ớ i các khoản n ợ của công ty trong phạm v i số vốn h ọ đã góp vào công ty. - V ố n cơ bản của công ty được chia thành các cổ phần. - T r o n g quá trình hoạt động, Công ty cổ phần được p á hành các loại ht chứng khoán ra thợ trường dể công khai huy động v ố n trong công chúng. Do đó, sự ra đời của Công ty cổ phần gắn liền v ớ i sự ra đời của thợ trường chứng khoán. - V i ệ c chuyển nhượng phần vốn góp được thực hiện dễ dàng thông qua hành v i bán cổ phiếu trên thợ trường chứng khoán. - Công ty cổ phần có số lượng thành viên rất đông, có công t y có t ớ i hàng vạn cổ đông ở hầu khắp t h ế giới. Vì vậy nó có k h ả năng huy động vốn rộng rãi nhất trong công chúng để đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau đặc biệt là trong công nghiệp. Đặc trưng quan trọng nhất của Công ty cổ phẩn (đó cũng l tính chất à quyết đợnh để phân biệt Công ty cổ phần v ớ i Công ty trách n h i ệ m hữu hạn) đó là cổ phần. Theo Luật D N n ă m 1999 , Công ty cổ phần được đợnh nghĩa như sau: " 1 . Cóng ty Cổ phẩn là D N trong đó: a) V ố n điều l ệ được chia thành nhiều phần bằng nhau g ọ i là cổ phần- b) Cổ đông chỉ chợu trách n h i ệ m về n ợ và các nghĩa vụ tài sản của D N trong phạm v i số v ố n đã góp vào doanh nghiệp. 6
  12. KLTN 2005 c) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho nguôi khấc trừ trường họp quy định tại khoản 3, Điều 55 và khoản Ì, Điều 58 của Luật này; d) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. 2. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. 3. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh." 1.2. Vai trò của công ty cổ phần dối vặi nền kinh tế các nưặc nói chung và Việt Nam nói riêng: CTCP là m ô hình DN được xem là đáp ứng được những đặc trưng kinh tế của nền kinh tế thị truồng, cũng như thoa mãn được các nguyên tắc tạo vốn, quản lý vốn của các DN trong nền kinh tế thị trường. Có thể khái quát vai trò của CTCP biểu hiện ở những mặt sau đây: Thứ nhất. CTCPra đời góp phẩn đẩy mạnh cả về tốc độ lẫn quy mô tích tụ và tập trung tư bản làm xuất hiện những xí nghiệp mặi m à vặi tư bản riêng lẻ không thể nào thiết lập dược. CTCP cho phép tạo ra các công cụ để có thể huy động vốn nhanh chóng vặi quy m ô lặn và hiệu quả cao. Nhờ phát hành cổ phiếu và t á phiếu, CTCP có thể huy động được những khoản tiền nhàn ri rỗi, nhỏ bé, tản mạn trong xã hội để tập trung đầu tư vào những công trình đòi hỏi có nguồn vốn lặn và dài hạn mà từng cá nhân hoặc từng DN không có khả năng tích lũy được như: xây dựng đưòng sắt, viễn thông, xí nghiệp công nghệ cao... Mác đã đánh giá: " Nếu như cứ phải chờ cho đến khi tích lũy làm cho một số tư bản riêng lẻ lặn lên đến mức có thể đảm đương được việc xây dựng đường sắt, thì có lẽ đến ngày nay thế giặi vẫn chưa có đường sắt. Ngược lại, qua các CTCP sự tập trung đã thực hiện được việc đó trong nháy mắt ". 7
  13. KLTN 2005 R õ ràng việc h u y động vốn thông qua thị trường tài chính có những ưu điểm hơn hẳn các hình thức huy động vốn khác như cấc hệ thống tiết k i ệ m và tín dụng. Tính hem hẳn đó được biểu hiện trước hết ở việc tiết k i ệ m được những chi phí không cần thiết, sau đó là tạo điều k i ệ n thuủn l ợ i cho việc sử dụng vốn và bảo vệ quyền l ợ i của người có vốn. Tính hơn hẳn đó còn biểu hiện ở việc tạo ra m ộ t cơ chế phân tán r ủ i ro nhằm hạn chế những tiêu cực về k i n h tế - xã h ộ i k h i m ộ t D N lâm vào tình trạng khủng hoảng. R ủ i ro trong k i n h doanh của m ộ t D N là l ẽ tự nhiên trong thương trường, nhưng r ủ i ro thường tỷ lệ thuủn với triển vọng thu l ợ i nhuủn. Vì vủy, chấp nhủn r ủ i r o là m ộ t phẩm chất cần có của nhà k i n h doanh. Song chấp nhủn mạo h i ể m phải đi liền với cơ chế hạn chế tới mức thấp nhất những tác động tiêu cực và sự thiệt hại k h i gặp rủi ro. CTCP có ưu t h ế về số lượng các cổ đông lớn, mệnh giá m ỗ i cổ phần rất thấp. D o đó, đối với m ỗ i nguôi, sự r ủ i ro có thể chịu đựng những hủu quả tiêu cực đối với đời sống xã h ộ i được hạn c h ế ờ mức thấp nhất. Chính điều này đã tạo ra cho CTCP khả năng tích tụ và tủp trung vốn rất cao. Sự ra đời và phát triển của c h ế độ tín dụng đẩy nhanh quá trình tuần hoàn và chu chuyển các loại vốn, tăng nhanh quy m ô sản xuất và thúc đẩy quá trình xã h ộ i hoa sở hữu trong nền k i n h tế thị trường dể hình thành m ô hình tổ chức k i n h tế D N dưới hình thức CTCP. Đ ế n lượt nó, CTCP l ạ i làm cho hoạt động tín dụng (bao g ồ m tín dụng thương nghiệp và tín dụng ngân hàng) thay đổi m ộ t cách cơ bản cả về quy m ô , nhịp độ và k h ố i lượng giao dịch lẫn đa dạng hoa các công cụ tài chính (cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu, giấy tờ có giá...), từ đó cấu thành m ộ t thị trường tài chính bao g ồ m thị trường vốn, TTCK... Trong đó T T C K đóng vai trò trung tâm phản ánh trạng thái hoạt động của các công ty trong nền k i n h tế thị trường. Thông qua T T C K k h ả năng tích tụ và tủp trung v ố n l ạ i được nâng cao hơn m ộ t bước góp phần thúc đẩy các CTCP m ớ i ra đòi, hoạt động và phát triển. T ừ đó hình thành m ộ t cơ cấu k i n h tế mới của nền k i n h tế. 8
  14. KLTN 2005 Thứ hai: CTCP là mô hình tách biệt được quyền sở hữu và quyền kinh doanh vì vậy nó cho phép mở rộng quy mô sản xuất nhanh chóng mà không bị giới hạn của tùng tư bản cá biệt. CTCP không chỉ là phương thức thu hút v ố n có sức hấp dẫn cao m à còn là m ô hình tổ chức quản lý vừa cho phép, vừa đòi h ỏ i sử dụng có hiệu quả nguồn vốn. B ộ m á y quản lý của CTCP được tổ chức trên cơ sự tách biệt quyền quản lý sản xuất k i n h doanh ra k h ỏ i quyền sự hữu do đó nó phát huy cao nhất những tài năng k i n h doanh, đồng thời bảo đảm sự k i ể m soát nghiêm ngặt của các cổ đông đối với việc sử dụng vốn do h ọ đóng góp. Trong CTCP cổ đông không dược phép rút vốn, chỉ có quyền sự hữu và chuyển nhượng cổ phẩn, vì vậy l ợ i ích của các cổ đông gắn chặt với hoạt dộng của công ty. D o công ty không bị rút v ố n nên luôn g i ữ được tính liên tục của quá trình k i n h doanh. Mặt khác v ớ i sự tham gia đông đảo của công chúng, l ạ i có cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ g ồ m h ộ i đồng quản trị, giám đốc, k i ể m soát viên có sự phân định rất rõ ràng về chức năng, nghiệp vụ, quyền hạn và quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức công ty nên đã tạo điều k i ệ n cho ngươi lao động tham gia quản lý công ty m ộ t cách thực sự, tận dụng được đội ngũ quản lý nhà nghề trong sản xuất k i n h doanh. V ớ i CTCP, những người không thạo kinh doanh có thể yên tâm làm việc chuyên m ô n của mình vì đổng vốn của họ dù ít, dù nhiều vẫn có khả năng sinh l ờ i do được các nhà k i n h doanh chuyên nghiệp sử dụng. Sự vận động tách biệt hai mặt của sự hữu thể hiện ự m ố i quan hệ giữa quyền sự hữu và quyền k i n h doanh đã tạo điều k i ệ n đẩy nhanh quá trình xã hội hoa sản xuất. Q u á trình đó làm cho hệ thống ngân hàng, thị trường chứng khoán và N h à nướctrự thành b ộ m á y k i n h tế hoạt động và thực hiện các chức năng quản lý m à từ lâu vẫn n ằ m trong tay từng nhà tư bản cá biệt. Đ ế n lượt nó, các chức năng quản lý k i n h tế vĩ m ô của hệ thống ngân hàng, T T C K và N h à nưóc, lại làm tăng quá trình xã h ộ i hoa sản xuất đó cả về quy m ô lẫn tốc độ. 9
  15. KLTN 2005 Thứ ba: Do sức ép của các cổ đông bong việc chia lãi cổphần khiên cho DNphải năng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cổ đông mua cổ phẩn với mục đích trước hết là nhận được tiền lãi, sau đó m ớ i đến t h u nhập "ngầm" như đã phân tích ở trên. T i ề n lãi của các cổ đông có thể t h u được bằng việc sử dụng vốn để g ử i tiết k i ệ m hoặc mua cổ phẩn. Phẩn l ớ n người có v ố n thường tính toán như sau: nếu l ợ i tịc cổ phần (tháng) l ớ n hơn lãi suất tiết k i ệ m (tháng) thì sử dụng v ố n m u a cổ phần còn nếu ngược lại thì sử dụng vốn để gửi tiết kiệm. Nhưng do q u y định không có quyền rút vốn cổ phần trong quá trình công ty đang tiến hành k i n h doanh, nên chỉ những CTCP nào có khả năng đ e m l ạ i l ợ i tịc cổ phẩn lớn hơn lãi suất tiết k i ệ m ở mịc độ nhất định và g i ữ vững ổ n định mịc lòn hơn ấy thì cổ phiếu m à CTCP đó phát hành ra m ớ i có sịc hấp dẫn. Điều này tạo ra một sịc ép về phía các CTCP: nếu m u ố n huy động được v ố n thì phải làm ăn có lãi, tịc là phải phát huy cao độ hiệu quả đổng vốn đã h u y động được. C ó thể nói, ngày nay sự tổn tại và phát triển của m ộ t CTCP ngày càng phụ thuộc vào nhân t ố chủ yếu ở hiệu năng quản trị và điều hành công ty. M ộ t công t y k h i làm ăn đạt hiệu quả thấp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính và tổ chịc như sau: - Lượng cổ phiếu phát hành bổ xung nhằm cải thiện sản xuất - k i n h doanh không có sịc hấp dẫn nên không có người mua. Vì vậy không h u y động được vốn trên thị trường. - Giá trị cổ phiếu đang lưu hành giảm là nguy cơ để các đối thủ cạnh tranh thôn tính về mặt tổ chịc. - T i n h trạng "dậu đổ bìm l e o " xuất hiện: ngân hàng hạn c h ế cho vay bạn hàng hợp tác dè chừng, việc duy t ì và kéo dài các khoản n ợ khó khăn... r tất cả hợp lực đó luôn đặt công t y ở bờ vực của sự phá sản. Chính vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng đổng v ố n luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị k i n h doanh, chỉ có bằng cách đó lũ
  16. KLTN 2005 công ty m ớ i đứng vững và phát triển trong m ộ t nền k i n h tế cạnh tranh gay go và khốc liệt. Thứ tư : CTCP và TTCK vừa duy bì được sự ổn định của doanh nghiệp, đồng thời vừa tạo nên sự di chuyển lừửì hoạt của các nguồn vốn ương xã hội. Các cổ phiếu và trái phiếu thông thường của C T C P có thể được chuyển nhượng dễ dàng trên TTCK. M ặ t khác các cổ phiếu của công t y chỉ được thanh lý k h i công ty phá sản, vì t h ế bẫt kể có bao nhiêu cổ đông bán cổ phiếu hoặc chết đi và bẫt kể cổ phiếu được chuyển chủ bao nhiêu lần do bán hoặc thừa kế, cuộc sống của D N vẫn tiếp tục m ộ t cách bình thường m à không bị ảnh hưởng. D o l ợ i nhuận của các CTCP thúc đẩy m à nó có thể dẫn dắt tiền vốn nhàn r ỗ i từ nhiều kênh khác nhau trong xã h ộ i chạy vào các ngành sản xuẫt - k i n h doanh có tỷ suẫt l ợ i nhuận cao, khiến cho tiền v ố n được phân b ố hợp lý hơn. Ư u điểm này của CTCP không thể tách r ờ i v ớ i sự duy t ì và phát r triển của TTCK. N h ờ những ưu điểm trên của CTCP trong nền k i n h tế thị trường nên nó được coi là con đường hữu hiệu nhẫt để cải tổ D N N N , đồng thời vẫn củng cố được vai trò của k h u vực k i n h tế N h à nước bằng cách d i chuyển l i n h hoạt các nguồn v ố n cổ phần của mình vào các CTCP ở các lĩnh vực cần thiết có sự điều tiết và k i ể m soát của N h à nước. 1.3. Tính tẫt yếu của cổ phần hóa: 1.3.1. Thực trạng DNNN tại V N và sự lựa chọn giải pháp cổ phẩn hóa ở nước ta, cũng giống như cẫc nước X H C N trước đây, thực hiện m ô hình k ế hoạch hoa tập trung đều lẫy việc m ở rộng và phát triển k h u vực k i n h tế N h à nước bao trùm trong toàn bộ nền k i n h tế quốc dân, làm mục tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng X H C N . Vì vậy, k h u vực k i n h tế N h à nước dã phát triển nhanh chóng, rộng khắp trong tẫt cả các lĩnh vực cơ bản v ớ i tỷ trọng tuyệt đối trong nền k i n h tế, bẫt kể hiệu quả đích thực m à nó mang l ạ i , trong đó phải kể đến sự ra đòi tràn lan của các D N N N do cẫp địa phương quản lý. li
  17. K L T N 2005 Theo số l i ệ u thống kê đến ngày 1-1-1990, cả nước có 12.084 D N N N , trong đó có 1695 D N do T r u n g ương quản lý, 10.389 D N do cấp địa phương quản lý. K h u vực k i n h t ế N h ànước có số vốn trị giá 10 tỷ USD, chiếm 8 5 % tổng ngân sách N h à nước, 7 0 % tổng giá trị tư bản xã h ộ i , tạo ra khoảng 30- 4 0 % tổng sản phẩm xã h ộ i (GDP) và thu nhập quốc dân khoảng 2 0 - 3 0 % . Bảng tỷ bọng Khu vực kinh tếNhà nước trong nền kinh tếquốc dãn 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 -Tỷ trọng G D P 37.0 34.9 33.6 30.5 34.5 36.3 37.0 39.9 -Tỷ trọng trong thu 28.0 29.8 27.4 22.5 26.3 28.0 29.0 30.6 nhập Quốc dân Nguồn: Niêm giám thống kê 1991 - (Nhà XE thống kê- Hà Nội) Tỷ trọng của k i n h tế N h à nước trong tổng sản phẩm xã h ộ i trong từng ngành tương ắng hiện nay là: Nghành Bưu chính viễn thông, vận tải đường sắt, hàng không chiếm 1 0 0 % ; viễn dương 9 8 % ; đường b ộ 8 0 % . T r o n g các ngành sản xuất công nghiệp: dầu khí, điện tử, than, khai thác quặng, hầu hết các nghà cơ khí chế tạo, hoa chất cơ bản, xăng, thuốc lá, bia ...kinh tế Nhà nh nước vẫn nắm chủ yếu. Song, trưóc yêu cầu của giai đoạn mới, k h i nền k i n h tế chuyển sang nền kinh tế thị trường, những mặt yếu k é m của D N N N cũng bộc l ộ rõ rệt, nhất là tình trạng hoạt động k é m hiệu quả. Thể hiện ở: • Thị trường tiêu thụ giảm sút Do thói quen bao cấp trước đây, trong khâu tiêu t h ụ sản phẩm được làm ra, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính trong k h u vực và do thiếu các nguồn vốn cấp, rất nhiều các D N N N đã không thể sản xuất đúng sản phẩm v ớ i giá thành hợp lý, và do đó không thể cạnh tranh vói các đối t h ủ trong nước và nước ngoài cả về giá cả và chất lượng do vậy h ọ liên tiếp bị mất thị phẩn k i n h doanh của mình 12
  18. KLTN 2005 • Các nguyên liệu thô đắt Hầu hết các nguyên liệu thô phục vụ trong các nghành công nghiệp của ta hiện đang được nhập khẩu và đó là m ộ t phần đấng kể trong c h i phí sản xuất. Sự mất giá của đồng V i ệ t N a m trong những n ă m gần đày đã làm cho giá của các nguyên liệu thô tăng đáng kể. • Các thiết bị lạc hậu Hầu hết các D N N N đều được trang bị các m á y m ó c và các thiết bị nhập tủ nhiều nước khác nhau (tạ các nước Đông  u và gần đây là t ạ các nước Đông N a m Á ) . M ộ t cuộc khảo sất của bộ K h o a học công nghệ và M ô i trường tại các D N N N của 7 nghành nghề khác nhau cho thấy: các m á y m ó c thiết bị và các dây chuyền sản xuất tại các D N N N này đã bị lạc hậu t ạ 10 đến 20 năm so v ớ i các chuẩn chung trên t h ế giới. K ế t quả là, sự cạnh tranh các hàng hoa do các D N N N sản xuất là rất thấp. Các sản phẩm của các nghành cơ bản cụ thể như thép, x i măng, thúy tinh được bán với giá cao tạ 2 0 - 4 0 % so với các sản phẩm cùng loại. Chỉ có 1 5 % tổng số các sản phẩm đạt "chất lượng xuất khẩu". • Lao động dôi dư tại các DNNN Theo báo cáo của M P D F ( 1 ) đã báo cáo l ạ i là trong số 14 CTCP được chọn, lực lượng lao động đã tăng lên 3 9 % , mức lương bình quán tăng tạ 712,000 đồng (trong thời gian trước CPH) đã tăng lên t ớ i 1.142.000 đồng (trong thời gian sau CPH), các ưu đãi về công việc đã được tiến hành ở hầu hết các DN. Tại các D N N N , lực lượng lao động dôi dư là 6 % trên tổng số lực lượng lao động, nhưng trong các trường hợp cụ thể có thể lên tới 3 3 % trong tổng số lực lượng lao động (ví dụ như ở tỉnh Hải Dương). Q u ỹ H ỗ T r ợ Tổ Chức lại và CPH các D N N N (Quyết định 177) bắt đẩu giải quyết vấn đề dư thạa lao động nhưng cẩn có hướng dẫn rõ ràng và cần có vấn đề tài trợ cho điều này đảm bảo thực hiện. 1 MPDK Báo cáo cùa MPDF vê CPH tại VN, Các kinh nghiệm tích lũy từ trước đến nay (tháng 3/9H) 13
  19. KLTN 2005 • Các khoản Lỗ và Nợ chồng chất Một trong những khó khăn lớn nhất, hạn chế quá trình CPH DNNN là khó khăn trong xử lý nợ của DNNN trước CPH. Con số đưa ra của Cục Tài chính DN cho thấy, nợ phải trả của các DNNN thường gấp Ì ,2 lần đến Ì ,5 lần số vốn Nhà nước tại DN. Rất nhiều DN nợ gấp vài lần thậm chí nợ gấp hàng chục lần so với vốn chủ sở hữu. Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tổng số nợ mà DNNN phải trả ước khoảng 207.789 tứ đồng, trong đó 71,8% l khoản à vay từ Ngân hàng thương mại và các Tổ chức t n dụng, phần còn lại là từ nợ í thuế, các DN khấc và người lao động.
  20. KLTN 2005 • Sự miễn cuông của Ban Giám Đốc cấc Tổng công ty khi CPH T r o n g trường hợp các T C T bán một trong số các công t y thành viên, số tiền thu được t ừ việc bán công ty này sẽ k o được chuyển cho T C T trừ trường hợp phát hành các cổ phần mới. L ợ i nhuận thu được từ các cổ phẩn này có thể được T C T giữ. Số tiền thu được từ việc bán công t y sẽ được nộp cho Quỹ hỗtrợCPH DNNN. D o vậy, các công ty rất miủn cưỡng trong việc giải thể cấc công t y thành viên của họ vì có thể làm yếu đi năng lực của họ, kết quả là doanh thu giảm, tài sản giảm và thu nhập giảm. 1.3.2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa D N N N tại Việt Nam Chính từ thực trạng của D N N N tại V N và vai trò của CTCP như đã nói ở trên, đòi h ỏ i cần thiết phải CPH D N N N tại V N . N h ư vậy, C P H ở V i ệ t N a m trước hết là m ộ t yêu cầu bức xúc từ thực t ế và hình thành do thúc đẩy thực tiủn thể nghiệm hơn là ứng dụng từ một m ô hình lý thuyết sao chép của nước ngoài . "CPH là m ộ t chủ trương lớn, một giải pháp quan trọng tạo chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hoạt động sản xuất k i n h doanh của D N N N tại VN". Nhưng để chủ trương này được thực hiện thành công, V i ệ t N a m phải đề ra m ộ t mục tiêu, m ộ t m ô hình phù hợp với điề k i ệ n và hoàn cảnh của các u D N nói riêng và k i n h t ế V i ệ t Nam nói chung, làm " k i m chỉ nam" cho quá trình CPH. Đ â y là m ộ t thách thức không nhỏ đòi h ỏ i phải rút r a từ m ộ t quá trình nhận thức lâu dài được rút ra từ lý luận và thực tiên sinh động của V N và nhiều nước khác trên t h ế giới. Nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ vềviệc chuyển một số D N N N thành CTCP đã nêu rõ: chuyển D N thành CTCP nhằm các mục tiêu: - H u y động v ố n của toàn xã hội, bao g ồ m cá nhân, các tổ chức k i n h tế, tổ chức xã h ộ i trong nước và nước ngoài để đầu tư đ ổ i m ớ i công nghệ tạo 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2