intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Le Huy Hieu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:90

182
lượt xem
54
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng được nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng. Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN __________________  *** __________________ VŨ ĐÌNH SƠN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI  NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN  NÔNG THÔN HUYỆN AN LÃO THÀNH PHỐ  HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1
  2. Hà Nội – 2015 2
  3. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN __________________  *** __________________ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG  NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN AN  LÃO THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Tên sinh viên:  Vũ Đình Sơn Chuyên ngành đào tạo:  Kinh tế Lớp:  K56 KTA Niên khóa:  2011 ­ 2015 Giảng viên hướng dẫn:  ThS. Nguyễn Thị Ngọc Thương 3
  4. Hà Nội – 2015 4
  5. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy cô giáo trong khoa Kinh tế  và Phát triển nông thôn, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các  thầy cô trong bộ môn Tài nguyên Môi trường, những người đã truyền đạt cho  tôi những kiến thức bổ ích trong suốt bốn năm qua và tạo mọi điều kiện giúp   đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin được bày tỏ  lòng biết  ơn chân thành nhất đến cô giáo Th.s   Nguyễn Thị Ngọc Thương, người đã giành rất nhiều thời gian, tâm huyết và  tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, cán bộ nhân viên Phòng Kế  hoạch và kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh An Lão đã tận tình giúp đỡ  tôi trong quá trình tôi nghiên cứu tại ngân hàng. Cuối cùng con xin bày tỏ  lỏng biết  ơn sâu sắc tới bố  mẹ, anh chị, bạn  bè và những người thân đã động viên tinh thần cũng như  vật chất trong thời  gian con thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin cảm ơn tất cả mọi người! Hà nội, ngày 02 tháng 06 năm 2015 Sinh Viên Vũ Đình Sơn i
  6. MỤC LỤC ii
  7. DANH MỤC BẢNG  BẢNG 3.1 VỐN HUY ĐỘNG VÀ TỔNG NGUỒN VỐN                                ............................       43 BẢNG 4.1: QUY MÔ VỐN HUY ĐỘNG TRONG TỔNG NGUỒN VỐN   CỦA NHNO&PTNT HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (2012   – 2014)                                                                                                                     .................................................................................................................       47 BẢNG 4.2: TÌNH HÌNH DƯ  NỢ  CỦA NHNO&PTNT HUYỆN AN LÃO,   THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (2012 – 2014)                                                        ....................................................       50 BẢNG   4.3:   CHÊNH   LỆCH   LÃI   SUẤT   BÌNH   QUÂN   ĐẦU   RA   ­   ĐẦU  VÀO TẠI NHNO&PTNT HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ  HẢI PHÒNG   (2012 – 2014)                                                                                                          ......................................................................................................       52 BẢNG 4.4: HUY ĐỘNG VỐN TỪ  KHÁCH HÀNG CỦA NHNO&PTNT   HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG (2012 – 2014)                       ...................       52 BẢNG   4.5:   HUY   ĐỘNG   VỐN   BẰNG   CÁC   LOẠI   TIỀN   CỦA  NHNO&PTNT  HUYỆN AN LÃO, THÀNH  PHỐ  HẢI  PHÒNG (2012 –   2014)                                                                                                                        ....................................................................................................................       53 BẢNG   4.6:   CÂN   ĐỐI   NGUỒN   VỐN   –   SỬ   DỤNG   VỐN   CỦA  NHNO&PTNT  HUYỆN AN LÃO, THÀNH  PHỐ  HẢI  PHÒNG (2012 –   2014)                                                                                                                        ....................................................................................................................       55 iii
  8. iv
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ  Sơ đồ 3.1 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng                                                                                                           .......................................................................................................       36  Biểu đồ 4.1 về quy mô vốn huy động                                                                                                                   ...............................................................................................................       49  Biểu đồ 4.2 Tổng nguồn vốn Ngân hàng huy động qua 3 năm                                                                         .....................................................................       50  Biểu đồ 4.6: Cơ cấu vốn huy động bằng các loại tiền                                                                                      ..................................................................................       55 v
  10. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NH Ngân hàng NHNo Ngân hàng nông nghiệp NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông  thôn NHTW Ngân hàng Trung Ương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại QTDND Quỹ tín dụng nhân dân LS Lãi suất LSTK Lãi suất tiết kiệm LSBQ Lãi suất bình quân GTCG Giấy tờ có giá TG Tiền gửi TGKH Tiền gửi khách hàng TĐPTBQ Tốc độ phát triển bình quân TCKT Tổ chức kinh tế TNV Tổng nguồn vốn CBCNV Cán bộ công nhân viên TCTD Tổ chức tín dụng SXKD Sản xuất kinh doanh DN Doanh nghiệp vi
  11. PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự  phát triển của nền kinh tế  thế giới, công tác đổi mới nền kinh  tế  hiện nay, ngành Ngân hàng đã và đang góp phần quan trọng vào việc giúp nền   kinh tế, hội nhập với cộng đồng tài chính trong khu vực và trên thế giới. Với vai trò   trung gian tài chính, ngân hàng thương mại đẩy mạnh các hoạt động đầu tư  phát   triển sản xuất, giúp cỗ máy kinh tế vận hành trơn tru và liên tục, chứng tỏ vị trí cần   thiết không thể thiếu được trong nền kinh tế. Hiện nay hệ  thống NHTM  ở  nước ta đã đạt được những bước phát triển  mạnh mẽ, trở  thành mắt xích quan trọng cho sự  vận động của nền kinh tế. Cùng  với các thành phần khác trong thị  trường tài chính, hệ  thống NHTM đóng góp một   vai trò quan trọng trong việc tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kìm chế lạm phát,  phát triển thị trường ngoại hối. Theo Nguyễn Hữu Tài (2002), trong những năm qua   NHTM nước ta đã huy động được lượng vốn đáng kể  cho việc phát triển kinh tế.   Chính sách huy động vốn là một bộ phận quan trọng trong chính sách tiền tệ  quốc  gia, liên quan đến chính sách thu nhập trong phạm vi toàn xã hội, tác động trực tiếp   đến mọi quan hệ  tích luỹ  và tiêu dùng, việc hoạch định chính sách huy động vốn   trong nền kinh tế  thị  trường có  ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động tài chính,  tình hình lạm phát và ổn định tiền tệ. Việc đẩy mạnh công tác huy động vốn cho đầu tư  phát triển giữ  một vị  trí   đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển xã hội của nước ta hiện nay. Kinh  nghiệm của các nước đã chỉ ra rằng: trong quá trình phát triển kinh tế của một đất   nước nguồn đầu tư trong nước luôn có ý nghĩa quan trọng và giữ vai trò quyết định  đến sự  phát triển lâu dài và vững chắc của một đất nước. Nguồn vốn chủ yếu và   chiếm tỷ trọng lớn  ở trong các ngân hàng nên nếu ngân hàng có nhiều vốn sẽ cung   cấp tăng được một nguồn vốn lớn cho nền kinh tế. Như vậy công việc đẩy mạnh   1
  12. công tác huy động vốn là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quyết định đến cả  quá   trình phát triển nền kinh tế (Phạm Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002) Theo Tô Ngọc Hưng, Ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian tài chính  trong việc huy động vốn cho nền kinh tế là quan trọng nhất. Ngân hàng là một loại  hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Do đó, ngân hàng phải  hoạt động có hiệu quả để hoàn thành mục tiêu an toàn trong hoạt động đồng thời có   thể đứng vững trên thị trường. Theo Triệu Ngọc Nguyên (2004), Từ  năm 1994 trở  đi bước vào thời kì công  nghiệp hóa, hiện đại hóa vấn đề  vốn nổi lên là một là một yêu cầu hết sức cấp   bách trong điều kiện thị  trường chưa có vốn. Giải quyết nhu cầu vốn đòi hỏi lớn   đối với hệ thống Ngân hàng, đòi hỏi các Ngân hàng phải huy động đủ vốn tạo điều  kiện cho nền kinh tế không bị phát triển tụt hậu. Hải Phòng là vùng tiềm năng trọng điểm trong việc phát triển kinh tế xã hội   của quốc gia. Huyện An Lão thuộc thành phố  Hải Phòng đang không ngừng phát  triển về  nhiều mặt, rất cần vốn để  có thể  thực hiện được nhiều mục tiêu của  mình. Do vậy với việc có nhiều vốn cho vay hơn tận dụng được vốn của người dân  nhiều hơn để  phát triển kinh tế  xã hội, đồng thời có thể  cho vay vốn với những  người cần vay vốn làm ăn sản xuất kinh doanh đầu tư, sử dụng nguồn vốn có hiệu   quả hơn,..đồng thời thực hiện được mục tiêu của ngân hàng. Việc thanh toán qua Ngân hàng của người dân Việt Nam nói chung và Hải  Phòng nói riêng còn hạn chế. Người dân chưa am hiểu về  các dịch vụ  của Ngân   hàng, chưa thấy được sự  thuận tiện giao dịch và thanh toán qua Ngân hàng. Tầng  lớp người dân có thu nhập cao có xu hướng quan tâm đến thị trường vàng và ngoại  tệ, bất động sản, chứng khoán,...ngày càng nhiều.  Điều này đã làm  ảnh hưởng   không nhỏ cho sự thu hút vốn của Ngân hàng. Trên địa bàn huyện còn có các Ngân hàng thương mại khác cùng cạnh tranh,   các Ngân hàng cạnh tranh nhau qua nhiều hình thức như cạnh tranh về lãi suất tiền   2
  13. gửi, quà tặng đi kèm, dịch vụ  chăm sóc khách hàng,...Đây là một vấn đề  đáng suy   nghĩ của Ngân hàng. Xuất phát từ  thực tế  đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề  tài: “ Nâng cao   hiệu quả  huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn   huyện An Lão, thành phố Hải Phòng”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và   phát triển nông thôn, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả  huy   động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện An   Lão, thành phố Hải Phòng. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ­ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn và nâng cao hiệu   quả huy động vốn của ngân hàng ­ Nghiên cứu hiệu quả  huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát   triển nông thôn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng ­ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân   hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn huyện An Lão, thành phố Hải  Phòng. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu  Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển   nông thôn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng  1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
  14. + Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hiệu quả  huy động vốn của ngân hàng, các  yếu tố ảnh hưởng, điểm mạnh và hạn chế, giải pháp nâng cao hiệu quả huy động   vốn. + Phạm vi không gian: nghiên cứu tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển   nông thôn trên địa bàn huyện An Lão, thành phố Hải Phòng + Phạm vi thời gian: số liệu thu thập của các năm 2012 đến 2014 Thời gian nghiên cứu đề tài: từ ngày 14/01/2015 đến ngày 02/06/2015. PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm  gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự  phát triển hệ  thống ngân hàng  thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển   của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai   đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện  và trở  thành những định chế  tài chính không thể  thiếu được. Thông qua hoạt động  tín dụng thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và  cho cả  ngân hàng thông qua chênh lệch lại suất mà thu được lợi nhuận cho ngân  hàng (Phạm Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2002) Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp  dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. 4
  15. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương   mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc  của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài   nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính". Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là tổ  chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi   từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện  nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán ((Phạm Thị Thu Hà và Nguyễn  Thị Thu Thảo, 2002) Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài   chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản  là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn   cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả  mãn tối đa nhu cầu về  sản phẩm dịch vụ  của xã hội. Luật các tổ  chức tín dụng: NHTM là tổ  chức tín dụng được thực hiện toàn  bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu  lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ  chức tín dụng và các quy định khác của  pháp luật. (Nghị  định số  59/2009/NĐ­CP của Chính phủ  về  tổ  chức và hoạt động   của NHTM) 2.1.1.2.Phân loại Ngân hàng Tùy thuộc vào mục đích hoạt động, định hướng phát triển  ở  nước ta hiện nay   xuất hiện các loại hình ngân hàng khác nhau như:  Ngân hàng Trung Ương   Quỹ tín dụng Trung Ương  Ngân hàng chính sách (Nhà nước)  Ngân hàng thương mại  Ngân hàng liên doanh.v.v… Ngân hàng Trung  Ương (có khi gọi là ngân hàng dự  trữ, hoặc cơ  quan hữu  trách về tiền tệ) là cơ  quan đặc trách quản lý hệ  thống  tiền tệ của quốc gia/nhóm  5
  16. quốc gia/vùng lãnh thổ  và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích  hoạt động của ngân hàng trung  ương là  ổn định giá trị  của tiền tệ,  ổn định cung  tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các ngân hàng thương mại có nguy cơ đổ  vỡ. Hầu hết   các ngân hàng Trung Ương thuộc sở hữu của  Nhà nước, nhưng vẫn có một mức độ  độc lập nhất định đối với Chính phủ. Quỹ tín dụng Trung  Ương là một tổ  chức tín dụng hợp tác, do các Quỹ tín  dụng nhân dân cơ  sở  (QTDND), các tổ  chức tín dụng và các đối tượng khác tham   gia góp vốn thành lập, được Nhà nước hỗ trợ vốn để hoạt động trong lĩnh vực tiền  tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt  động của hệ  thống QTDND. Quỹ  tín dụng Trung  Ương hoạt động không vì mục   đích lợi nhuận. Ngân hàng chính sách (Nhà nước) là một cơ quan quản lý nhà nước về tiền  tệ tại Việt Nam. Đây là cơ  quan đảm trách việc phát hành tiền tệ, quản lý tiền tệ  và tham mưu các chính sách liên quan đến tiền tệ cho  Chính phủ như: phát hành tiền  tệ, chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất, quản lý dự  trữ ngoại tệ, soạn thảo các   dự  thảo luật về kinh doanh ngân hàng và các tổ  chức tín dụng, xem xét việc thành   lập các ngân hàng và tổ  chức tín dụng, quản lý các ngân hàng thương mại nhà  nước... Ngân hàng thương mại  đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự  phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại  đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng  hoá, ngược lại kinh tế  hàng hoá phát triển mạnh mẽ  đến giai đoạn cao của nó   –  kinh tế  thị  trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và   trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Ngân hàng liên doanh là kết quả của sự hợp tác về mặt kinh tế giữa Chính  phủ  và ngân hàng Trung  Ương của các nước với nhau, mở  ra cơ hội hợp tác giữa  hai nền kinh tế, hai hệ thống tài chính. 2.1.1.3 Các loại hình Ngân hàng thương mại a. Theo loại hình sở hữu 6
  17.  Ngân hàng sở hữu cá nhân Là ngân hàng do cá nhân thành lập bằng vốn của cá nhân. Loại ngân hàng này  thường nhỏ  và phạm vi hoạt động chỉ  trong từng địa phương. Các ngân hàng này   thường gắn liền với các doanh nghiệp cũng như  các cá nhân  ở  địa phương. Chủ  ngân hàng thường rất am hiểu về  tình hình của người vay, do đó có thể  hạn chế  được  sự  lừa  đảo của khách.  Mặc dù  vậy, ngân hàng kém đa  dạng nên khi địa   phương gặp khó khăn thì ngân hàng cũng không tránh khỏi những tổn thất ngoài ý   muốn.  Ngân hàng sở hữu của các cổ đông (Ngân hàng cổ phần) Ngân hàng này được thành lập thông qua phát hành các cổ  phiếu. Việc nắm   giữ  các cổ  phiếu đó cho phép người sở hữu có quyền tham gia các quyết định của   ngân hàng cũng như việc tham gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời  có thể  gánh chịu các tổn thất có thể  xảy ra. Do vốn sở  hữu của ngân hàng được  hình thành thông qua sự tập trung và các Ngân hàng cổ phần có khả năng tăng vốn  nhanh chóng do đó thường là các ngân hàng lớn. Các tổ hợp ngân hàng lớn trên thế  giới hiện nay, là các Ngân hàng cổ phần. Các Ngân hàng cổ phần thường có phạm   vi hoạt động rộng, đa dạng, có nhiều Chi nhánh hoặc công ty con. Khả  năng đa   dạng hoá cao nên các ngân hàng cổ  phần có thể  giảm thiểu rủi ro gây lên bởi tính   chuyên môn hoá.  Ngân hàng sở hữu Nhà nước  Đây là loại hình ngân hàng mà Vốn sở hữu do Nhà nước cấp, có thể  là Nhà  nước Trung  ương hoặc tỉnh, thành phố. Các ngân hàng này được thành lập nhằm   một số  mục tiêu nhất định đó là chính sách của chính quyền Trung  ương hoặc địa   phương quy định. Tại các nước đi theo con đường xã hội chủ  nghĩa, Nhà nước   thường quốc hữu hoá các Ngân hàng tư nhân, cổ phần lớn hoặc tự xây dựng lên các  ngân hàng. Các Ngân hàng sở  hữu Nhà nước thường được Nhà nước hỗ  trợ  về  tài  chính và bảo lãnh phát hành giấy nợ, do đó rất ít khi các ngân hàng này bị  phá sản.   Tuy nhiên trong nhiều trường hợp các ngân hàng này thường phải thực hiện các   chính sách của Nhà nước có thể gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh. 7
  18.  Ngân hàng liên doanh Ngân hàng này được hình thành dùa trên góp vốn của hai hoặc nhiều bên và  thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để tận dụng các ưu   thế của nhau. b. Theo tính chất hoạt động  Ngân hàng đơn năng Ngân hàng hoạt động theo hướng đơn năng là loại ngân hàng chỉ  tập trung   cung cấp một số dịch vụ ngân hàng như  chỉ  cho vay đối với xây dựng cơ  bản, xây   dựng nông nghiệp hoặc chỉ cho vay. Tính chuyên môn hoá cao cho phép ngân hàng   có đội ngũ cán bộ  giàu kinh nghiệm, tinh thông nghề  nghiệp. Tuy nhiên loại hình  ngân hàng này thường gặp rủi ro lớn khi ngành hoặc lĩnh vực hoạt động do ngân   hàng phục vụ gặp sa sút. Các ngân hàng này thường là các ngân hàng nhỏ, phạm vi  hoạt động hẹp, trình độ cán bộ không đa dạng hoặc là những ngân hàng sở hữu của   công ty.  Ngân hàng đa năng Là ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng cho mọi đối tượng. Đây chính  là xu hướng hoạt động của các Ngân hàng thương mại hiện nay. Các ngân hàng  hoạt động theo tính chất đa năng thường là các ngân hàng lớn. Do các ngân hàng   hoạt động theo tính chất đa năng nên giúp ngân hàng tăng thu nhập và hạn chế  rủi  ro.  Ngân hàng cung cấp dịch vụ bán buôn Là ngân hàng cung cấp dịch vụ cho các ngân hàng khác, các công ty tài chính,   Nhà nước và các doanh nghiệp quy mô lớn. Ngân hàng bán buôn thường là các ngân   hàng lớn và hoạt động chủ  yếu  ở  các trung tâm tài chính quốc tế, cung cấp các  khoản tín dụng lớn.  Ngân hàng cung cấp dịch vụ bán lẻ Ngân hàng bán lẻ thường là các ngân hàng cung cấp dịch vụ trực tiếp cho các  doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân với các khoản tín dụng nhỏ lẻ. 8
  19. c. Các trung gian tài chính Công ty tài chính, là các công ty quốc doanh và các công ty cổ phần với hoạt  động chủ yếu là cho vay để mua bán hàng hoá, dịch vụ bằng nguồn vốn của mình.  Nhận tiền gửi, phát hành trái phiếu, tin phiếu hoặc vay của các tổ  chức tín dụng  trong và ngoài nước. Công ty cho thuê tài chính là công ty cung cấp tín dụng trung và dài hạn,   thông qua hợp đồng cho thuê tài sản với khách hàng thuê. Khi kết thúc hợp đồng  thuê, khách hàng được mua lại với giá ưu đãi hoặc cũng có thể thuê tài sản đó theo   điều kiện đã thoả thuận và điều kiận gia hạn (nếu cần thiết). Ngày nay, với tiềm lực tài chính trong tay các công ty bảo hiểm cũng hoạt  động như  một trung gian tài chính bằng cách đứng ra mua bảo hiểm với các lĩnh   vực khác nhau, với lời hứa sẽ bù đắp cho họ nếu họ gặp rủi ro. Việc bù đắp thiệt  hại cho khách hàng tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại và loại hình bảo hiểm mà khách  hàng tham gia. Nhờ  cách này mà công ty bảo hiểm có được một số  tiền nhàn rỗi   nhất định có thể hoạt động như một trung gian tài chính. So với các Ngân hàng thương mại thì các trung gian tài chính ngoài nghĩa vụ  hoạt động như một Ngân hàng thương mại ra thì nó có sự khác biệt ở chỗ các trung   gian tài chính này không tạo tiền cho nền kinh tế, không nhận tiền gửi không có kỳ  hạn, không có khả năng cung ứng dịch vụ thanh toán. 2.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại Hoạt động ngân hàng Theo Luật Ngân hàng Nhà nước:  Hoạt động ngân hàng  là hoạt động kinh  doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và   sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Chức năng của Ngân hàng thương mại Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của   ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng   vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng  9
  20. này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là  người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi  suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và   người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương   mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại. Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực  hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi  của họ để  thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ  hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của   khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi   như  séc,  ủy nhiệm chi,  ủy nhiệm thu, thẻ  rút tiền, thẻ  thanh toán, thẻ  tín dụng…   Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể  chọn cho mình phương thức thanh toán phù   hợp. Nhờ  đó mà các chủ  thể kinh tế  không phải giữ  tiền trong túi, mang theo tiền   để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở  gần hay xa mà họ  có thể  sử  dụng  một phương thức nào đó để  thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ  thể  kinh tế  sẽ  tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an  toàn. Chức năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ  thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với   mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như  là một yêu cầu chính cho sự  tồn tại và phát  triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã  vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ  sở  hai chức năng khác của NHTM   là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín  dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để  cho vay, số tiền cho vay ra lại   được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên  tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền   10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2