intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Quản lý văn hoá: Bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội chùa Keo, xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

19
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của khoá luận "Bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội chùa Keo, xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình" nhằm nghiên cứu về lễ hội cũng như tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị của lễ hội chùa Keo xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn, phát huy giá trị lễ hội trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Quản lý văn hoá: Bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội chùa Keo, xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình

  1. BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LỄ HỘI CHÙA KEO, XÃ DUY NHẤT, HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN LÝ VĂN HÓA Người hướng dẫn : TS. TRẦN THỊ DIỆU THÚY Sinh viên thực hiện : ĐÀO VĂN VIỆT Mã số sinh viên : 1505QLVB079 Khóa : 2015-2019 Lớp : ĐH. QLVH 15B HÀ NỘI - 2019
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận tốt nghiệp “Bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội chùa Keo, xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình” là của tôi. Tôi xin cam đoan những vấn đề được trình bày trong khóa luận, các số liệu, kết quả và các dẫn chứng là do tôi tự tìm hiểu, có sự tham khảo, sưu tầm và sự kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trước. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực, có trích dẫn rõ ràng. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung đề tài của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Sinh viên
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình, tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Quản lý Xã hội, Tập thể Cán bộ tại UBND và người dân xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Đặc biệt là TS. Trần Thị Diệu Thúy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài “Bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội chùa Keo, xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình”. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô để bài khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Sinh viên
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Viết đầy đủ 1 UBND Uỷ Ban nhân dân 2 VH - TT&DL Văn hóa - Thể thao và Du lịch
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu.................................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................... 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài khóa luận ............................... 4 7. Đóng góp mới của đề tài khóa luận ........................................................ 5 8. Kết cấu của khóa luận ............................................................................. 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LỄ HỘI CHÙA KEO TẠI XÃ DUY NHẤT, HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH ..................................................................................................... 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản...................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm giá trị và giá trị văn hóa .................................................. 6 1.1.2. Khái niệm lễ hội ................................................................................ 6 1.1.3. Khái niệm lễ hội truyền thống .......................................................... 7 1.1.4. Khái niệm bảo tồn ............................................................................. 8 1.1.5. Khái niệm phát huy và phát huy giá trị văn hóa ............................... 8 1.2. Quan điểm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của lễ hội .......... 10 1.3. Giá trị văn hóa của lễ hội chùa Keo, xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ........................................................................................... 11 1.3.1. Giá trị giáo dục truyền thống .......................................................... 11 1.3.2. Giá trị cố kết cộng đồng.................................................................. 13 1.3.3. Giá trị tâm linh ................................................................................ 14 1.3.4. Giá trị bảo tồn và trao truyền văn hóa ............................................ 15 1.3.5. Giá trị kinh tế .................................................................................. 16
  6. 1.4. Văn bản của Đảng và Nhà nước về bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của lễ hội ............................................................................................ 17 1.4.1. Văn bản định hướng của Đảng ....................................................... 18 1.4.2. Văn bản quản lý của Nhà nước ....................................................... 18 1.5. Khái quát về lễ hội chùa Keo ............................................................. 20 1.5.1. Lịch sử hình thành di tích và lễ hội chùa Keo ................................ 20 1.5.2. Tiến trình diễn ra lễ hội chùa Keo .................................................. 23 Tiểu kết ..................................................................................................... 27 Chương 2. THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LỄ HỘI CHÙA KEO XÃ DUY NHẤT, HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH ............................................................................................................... 28 2.1. Các chủ thể bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa lễ hội chùa Keo xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ................................................ 28 2.1.1. Chủ thể quản lý nhà nước ............................................................... 28 2.1.2. Chủ thể quản lý cộng đồng ............................................................. 29 2.2. Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội chùa Keo 31 2.2.1. Công tác phối kết hợp trong việc tổ chức lễ hội chùa Keo............. 31 2.2.2. Các văn bản của địa phương về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội chùa Keo ..................................................................... 32 2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến giá trị của lễ hội .......................... 34 2.2.4. Công tác nghiên cứu, sưu tầm, khôi phục giá trị văn hóa của lễ hội chùa Keo ................................................................................................... 35 2.2.5. Công tác quản lý tài chính và đầu tư cơ sở vật chất cho lễ hội ...... 37 2.2.6. Xã hội hóa công tác bảo tồn phát huy giá trị văn hóa lễ hội chùa Keo ............................................................................................................ 37 2.2.7. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị của lễ hội chùa Keo. ................................................................................. 39 2.3. Đánh giá thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội chùa Keo .. 40 2.3.1. Ưu điểm: ......................................................................................... 40 2.3.1.2. Về công tác ban hành văn bản quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị của lễ hội của địa Phương. ........................................................................ 40
  7. 2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 42 2.3.2.1. Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý văn hóa trên địa bàn xã Duy Nhất còn thiếu và yếu ....................................................................... 42 2.3.2.2. Các văn bản quản lý lễ hội của địa phương còn chồng chéo....... 43 2.3.2.3. Công tác đảm bảo an toàn, an ninh trật tự tại nơi tổ chức lễ hội . 43 2.3.2.4. Cơ sở vật chất phục vụ lễ hội chưa được xây dựng đồng bộ....... 43 Tiểu kết ..................................................................................................... 45 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA LỄ HỘI CHÙA KEO XÃ DUY NHẤT, HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH ............................................................................. 46 3.1. Định hướng ........................................................................................ 46 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát huy giá trị của lễ hội chùa Keo. ............................................................................................ 48 3.2.1. Tuyên truyền phổ biến các giá trị của lễ hội................................... 48 3.2.2. Hoàn thiện văn bản pháp lý quản lý lễ hội ..................................... 51 3.2.3. Tăng cường quản lý nhà nước về tổ chức lễ hội............................. 52 3.2.4. Phát huy vai trò của cộng đồng....................................................... 58 3.2.5. Công tác tổ chức lễ hội gắn với phát triển du lịch và bảo vệ môi trường ........................................................................................................ 60 Tiểu kết ..................................................................................................... 62 KẾT LUẬN .................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 68
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lễ hội là một trong những hiện tượng sinh hoạt văn hoá cổ truyền tiêu biểu của nhiều tộc người ở nước ta cũng như trên thế giới. Nó là “tấm gương” phản chiếu khá trung thực đời sống văn hoá của mỗi dân tộc. Lễ hội ở các làng xã người Việt có giá trị văn hoá và liên kết cộng đồng qua tôn giáo, tín ngưỡng. Chính giá trị ấy làm cho lễ hội có sức sống lâu bền, tồn tại với lịch sử của các cộng đồng làng xã cho đến hôm nay. Con người có nhu cầu hướng và tìm về nguồn cội tự nhiên của mình, hoà mình vào với cộng đồng và bản sắc văn hoá dân tộc. Chính nền văn hóa truyền thống, trong đó có lễ hội cổ truyền là một biểu tượng, có thể đáp ứng nhu cầu bức xúc ấy. Đó cũng là tính nhân bản bền vững và sâu sắc của lễ hội. Trở về với lễ hội cổ truyền, con người hiện đại như được tắm mình trong dòng nước mát đầu nguồn của văn hoá dân tộc, tận hưởng những giây phút thiêng liêng, ngưỡng vọng những biểu tượng siêu việt, cao cả “chân thiện mỹ”, được sống những giờ phút giao cảm hồ hởi đầy tính cộng đồng, con người có thể phô bày tất cả những gì là tinh tuý, đẹp đẽ nhất của mình qua các cuộc thi tài, qua các hình thức trình diễn nghệ thuật, cách thức ăn mặc đẹp đẽ khác hẳn ngày thường. Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc đã được Đảng ta đặc biệt quan tâm trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay. Nhưng một vấn đề đặt ra là muốn đa dạng văn hoá thì phải mở rộng giao lưu, hội nhập với các nền văn hoá khác để tiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Tuy nhiên, khi giao lưu, hội nhập với các nền văn hoá khác thì việc giữ gìn bản sắc văn hoá riêng độc đáo cho mỗi dân tộc, mỗi quốc gia gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Trong xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá đang diễn ra trên toàn thế giới, Việt Nam cũng đang hoà nhập vào xu thế đó. Tuy nhiên, chúng ta gặp phải một thách thức không nhỏ, khi mà bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế ngày càng rộng rãi như hiện nay. Vấn đề giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc như thế nào là việc làm cần thiết, có lẽ chúng ta không cần nhắc lại tác hại của việc đánh mất bản sắc văn hoá dân tộc. Điều quan trọng là phải tìm được những giải pháp giữ gìn và phát huy những yếu tố 1
  9. tích cực của bản sắc văn hóa dân tộc trong bối cảnh hiện nay. Hiện nay hoạt động lễ hội đang diễn ra khá phổ biến ở khắp các địa phương trong cả nước. Đó là một hoạt động góp phần gìn giữ phát huy những giá trị tốt đẹp của văn hoá truyền thống. Tại tỉnh Thái Bình hàng năm có rất nhiều lễ hội được nhân dân tiến hành tổ chức. Ngoài các sinh hoạt tôn giáo thông thường, tại chùa Keo có tổ chức “Lễ hội chùa Keo” vào dịp rằm tháng 9 âm lịch. Thời gian và nội dung diễn ra lễ hội của chùa Keo có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tâm linh của người dân địa phương. Chính vì vậy, nhận thức đúng đắn về lễ hội cổ truyền nói chung và lễ hội chùa Keo nói riêng để tìm ra những giá trị tích cực cần giữ gìn và phát huy, hạn chế ảnh hưởng tiêu cực không phù hợp đang là vấn đề mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhằm góp phần lành mạnh hoá các hoạt động của lễ hội, hướng vào các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc, xây dựng đất nước ta phát triển ngày càng bền vững. Xuất phát từ những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội chùa Keo, xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình” làm khóa luận chuyên ngành Quản lý văn hóa. 2. Lịch sử nghiên cứu Trong những năm vừa qua các công trình nghiên cứu về lễ hội, di tích, tôn giáo, tín ngưỡng được quan tâm nhiều hơn. Trên nhiều bình diện khác nhau như khoa học xã hội, văn hóa dân gian, dân tộc học, chính trị học, quản lý nhà nước... 2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về lễ hội - Lễ hội cổ truyền của Viện Văn hóa Dân gian, Nhà xuất bản (Nxb) Khoa học Xã hội (1992)[17]. Công trình đề cập đến các vấn đề lễ hội đời sống tinh thần, môi trường tự nhiên xã hội liên quan đến hình thành lễ hội, lịch sử lễ hội, cơ cấu, phân loại, các biểu hiện và giá trị của hội làng của người Việt đồng bằng Bắc Bộ. Cũng đề cập đến nội dung về lễ một số lễ hội truyền thống ở một số địa phương cụ thể có các tác giả: Phan Hữu Dật, Lê Ngọc Thắng, Lê Sĩ Giáo, Lâm Bá Nam, [5]. Bùi Thiết, [14]. Trong đó tác giả đã cố gắng sưu tầm, tập hợp, hệ thống, chỉnh lý và biên soạn tất cả hội lễ truyền thống đã từng diễn ra trên khắp lãnh thổ nước ta từ xưa đến nay, sắp xếp theo thứ tự A, B, C... tên riêng của từng hội lễ. 2
  10. 2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về lễ hội và các giá trị văn hoá, lịch sử - Văn hóa - lễ hội của các dân tộc ở Đông Nam Á, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội (1992) của tập thể các tác giả do GS. Phan Hữu Dật chủ biên đề cập đến lễ hội các dân tộc ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Miến Điện, Inđônêxia, Philippin, Singapor, Malayxia. [4]. Hà Tiến Hùng có tác phẩm Lễ hội và danh nhân lịch sử Việt Nam [9]. Hồ Hoàng Hoa Lễ hội một nét đẹp trong sinh hoạt văn hoá cộng đồng của [7]. Nguyễn Quang Lê Khảo sát thực trạng văn hoá lễ hội [10]. Lễ hội Việt Nam trong sự phát triển du lịch của Dương Văn Sáu [12]... Trên đây chỉ là một số tác phẩm cơ bản của các nhà nghiên cứu trong nước trong những năm gần đây về lễ hội cổ truyền, tác giả khóa luận chưa có điều kiện liệt kê tất cả những danh mục viết về lễ hội hiện đang có ở nhiều tác phẩm và bài viết khác. Tác giả khóa luận đã tiếp thu, kế thừa thành quả của các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các tác giả đi trước, kết hợp với những kiến thức do chính bản thân sưu tầm, tích luỹ chọn lọc trong quá trình học tập, công tác và khảo sát thực tế về lễ hội chùa Keo để nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm về lễ hội chùa Keo ở tỉnh Thái Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu về lễ hội cũng như tìm hiểu, đánh giá thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị của lễ hội chùa Keo xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn, phát huy giá trị lễ hội trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, khóa luận cần thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đề tài. - Nhận diện giá trị văn hóa của lễ hội chùa Keo xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. - Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội chùa Keo xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phát huy giá 3
  11. trị văn hóa lễ hội chùa Keo xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận: Đề tài lấy lễ hội chùa Keo tại xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình làm đối tượng nghiên cứu, trong đó chú trọng nội dung bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của lễ hội này. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về thời gian: Khóa luận tiếp cận nghiên cứu những giá trị lễ hội chùa Keo từ năm 2010 đến năm 2018. - Về không gian: Khóa luận lấy lễ hội chùa Keo tại xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình để khảo sát nghiên cứu. 5. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp điền dã khảo sát thực tế tại xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình để thu thập thông tin chính cho đề tài về lễ hội. - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Trên cơ sở nguồn tài liệu thu thập được ở các tạp chí chuyên ngành, tạp chí ngoài ngành, các tác phẩm khoa học, các phương tiện thông tin đại chúng... tác giả đề tài khóa luận đã tiến hành phân tích tổng hợp và hệ thống hóa các tư liệu liên quan đến đề tài của các tài liệu tham khảo, dùng phương pháp so sánh, đối chiếu với các tài liệu điền dã thực địa, rút ra những kết luận của đề tài. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài khóa luận Về mặt khoa học Khoá luận sau khi hoàn thành sẽ góp phần hệ thống hoá lý luận về bảo tồn và phát huy giá trị của lễ hội. Trên cơ sở nhận diện giá trị, khảo sát, phân tích hiện trạng bảo tồn và phát huy giá trị của lễ hội, đề tài khóa luận đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội chùa Keo ở Thái Bình. Về mặt thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nhận diện các giá trị văn hoá của Lễ hội. - Các giải pháp được đề xuất trong nghiên cứu có thể ứng dụng vào thực tiễn 4
  12. góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội chùa Keo nói riêng và giá trị văn hóa của lễ hội nói chung. - Đề tài có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về văn hóa, quản lý văn hóa. 7. Đóng góp mới của đề tài khóa luận Kết quả nghiên cứu của khóa luận sẽ góp phần nâng cao lý luận và tính ứng dụng trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội thông qua các điểm mới sau. Giải pháp được đề xuất về công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội chùa Keo có tính khả thi. 8. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của khóa luận gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo tồn phát huy giá trị lễ hội chùa Keo tại xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Chương 2: Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị lễ hội chùa Keo tại xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Chương 3: Định hướng và giải pháp bảo tồn phát huy giá trị văn hóa lễ hội chùa Keo tại xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. 5
  13. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LỄ HỘI CHÙA KEO TẠI XÃ DUY NHẤT, HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm giá trị và giá trị văn hóa Trần Ngọc Thêm cho rằng thuật ngữ “giá trị” xuất phát từ chữ “valere” trong tiếng Latinh, mang hàm nghĩa là đáng giá, tức nó dùng để chỉ “giá trị kinh tế” [13, tr. 91]. Trong giá trị bao gồm giá trị cá nhân và giá trị xã hội. Ở khía cạnh khác, giá trị cá nhân là sự biểu hiện của giá trị xã hội, thông qua các giá trị cá nhân, ta có thể nhận biết được các giá trị xã hội. Từ đó, các tác giả đưa ra khái niệm giá trị văn hóa là yếu tố cốt lõi của văn hóa, nó được sáng tạo và kết tinh trong quá trình lịch sử của mỗi cộng đồng, tương ứng với môi trường tự nhiên và xã hội nhất định. Giá trị văn hóa hướng đến thỏa mãn những nhu cầu và khát vọng của cộng đồng về những điều tốt đẹp (chân, thiện, mỹ). Giá trị văn hóa luôn ẩn tàng trong bản sắc văn hóa, di sản văn hóa, biểu tượng, chuẩn mực văn hóa. Chính vì vậy mà văn hóa thông qua hệ giá trị của nó góp phần điều tiết sự phát triển xã hội. 1.1.2. Khái niệm lễ hội Theo Từ điển bách khoa Việt Nam:“Lễ là hệ thống các hành vi, động tác nhằm biểu hiện lòng tôn kính của con người đối với thần linh, phản ánh những ước mơ chính đáng của con người trước cuộc sống mà bản thân họ chưa có khả năng thực hiện. Hội là sinh hoạt văn hoá, tôn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống, từ sự tồn tại và phát triển của cộng đồng, sự bình yên cho từng cá nhân, hạnh phúc cho từng gia đình, sự vững mạnh cho từng dòng họ, sự sinh sôi nảy nở của gia súc, sự bội thu của mùa màng, mà từ bao đời nay quy tụ niềm mơ ước chung vào bốn chữ "nhân khang, vật thịnh”[8, tr. 674]. Theo cuốn Quản lý lễ hội và sự kiện nhóm tác giả đã cho rằng: “Lễ hội là tổ hợp các yếu tố và hoạt động văn hóa đặc trưng của cộng đồng, xoay xung quanh một trục ý nghĩa nào đó, nhằm tôn vinh và quảng bá cho những giá trị nhất định”[6, tr. 14]. Từ những định nghĩa quan niệm trên, tôi cho rằng: Lễ hội là một thể thống 6
  14. nhất không thể tách rời, lễ hội là một trong những hoạt động: “Văn hóa cao”, “hoạt động văn hóa nổi trội” trong đời sống con người, hoạt động lễ hội là hoạt động của cộng đồng hướng tới xử lý các mối quan hệ của chính cộng đồng đó. Hoạt động này diễn ra với những hình thức và cấp độ khác nhau, nhằm thỏa mãn và phục vụ lợi ích đa dạng trước mắt và lâu dài của các tầng lớp người, thỏa mãn những nhu cầu của các cá nhân và tập thể trong môi trường mà họ sinh sống. 1.1.3. Khái niệm lễ hội truyền thống Theo định nghĩa của UNESCO: “Văn hóa truyền thống là các tập quán và biểu tượng xã hội mà theo quan niệm của một nhóm xã hội thì được lưu giữ từ quá khứ đến hiện tại thông qua việc lưu truyền giữa các thế hệ và có một tầm quan trọng đặc biệt”[15, tr. 5] Lễ hội truyền thống Việt Nam xuất phát từ nền văn minh lúa nước với nhiều hình thức phong phú, đa dạng và độc đáo. Lễ hội là một sản phẩm và biểu hiện của một nền văn hóa mà nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa nông nghiệp, vì vậy lễ hội truyền thống Việt Nam chủ yếu là lễ hội nông nghiệp. Cội nguồn sâu xa nhất là tín ngưỡng phồn thực trong nông nghiệp. Theo GS. Trần Quốc Vượng thì lễ hội nông nghiệp không chỉ bao hàm những lễ hội gắn một cách trực tiếp với nghề nông mà ta có thể gọi là nghi thức hay nghi lễ nông nghiệp như lễ hội “Lồng Tồng” của người Tày, lễ tế Thần Nông, lễ Hạ Điền (Lễ xuống đồng của người Mường) mà bao gồm cả những lễ hội như săn chim, bắt cáo, đuổi hổ, hội đánh bắt cá, hội hái măng, hái nấm… Tất cả chúng đều được gọi là lễ hội nông nghiệp vì chúng diễn ra trong không gian và thời gian thôn dã (tính chất chu kì). Chủ thể của lễ hội này chủ yếu là nông dân, ngư dân, thợ thủ công sống ở vùng nông thôn. Lễ hội cổ truyền là sinh hoạt văn hóa điển hình của văn hóa làng, là điển hình của sinh hoạt văn hóa dân gian truyền thống, là thành tố quan trọng tạo nên bản sắc. Như vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về lễ hội truyền thống tùy theo cách tiếp cận theo khía cạnh nào, phương thức nào. Tuy nhiên, có thể hiểu: lễ hội truyền thống là lễ hội được sáng tạo và lưu truyền theo phương thức dân gian, có từ lâu đời, tồn tại cho đến ngày nay hoặc được phục dựng lại, được hình thành trong 7
  15. hình thái văn hóa lịch sử riêng biệt, được truyền lại trong các cộng đồng dân cư với tư cách là phong tục, tập quán. 1.1.4. Khái niệm bảo tồn Theo định nghĩa của Liên minh Quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên: “Bảo tồn là sự quản lý, sử dụng của con người về sinh quyển nhằm thu được lợi nhuận bền vững cho thế hệ hiện tại trong khi vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng những yêu cầu và nguyện vọng của thế hệ tương lai” [11, tr. 1348]. Còn theo quan niệm của UNESCO trong phần giải thích thuật ngữ đã đưa ra giải thích về bảo tồn: “Bảo tồn là bao gồm các biện pháp nhằm đảm bảo tính trường tồn của các di sản văn hóa phi vật thể, bao gồm cả các biện pháp nhận dạng, lưu trữ, nghiên cứu bảo tồn, bảo vệ, thúc đẩy, củng cố, chuyển hóa, đặc biệt là thông qua hình thức giáo dục chính thức và không chính thức, cũng như là việc làm sống lại các giá trị khác nhau của di sản đó”[15, tr. 34]. Với quan điểm này của UNESCO ta thấy khái niệm bảo tồn là một khái niệm rất rộng, nó bao gồm nhiều các phương diện khác nhau, các biện pháp khác nhau để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của di sản văn hóa. Bảo tồn không chỉ đơn thuần theo cách hiểu đơn giản là bảo vệ cho nó tồn tại, bởi nếu chỉ bảo vệ thôi thì với di sản văn hóa nó sẽ là một di sản chết, một di sản không có sức sống, không có giá trị ảnh hưởng thì không thể gọi là di sản. Di sản văn hóa cũng như văn hóa, nó có không gian sống riêng biệt, nó có thể chuyển hóa nhưng bản chất, nội dung của nó không thay đổi, nếu có chỉ là sự tích lũy bổ sung, chọn lọc để làm tăng giá trị của di sản văn hóa. Mối quan tâm lớn nhất của việc bảo tồn đó là bảo vệ các yếu tố văn hóa gốc, bảo vệ văn hóa phát hiện được chống lại sự thoái hóa hay cả sự xâm hại khác. Như vậy, ta có thể hiểu bảo tồn chính là sự gìn giữ những giá trị văn hóa do con người sáng tạo ra để làm cho nó không những không bị mai một mà còn phát triển nó và lưu truyền lại cho thế hệ sau. 1.1.5. Khái niệm phát huy và phát huy giá trị văn hóa Theo Từ điển tiếng Việt: “Phát huy là làm cho cái hay, cái tốt tỏa sáng và có tác dụng tốt đối với đời sống của con người, từ đó tiếp tục làm nảy nở những giá trị cái hay, cái tốt trong xã hội” [16, tr. 428] 8
  16. Quan điểm của UNESCO về phát huy được hiểu là những tác động làm cho cái hay, cái đẹp, cái tốt tỏa tác dụng và tiếp tục nảy nở từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ đơn giản đến phức tạp. Có thể nói, phát huy chính là việc khai thác, sử dụng sản phẩm một cách có hiệu quả. Công việc này xuất phát từ nhu cầu thực tế, con người mong muốn sản phẩm của họ tạo ra phải được nhiều người cùng biết đến hoặc đem về những lợi ích kinh tế. Phát huy giá trị di sản văn hóa là một hoạt động có tính liên ngành, có tiêu chí chung, mục đích là phục vụ cho sự tiến bộ của xã hội, góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời là nhịp cầu nối với bạn bè năm châu. Nguyên tắc cao nhất của phát huy di sản văn hóa là phải dựa vào những giá trị hiện có của di sản văn hóa, tôn vinh giá trị và phát triển những tinh hoa của giá trị di sản văn hóa vì lợi ích cộng đồng cũng như sự phát triển văn hóa. Mục đích quan trọng nhất của hoạt động phát huy giá trị di sản văn hóa là làm cho các ý nghĩa văn hóa, tinh hoa các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp lan tỏa vào cộng đồng, tiếp tục duy trì sức sống của nó trong đời sống tinh thần cộng đồng, góp phần quan trọng vào hoạt động giáo dục truyền thống và đặc biệt là giữ gìn bản sắc dân tộc trong thế giới tôn trọng đa dạng văn hóa hôm nay, tạo cơ sở, bản lĩnh cho giao lưu, tiếp biến, phát triển văn hóa, phục vụ cho sự tiến bộ xã hội. Xung quanh hoạt động phát huy di sản văn hoá phi vật thể cũng đặt ra nhiều vấn đề. Song điều quan trọng hơn cả đối với việc phát huy những di sản văn hoá phi vật thể nói chung và lễ hội cổ truyền nói riêng là làm sao khơi dậy ý thức của cộng đồng, niềm tự hào của cộng đồng về di sản văn hoá phi vật thể, để di sản ấy sống trong cộng đồng như bản chất của nó. Trong công tác phát huy, vấn đề đặt ra là tuyên truyền, giáo dục trong cộng đồng, nhất là thế hệ trẻ những hiểu biết về lễ hội cổ truyền với những giá trị văn hoá của nó. Chính đây là cây cầu để chúng ta đưa lễ hội cổ truyền về với cộng đồng. Cộng đồng chính là môi trường không chỉ sản sinh ra lễ hội, mà còn là nơi tốt nhất bảo tồn, làm giàu thêm, phát huy nó trong đời sống xã hội. Bảo tồn và phát huy giá trị của lễ hội không chỉ là cất giữ nó, để giữ gìn lễ hội một cách hình thức, bảo tồn là để phát huy, khai thác các giá trị văn hoá truyền thống 9
  17. lễ hội là làm cho nó có thể sống lại, làm cho các giá trị đó tồn tại trong đời sống thực, năng động hoá các hình thức tồn tại của lễ hội trên cơ sở thu hút sự quan tâm của các tầng lớp xã hội, nhờ đó mà các giá trị được vận hành, thâm nhập vào cuộc sống. 1.2. Quan điểm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của lễ hội Hiện nay, đối với lý thuyết bảo tồn, có ba quan niệm và cùng với chúng, là các phương pháp bảo tồn di sản. Đó là: - Bảo tồn nguyên trạng: Tinh thần chung của quan điểm này là những giá trị văn hóa thuộc về quá khứ, cần được bảo tồn nguyên vẹn như nó vốn có, tránh tình trạng các thế hệ sau làm sai lệch và biến dạng di sản. Trên thực tế, bảo tồn nguyên trạng, thường được áp dụng trong bảo tồn di sản văn hoá vật thể. Đó là các công trình kiến trúc như chùa, đền và đình, tháp, cung điện, thành lũy… Những công trình kiến trúc có niên đại sớm, thường chứa những giá trị kiến trúc tiêu biểu cho từng thời đại trong lịch sử, những di vật, bảo vật, đồ thờ đặc sắc là đối tượng cần được bảo tồn nguyên trạng. - Bảo tồn trên cơ sở kế thừa: Di sản văn hóa vật thể sẽ được bảo tồn trên tinh thần giữ gìn những nét cơ bản của di sản, cố gắng phục chế lại nguyên trạng những nét cơ bản đó của di sản văn hóa bằng nhiều kỹ thuật công nghệ hiện đại. Các chi tiết khác có thể thay đổi hoặc cắt bỏ. Đối với các di sản văn hóa phi vật thể, bảo tồn động trên cơ sở kế thừa là bảo tồn các hiện tượng văn hóa đó ngay chính trong đời sống cộng đồng. Bởi lẽ, cộng đồng không những là môi trường sản sinh ra các hiện tượng văn hóa phi vật thể, mà cũng là nơi tốt nhất để giữ gìn, bảo vệ, làm giàu và phát huy chúng trong đời sống xã hội theo thời gian. - Bảo tồn phát triển: Hiện nay trên thế giới, trong lĩnh vực bảo tồn và phát huy di sản văn hoá, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã phát triển xa hơn, không quá chú trọng đến những tranh luận xung quanh quan điểm bảo tồn nguyên trạng, hay bảo tồn trên cơ sở kế thừa, mà cần phải xây dựng tư tưởng bảo tồn vì sự phát triển. Điều này có thể hiểu, bảo tồn văn hoá dân tộc, không phải là cất giữ cho khỏi mất mát tài sản, mà phải phát huy giá trị của nó vì mục đích phát triển của đất nước và dân tộc. Trách nhiệm của các nhà khoa học và quản lý, là phải làm cho giá trị của di sản văn hoá thấm vào từng con người và toàn xã hội. Di sản văn hoá phải được bảo tồn trong 10
  18. không gian văn hoá nơi nó được sáng tạo ra, đồng thời kết hợp hài hòa giữa bảo tồn yếu tố truyền thống và sự biến đổi cần thiết cho phù hợp với xã hội hiện tại. Trên cơ sở đánh giá thực trạng di sản văn hóa Phật giáo, điều kiện phát triển kinh tế xã hội của Thái Bình, đề tài đề xuất có chọn lọc các quan điểm bảo tồn nêu trên đối với từng di tích cụ thể cho phù hợp với thực tế. + Vận dụng các nguyên tắc bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa Trong Báo cáo đề dẫn Hội thảo khoa học "Bảo tồn di tích và cuộc sống đương đại" (ngày 16/1/2007 tại Hà Nội), tác giả Đặng Văn Bài đã đưa ra các nguyên tắc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hoá cần phải tuân thủ các điểm sau đây: - Bảo tồn và phát huy giá trị của di sản phải luôn song hành với nhau. Phát huy giá trị của di sản trong di sản chính là phương cách bảo tồn di sản hiệu quả nhất và thiết thực nhất. Tức là phải đảm bảo sự hài hòa giữa bảo tồn và phát triển. - Tạo lập sự cân bằng giữa truyền thống và hiện đại. Hạn chế tối đa việc can thiệp tới di sản (để giữ gìn truyền thống), nhưng cần thực hiện thường xuyên việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên và định kỳ để đảm bảo cho di sản được ổn định lâu dài (để tham gia vào đời sống hiện đại). - Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phải lấy mục đích chính là phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, vì vậy cần phải dựa vào cộng đồng, mang lại lợi ích cho cộng đồng. 1.3. Giá trị văn hóa của lễ hội chùa Keo, xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình 1.3.1. Giá trị giáo dục truyền thống Ngày nay, trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật, tin học hoá, toàn cầu hóa, con người bừng tỉnh về tình trạng tách rời giữa bản thân mình với tự nhiên, môi trường; với lịch sử xa xưa, với truyền thống văn hoá độc đáo đang bị mai một. Chính trong môi trường tự nhiên và xã hội như vậy, hơn bao giờ hết con người càng có nhu cầu hướng về, tìm lại cái nguồn cội tự nhiên của mình, hoà mình vào với môi trường thiên nhiên; trở về, tìm lại và khẳng định cái nguồn gốc cộng đồng và bản sắc văn hoá của mình trong cái chung của văn hoá nhân loại. Chính nền văn hoá truyền thống, trong đó có lễ hội cổ truyền là một biểu tượng, có thể đáp ứng nhu cầu bức xúc ấy. 11
  19. Đó cũng chính là tính nhân bản bền vững và sâu sắc của lễ hội có thể đáp ứng nhu cầu của con người ở mọi thời đại. Lễ hội chùa Keo đã tuyên truyền giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục thẩm mỹ, duy trì thuần phong mỹ tục. Đó là truyền thống quên mình lao động sáng tạo xây dựng làng xã; quên mình đấu tranh vì nền độc lập của dân tộc. Đây chính là nét nổi trội đầu tiên thể hiện vai trò của lễ hội chùa Keo. Trước Cách mạng Tháng Tám, khi mà 90% cư dân Việt mù chữ, thì đây là hình thức giáo dục truyền thống đánh giặc cứu nước của tổ tiên ta hợp lý nhất, cụ thể nhất, dễ đi vào lòng người nhất. Lễ hội không chỉ ghi lại, bảo tồn những trang sử vàng chói lọi chống ngoại xâm của dân tộc mà quan trọng hơn chính là việc truyền bá những trang sử vàng chói lọi ấy. Từ đó lễ hội góp phần giáo dục cư dân từ thế hệ này qua thế hệ khác truyền thống đánh giặc giữ nước, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Lễ hội chùa Keo tạo nên sự cố kết cộng đồng, đoàn kết cư dân. Đây là một trong những nét đẹp của lễ hội làng truyền thống. Cố kết cộng đồng, đoàn kết dân cư đã tạo nên một sức mạnh tổng hợp trong điều kiện của một đất nước sản xuất nông nghiệp phụ thuộc căn bản vào thời tiết, mà thời tiết khí hậu vùng đồng bằng Bắc bộ thường là khắc nghiệt, mưa nắng thất thường, việc trị thuỷ luôn được đặt ra. Với cư dân sống trong làng quê, lễ hội là dịp cư dân trong làng sẵn sàng xoá bỏ những hiềm khích, mâu thuẫn để cùng nhau chung sức sửa sang đình, chùa, dọn dẹp đường thôn ngõ xóm, chuẩn bị cho ngày hội. Lễ hội chùa Keo là ngày vui của cả làng, ai đó vì hiềm khích, vì mâu thuẫn cá nhân làm ảnh hưởng đến ngày vui của cả làng tất sẽ bị phê phán, chê cười, thậm trí có thể bị những hình thức nặng hơn. Lễ hội còn là công việc chung của cả làng, người dân hoặc có thể trong nhóm rước kiệu, hoặc là thành viên của đội tế, hay trong đội bát âm... vì vậy họ phải luyện tập từ trước đó nhiều ngày. Công việc trên chỉ hoàn thành tốt đẹp khi mọi người cùng chung sức, chung lòng luyện tập. Ngày nay, khi mà quá trình đô thị hoá đang diễn ra nhanh chóng, khi mà môi trường bị huỷ hoại nghiêm trọng, khi mà cuộc sống xô bồ, bon chen thì việc tạo cân bằng, thanh thản cho con người càng cần thiết hơn bao giờ hết. Do vậy mà ngày càng có nhiều người tìm đến cơ sở tôn giáo, đến lễ hội để được sống với môi 12
  20. trường thiên nhiên. 1.3.2. Giá trị cố kết cộng đồng Cũng như hầu hết các lễ hội trên đất nước ta, lễ hội chùa Keo bắt nguồn từ truyền thống nhớ về cội nguồn, từ đạo lý “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam. Lễ hội đã gợi lại công lao của Thánh Tổ Không Lộ, người đã có công chữa khỏi bệnh cho nhà vua, được dân gian coi là ông tổ của nghề đúc đồng, nghề chài lưới. Đây cũng là dịp để nhân dân trong vùng, trong tỉnh và cả những người xa quê tụ hội trong một tinh thần lễ hội, cầu cho cuộc sống yên bình, nhân khang vật thịnh, cầu cho quê hương, đất nước phát triển. Trong lễ hội Chùa Keo, có nhiều hoạt động văn hoá cao, nổi trội. Hoạt động này diễn ra với những hình thức khác nhau, nhằm mục đích phục vụ lợi ích đa dạng trước mắt và lâu dài của con người, thoả mãn những nhu cầu của các cá nhân và tập thể trong môi trường mà họ sinh sống. Tính cộng đồng và cố kết cộng đồng là đặc trưng cơ bản và là nét giá trị tiêu biểu của lễ hội truyền thống Việt Nam nói chung và lễ hội Chùa Keo nói riêng. Tính cộng đồng là yếu tố quyết định, là sợi dây liên kết thống nhất và bền vững trong chu trình phát triển, gắn kết giữa quá khứ – hiện tại – tương lai. Bản chất của lễ hội là một sinh hoạt văn hoá cộng đồng; trong môi trường như vậy, nó có điều kiện để thể hiện vai trò tập hợp và quy tụ, gắn kết và điều phối mọi tầng lớp người trong một không gian văn hoá vốn thuộc về cộng đồng. Lễ hội giúp con người ta trở về, đánh thức cội nguồn, những hoạt động diễn ra trong lễ hội chùa Keo đều nhằm ôn lại quá khứ của địa phương, cộng đồng cư dân. Những hoạt động đó nhằm nhắc lại vai trò, công lao của Thánh Tổ Không Lộ. Đó cũng là cội nguồn của tự nhiên, đất nước, xóm làng và cội nguồn của cả hệ thống tôn giáo - tín ngưỡng truyền thống. Hoạt động lễ hội là hoạt động văn hoá mang tính tưởng niệm hướng về những sự kiện và nhân vật lịch sử được dân chúng địa phương thờ cúng. Trong lễ hội truyền thống, đạo lý: “uống nước nhớ nguồn - ăn quả nhớ kẻ trồng cây” được dịp thể hiện. Nó trở thành nền tảng cơ sở để giáo dục chân- thiện - mỹ cho quảng đại quần chúng nhân dân, nhắc nhở các thế hệ con cháu ôn lại truyền thống của cha ông, nhớ ơn các bậc tiền nhân đã có công với dân với nước, với địa 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2