intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng trầm cảm trước sinh của phụ nữ mang thai và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:59

9
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Thực trạng trầm cảm trước sinh của phụ nữ mang thai và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2021" nghiên cứu khảo sát thực trạng trầm cảm trước sinh của phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021; xác định một số yếu tố liên quan đến trầm cảm trước sinh của phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng trầm cảm trước sinh của phụ nữ mang thai và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2021

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TRẦN THỊ YẾN THỰC TRẠNG TRẦM CẢM TRƯỚC SINH CỦA PHỤ NỮ MANG THAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2021 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC HÀ NỘI - 2022
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC TRẦN THỊ YẾN THỰC TRẠNG TRẦM CẢM TRƯỚC SINH CỦA PHỤ NỮ MANG THAI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2021 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC Khóa: QH.2017Y Người hướng dẫn: 1. THS. MẠC ĐĂNG TUẤN 2. BS CKII. NGUYỄN THỊ MINH THANH HÀ NỘI - 2022
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các Phòng, Ban liên quan của Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội đã đào tạo, hỗ trợ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến hai người Thầy hướng dẫn: ThS.Mạc Đăng Tuấn – Giảng viên bộ môn Y Dược cộng đồng và Y dự phòng, Trường Đại học Y Dược – ĐHQGHN và BS CKII. Nguyễn Thị Minh Thanh – Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đã chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, hướng dẫn em từ những ngày đầu của quá trình học tập và nghiên cứu cũng như đồng hành, động viên em trong cuộc sống để em có thể hoàn thiện được nghiên cứu này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến hai người thầy ThS. Nguyễn Xuân Bách, TS.BS. Nguyễn Thị Phương Lan – Giảng viên Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô đã xây dựng và thiết kế dự án nghiên cứu, luôn hướng dẫn em tận tình, góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình em học tập và cho em những kinh nghiệm quý báu. Em xin chân thành cảm ơn Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đã đồng ý để em được phép tiến hành đề tài tại bệnh viện. Bên cạnh đó, em xin cảm ơn đội ngũ cán bộ nhân viên trong bệnh viện đã hỗ trợ hết mình, tạo điều kiệu cho em thu thập các thông tin cần thiết để có thể hoàn thành nghiên cứu. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới 282 thai phụ đã cung cấp những thông tin quý báu để em hoàn thành khóa luận này. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, những người đã luôn cùng đồng hành, ủng hộ, động viên, cổ vũ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2022 Sinh viên Trần Thị Yến
  4. CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT TCTS : Trầm cảm trước sinh EPDS : Thang đo trầm cảm Edinburgh Postnatal Depression Scale WHO : Tổ chức Y tế Thế giới The World Health Organization
  5. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 3 1.1. Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu ............................................ 3 1.2. Phương pháp chẩn đoán trầm cảm ....................................................... 4 1.3. Thực trạng trầm cảm ở phụ nữ mang thai trên thế giới và tại Việt Nam ................................................................................................... 12 1.4. Hạn chế từ các nghiên cứu trước........................................................ 17 CHƯƠNG II: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................. 19 2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................... 19 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...................................................... 19 2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 19 2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu ................................................................. 19 2.5. Biến số, chỉ số nghiên cứu ................................................................. 20 2.6. Quy trình và kỹ thuật thu thập số liệu ................................................ 20 2.7. Xử lý và phân tích số liệu .................................................................. 21 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu khoa học .................................................. 21 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 22 3.1. Đặc điểm của đối tượng tham gia nghiên cứu ................................... 22 3.2. Tỷ lệ và triệu chứng trầm cảm trước sinh ở thai phụ ......................... 26 3.3. Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm trước sinh .............................. 29 CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN .......................................................................... 34 4.1. Tỷ lệ trầm cảm trước sinh ở phụ nữ mang thai .................................. 34 4.2. Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm trước sinh ở phụ nữ mang thai ............................................................................................................ 36 KẾT LUẬN .................................................................................................... 41 KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Thang đánh giá trầm cảm Hamilton Depression (HAMD) phiên bản 17 đề mục .......................................................................................................... 7 Bảng 1.2: Bảng tổng hợp một số thông tin về chuẩn hóa thang đo EPDS ..... 10 Bảng 1.3: Một số yếu tố liên quan tới trầm cảm trước sinh............................ 15 Field Code Changed Formatted: Font: (Default) Times New Roman, 14 Bảng 3.2: Đặc điểm chung của gia đình đối tượng nghiên cứu ...................... 23 Bảng 3.3: Đặc điểm thai sản ........................................................................... 24 Bảng 3.4: Đặc điểm mối quan hệ với chồng/người yêu ................................. 25 Bảng 3.5: Các triệu chứng trầm cảm............................................................... 27 Bảng 3.6: Mối liên quan giữa đặc điểm cá nhân của thai phụ và trầm cảm trong khi mang thai ................................................................................................... 29 Bảng 3.7: Mối liên quan giữa đặc điểm của người chồng và trầm cảm ở phụ nữ trong khi mang thai ......................................................................................... 30 Bảng 3.8: Mối liên quan giữa hành vi của người chồng và trầm cảm ở phụ nữ trong khi mang thai ......................................................................................... 31 Bảng 3.9: Mối liên quan giữa gia đình và trầm cảm ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai ................................................................................................................... 32 Bảng 3.10: Mối liên quan giữa đặc điểm thai sản và trầm cảm ở phụ nữ trong thời kỳ mang thai............................................................................................. 33 Bảng 4: Tỷ lệ thai phụ có biểu hiện trầm cảm trước sinh trên thế giới ……... 34 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ có biểu hiện trầm cảm trước sinh ở thai phụ..................... 26 Biểu đồ 3.2: Phân bố điểm theo thang điểm EPDS ........................................ 26
  7. ĐẶT VẤN ĐỀ Trầm cảm là một rối loạn tâm thần thường gặp, đặc trưng bởi sự buồn chán, mất hứng thú hoặc niềm vui, ngủ không yên giấc hoặc chán ăn, cảm giác mệt mỏi và kém tập trung [1]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) - Trầm cảm là nguyên nhân hàng đầu gây ra tình trạng khuyết tật và là nguyên nhân thứ tư gây gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Ước tính hiện nay có tới 350 triệu người, tương đương 4,4% dân số trên toàn thế giới chịu ảnh hưởng từ căn bệnh trầm cảm [2]. Trên thế giới, tỷ lệ trầm cảm ở phụ nữ mang thai và sau sinh khá phổ biến. Nghiên cứu của Dadi và các cộng sự năm 2020 cho thấy tỷ lệ trầm cảm trước sinh (TCTS) trên toàn cầu dao động từ 15% đến 65% [3]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, trầm cảm trong thời kỳ mang thai ảnh hưởng trực tiếp đến cả người mẹ và trẻ sơ sinh, gây ra tình trạng sinh non, sinh nhẹ cân [3-6]. Bà mẹ bị trầm cảm thường có những cảm xúc tiêu cực như lo âu, buồn phiền, dễ cáu gắt, nghiêm trọng hơn có thể xuất hiện ý định tự tử hoặc tự hủy hoại bản thân [7]. Theo nghiên cứu của Mai Thị Huệ năm 2020 và Trần Thơ Nhị năm 2018, Việt Nam là nước có thu nhập trung bình, do đó tỷ lệ trầm cảm trước sinh tại Việt Nam dao động từ 5-25% [8,9]. Một số nghiên cứu khác tại Việt Nam về trầm cảm trước sinh có thể kể đến như nghiên cứu của Đàm Như Bình và Trần Thị Trúc Phương năm 2021 [4]. Tuy nhiên, tỷ lệ trầm cảm trước sinh mà các nghiên cứu kể trên công bố vẫn có sự chênh lệch khá cao, bên cạnh đó kết quả thu được về các yếu tố liên quan đến tỷ lệ TCTS trầm cảm trước sinh cũng chưa thực sự đồng bộ. Mặc dù đã được tìm hiểu từ khá lâu và được nhiều tổ chức, cá nhân khẳng định rằng trầm cảm trước sinh gây ra nhiều ảnh hưởng không tốt lớn đối với thế hệ trẻ em sau này. Tuy nhiên, trầm cảm trước sinhTCTS vẫn chưa được tiếp cận chính xác do có nhiều biểu hiện tương đồng với thay đổi cảm xúc do hormone trong thai kỳ. Cho đến nay, trầm cảm trước sinhTCTS vẫn chưa được chú ý nhiều, đặc biệt ở các nước có thu nhập thấp và trung bình [10]. 1
  8. Từ những lý do trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu với chủ đề: “Thực trạng trầm cảm trước sinh của phụ nữ mang thai và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021.” nhằm có cái nhìn toàn diện hơn, góp phần cải thiện sức khỏe cho người phụ nữ và thế hệ trẻ em trong tương lai. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Khảo sát thực trạng trầm cảm trước sinh của phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến trầm cảm trước sinh của phụ nữ mang thai tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2021. 2
  9. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu 1.1.1. Khái niệm về trầm cảm Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến, đặc trưng bởi sự buồn chán, mất hứng thú hoặc niềm vui, ngủ không yên giấc hoặc chán ăn, cảm giác mệt mỏi và kém tập trung [1].Ở mức độ nghiêm trọng, căn bệnh này có thể khiến con người nảy sinh ý định tự tử. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trầm cảm là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật trên toàn thế giới và là nguyên nhân chính gây ra gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Hiện nay có nhiều phương pháp điều trị hiệu quả cho bệnh trầm cảm nhẹ, vừa và nặng. Tuy nhiên phần lớn người dân ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình không được điều trị và tiếp cận các phương pháp này. 1.1.2. Khái niệm trầm cảm trước sinh Trầm cảm trước sinh (TCTSAD), hay còn được gọi là trầm cảm chu sinh, là chứng trầm cảm xảy ra ở phụ nữ xảy ra trong thời kỳ mang thai. Trầm cảm trước sinh là một vấn đề về tâm thần và sức khỏe cộng đồng. Có nhiều di chứng bất lợi đã được chỉ ra như: giảm sự gắn kết giữa người mẹ và thai nhi, bất lợi đối với thai nhi ( nhẹ cân, sinh non hoặc kém phát triển so với tuổi thai) [11]. Giống như trầm cảm sau sinh, trầm cảm trước sinh khá phổ biến. Theo thống kê của viện nghiên cứu Mỹ, trong suốt thời kì mang thai, cứ 10 thai phụ thì có ít nhất 1 trường hợp mắc trầm cảm. Các nghiên cứu của Ấn Độ đã báo cáo tỉ lệ TCTS từ 9,18% -65,0% [12]. Theo một số nghiên cứu khác chỉ ra, con số này khoảng 21,5% [6,13]. Tuy nhiên, vấn đề này thường khó nhận ra và gần như không được chú ý đến bởi những biểu hiện giống như thay đổi cảm xúc do hormone trong thai kỳ. 3
  10. 1.2. Phương pháp chẩn đoán trầm cảm 1.2.1. Chẩn đoán lâm sàng Hiện nay, có hai hệ thống chẩn đoán được áp dụng phổ biến trong việc chẩn đoán rối loạn tâm thần: Hệ thống chẩn đoán của Hiệp hội Tâm thần Mỹ (DSM-IV) và Bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD 10) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). a. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh trầm cảm nặng theo DSM-IV DSM là Sổ tay Chẩn đoán và Thống kê về Rối loạn Tâm thần (DSM) do Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ tạo ra. Đây là công cụ chẩn đoán và phân loại các rối loạn tâm thần được xây dựng từ năm 1952, tới nay đã có tổng cộng năm phiên bản: DSM-I (1952), DSM-II (1968), DSM-III (1980), DSM-IV (1994) và DSM-V (2013). Ấn bản thứ tư của Sổ tay Chẩn đoán và Thống kê về Rối loạn Tâm thần (DSM-IV) là hướng dẫn được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới với những mô tả rối loạn trầm cảm điển hình (Major Depressive Disorder: MDD). Theo bảng phân loại này, một người được chẩn đoán là bị trẩm cảm khi xuất hiện ít nhất 5 trên 9 triệu chứng sau kéo dài trong vòng 2 tuần trở lại đây: (1) Tâm trạng buồn bã, chán nản (depressive mood). (2) Giảm hứng thú hoặc niềm vui trong hầu hết các hoạt động (loss of interest in mostactivities). (3) Giảm cảm giác thèm ăn (appetite), giảm hay tăng cân một cách đáng kể mà không phụ thuộc vào chế độ ăn. (4) Rối loạn giấc ngủ (sleep disturbance). (5) Quá kích động hoặc quá chậm chạp. (6) Mệt mỏi hoặc cảm giác mất năng lượng. (7) Cảm giác vô dụng hoặc tội lỗi quá mức (feelings of worthlessness guilt). (8) Giảm khả năng suy nghĩ, tập trung, thiếu quyết đoán. (9) Suy nghĩ thường xuyên về cái chết, có ý định tự tử nhiều lần (suicidal thoughts and ideation). 4
  11. b. Bảng phân loại Quốc tế lần thứ 10 (ICD 10) của WHO ICD 10 là Bảng phân loại Quốc tế về bệnh tật và nguyên nhân tử vong do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chủ trì sửa đổi, bổ sung phiên bản sửa đổi lần thứ 10 ban hành năm 1990 và cập nhật lần cuối vào năm 2019. Trong Bảng phân loại Bệnh Quốc tế lần thứ 10 (ICD 10: International Classification of Diseases), trầm cảm được xếp ở mục F.32 thuộc phần Rối loạn khí sắc. Tiêu chuẩn chẩn đoán các giai đoạn trầm cảm dựa vào ba triệu chứng đặc trưng và bảy triệu chứng phổ biến [14]: - Ba triệu chứng đặc trưng bao gồm:  Khí sắc trầm.  Mất quan tâm thích thú.  Mệt mỏi và giảm năng lượng. - Bảy triệu chứng phổ biến bao gồm:  Suy giảm khả năng tập trung, chú ý  Kém tự tin, suy giảm lòng tự trọng, khó đưa ra quyết định.  Xuất hiện cảm giác tội lỗi, không xứng đáng.  Suy nghĩ bi quan, u ám về tương lai.  Nảy sinh ý định hủy hoại bản thân hoặc tự sát.  Rối loạn giấc ngủ, mất ngủ hoặc ngủ nhiều.  Thay đổi khẩu vị, tăng/giảm cân không phụ thuộc vào chế độ ăn. Ngoài ra, bệnh nhân mắc trầm cảm sẽ xuất hiện một số triệu chứng cơ thể/ triệu chứng sinh học như: giảm khả năng tình dục, táo bón, các triệu chứng lo âu, rối loạn thần kinh thực vật [14,15]. Trong trường hợp trầm cảm nặng, bệnh nhân có thể xuất hiện hoang tưởng tự buộc tội, hoang tưởng về những tai họa sắp xảy ra hoặc ảo thanh với những lời kết tội, phỉ báng, ảo khứu với mùi thịt thối rữa [9,14,15]. Tùy thuộc vào số lượng của các triệu chứng kể trên, Bảng phân loại Bệnh Quốc tế ICD 10 chia giai đoạn trầm cảm thành bốn mức độ như sau: giai đoạn trầm cảm nhẹ (F32.0), giai đoạn trầm cảm vừa (F32.1), giai đoạn trầm cảm 5
  12. nặng không có các triệu chứng loạn thần (F32.2), giai đoạn trầm cảm nặng với các triệu chứng loạn thần (F32.3) [16]. 1.2.2. Chẩn đoán bằng thang đo trầm cảm Chẩn đoán trầm cảm thông qua thăm khám trực tiếp là phương pháp hiệu quả nhất. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi sự thăm khám trực tiếp từ các bác sỹ chuyên khoa, đồng thời khó thực hiện trên số lượng bệnh nhân lớn. Do đó, các thang đo sàng lọc trầm cảm tại cộng đồng sẽ là giải pháp hữu ích cho vấn đề này. Dưới đây là một số thang đo trầm cảm thường được sử dụng: 1.2.2.1. Thang đánh giá trầm cảm chung Hiện nay trên thế giới có rất nhiều phương pháp chẩn đoán và điều trị dành cho người mắc bệnh trầm cảm. Trong đó các thang đánh giá trầm cảm được phát triển và sử dụng rộng rãi. Mỗi thang đo đều có hướng dẫn cụ thể, áp dụng cho từng đối tượng và phù hợp với đặc điểm của từng quốc gia. Một số thang đo phổ biến thường được dùng để sàng lọc và chẩn đoán trầm cảm là: a. Thang đánh giá trầm cảm Beck Depression Inventory (BDI) Thang thánh giá Beck Depression Inventory (BDI) được Aaron T. Beck và các cộng sự nghiên cứu, xây dựng vào năm 1961 với ba phiên bản lần lượt là: Bản đánh giá BDI gốc (1961), Bản đánh giá BDI-1A (1978) và Bản đánh giá BDI-II (1996). Việc sửa đổi thang đo này dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-IV [9]. Theo kết quả tổng hợp từ hơn 2000 nghiên cứu tại 28 quốc gia, bản đánh giá này có thể mang đến hiệu quả cao về mặt lâm sàng và cận lâm sàng. Bảng hỏi gồm 21 câu hỏi được đánh số từ 1 đến 21, trong đó các đề mục từ 1 đến 13 đánh giá các triệu chứng về mặt tâm lý, các đề mục còn lại đánh giá triệu chứng trên cơ thể. Mỗi câu hỏi có 4 lựa chọn được ấn định điểm từ 0 đến 3, bệnh nhân sẽ khoanh vào lựa chọn thể hiện cảm xúc của bản thân trong 2 tuần gần đây. Với tổng điểm từ 0 đến 63 điểm, số điểm càng cao thì trầm cảm càng nặng, cụ thể các mức: 0-13 điểm (không trầm cảm), 14-19 điểm (trầm cảm nhẹ), 20-28 điểm (trầm cảm vừa), 29-63 điểm (trầm cảm nặng) [9]. 6
  13. Ngoài ra còn có phiên bản rút gọn dành gồm 13 đề mục được thiết kế để dành cho các nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu. Việc sử dụng thang đánh giá BDI cần được thực hiện bởi bác sĩ tâm thần hoặc nhà tâm lý lâm sàng. b. Thang đánh giá trầm cảm Hamilton Depression (HAMD) Thang đánh giá trầm cảm của Hamilton (HAMD) hay có tên gọi khác là Hamilton Depression Rating Scale (HDRS) được ra đời vào năm 1960. Đây là một công cụ đo lường mức độ trầm cảm chung mà không nhằm mục đích chẩn đoán. Thang đánh giá trầm cảm này có nhiều phiên bản khác nhau, phiên bản gốc được công bố năm 1960 có 21 đề mục, tới năm 1967 đã được lược bớt còn 17 đề mục và được sử dụng cho đến ngày nay. Các đề mục được giữ lại gồm: Bảng 1.1: Thang đánh giá trầm cảm Hamilton Depression (HAMD) phiên bản 17 đề mục STT Triệu chứng STT Triệu chứng 1. Khí sắc trầm 10. Lo âu (triệu chứng tâm lý) 2. Cảm giác tội lỗi 11. Lo âu (triệu chứng cơ thể) 3. Tự sát 12. Triệu chứng cơ thể (dạ dày- ruột) 4. Mất ngủ (lúc ban đầu) 13. Triệu chứng cơ thể chung 5. Mất ngủ (vào giữa đêm) 14. Triệu chứng sinh dục 6. Mất ngủ (về sáng) 15. Nghi bệnh 7. Công việc và hoạt động 16. Sút cân 8. Chậm chạp 17. Mất sự thấu hiểu 9. Kích động 7
  14. Ngoài 17 đề mục nêu trên, có 4 đề mục với những triệu chứng ít gặp hơn đã được Hamilton loại bỏ là: (18) Những biến động trong ngày (19) Giải thể nhân cách, tri giác sai thực tại (20) Triệu chứng hoang tưởng (21) Triệu chứng ám ảnh cưỡng bức Phiên bản 17 đề mục được tác giả Hamilton coi như vĩnh viễn gồm những đề mục đại diện tốt nhất cho triệu chứng học của rối loạn trầm cảm. Mỗi đề mục của thang đánh giá được cho điểm từ 0 đến 2 hoặc từ 0 đến 4, điểm tổng cộng của phiên bản 17 đề mục là từ 0 đến 52. Bác sĩ lâm sàng sẽ cho điểm dựa trên dữ liệu của cuộc tiếp xúc với người bệnh. Dựa vào kết quả số điểm, bác sĩ có thể xác định tình trạng và mức độ rối loạn trầm cảm của người bệnh. c. Thang đánh giá lo âu Zung (SDS) Thang đánh giá trầm cảm Zung là thang đánh giá gồm 20 đề mục được sử dụng trong các nghiên cứu dịch tễ học. Mỗi câu hỏi có 4 lựa chọn, với tổng điểm từ 0 đến 80, điểm càng cao thì mức đột trầm cảm càng nặng. Các mức độ trầm cảm theo thang điểm này lần lượt là: dưới 40 điểm là bình thường, từ 41- 50 điểm là trầm cảm nhẹ, từ 51-60 điểm là trầm cảm vừa, từ 61-70 điểm là trầm cảm nặng, từ 71- 80 điểm là trầm cảm rất nặng [9]. Một hạn chế của thang đánh giá này là cách trả lời câu hỏi dễ gây nhầm lẫn cho bệnh nhân (không bao giờ, đôi khi, phần lớn thời gian, luôn luôn). Bên cạnh đó, thang điểm này có thể bỏ sót trầm cảm ở người già nếu trầm cảm biểu hiện bằng các triệu chứng trên cơ thể. Do đó, thang đánh giá Zung không được đánh giá cao trong nghiên cứu hay đánh giá lâm sàng trầm cảm ở người già. d. Thang đánh giá trầm cảm Montgomery-Asberg (MADRS) Thang đánh giá trầm cảm Montgomery-Asberg (MADRS) có độ nhạy đặc biệt được sử dụng trong việc đo lường thay đổi các triệu chứng sau thời gian điều trị. Thang MADRS đánh giá dựa trên quá trình phỏng vấn lâm sàng từ các câu hỏi chung tới các câu hỏi chi tiết. 8
  15. Thang gồm 10 câu hỏi, mỗi câu có 6 mức độ đánh giá các triệu chứng trầm cảm như buồn chán, rối loạn giấc ngủ, sự bi quan và ý tưởng tự sát. Thang này không đánh giá các triệu chứng cơ thể, do đó được sử dụng nhiều trong việc đánh giá nhóm quần thể trẻ tuổi và hạn chế với nhóm quần thể người già. e. Thang đánh giá trầm cảm ở cộng đồng (PHQ-9) Bảng câu hỏi sức khỏe bệnh nhân (PHQ) là phiên bản tự quản lý của công cụ chẩn đoán PRIME-MD cho các rối loạn tâm thần phổ biến. Thang điểm gồm 9 câu hỏi, mỗi câu hỏi gồm 4 lựa chọn được cho điểm từ 0 đến 3. Các mức độ trầm cảm tương ứng với số điểm: từ 5-9 điểm là mức độ nhẹ, từ 10-14 điểm là mức độ trung bình, từ 15-19 điểm là mức độ vừa và từ 20-27 điểm là trầm cảm nặng [17]. f. Thang đánh giá lo âu- trầm cảm- stress (DASS 21, DASS 42) Thang đánh giá lo âu- trầm cảm- stress (DASS) là một bảng câu hỏi tự quản lý, được xây dựng để đánh giá mức độ của ba trạng thái cảm xúc: lo lắng, trầm cảm và stress [18]. Thang đánh giá này gồm có hai phiên bản: DASS 21 gồm 7 mục và DASS 42 gồm 14 mục. Mỗi câu hỏi sẽ có 4 sự lựa chọn, tương ứng là số điểm từ 0 đến 3. Kết quả đánh giá sẽ lấy tổng các mục nhân với hệ số hai. Điểm số của từng bệnh nhân có thể được đánh giá bằng cách quy đổi điểm số z và so sánh với các quy chuẩn có trong Sổ tay DASS: điểm z dưới 0,5 thì nằm trong giới hạn bình thường, điểm z từ 0,5-1,0 là mức độ nhẹ, điểm z từ 1,0-2,0 là mức độ trung bình, điểm z từ 2,0-3,0 là nghiêm trọng và điểm z lớn hơn 3,0 được coi là lo lắng/ trầm cảm/ stress [19]. 1.2.2.2. Thang đánh giá trầm cảm trong thời kỳ mang thai Các thang đo BDI, HAMD hay Zung-SDS kể trên đều là những công cụ hữu ích để đo những triệu chứng chung của bệnh trầm cảm và rối loạn tâm thần. Tuy nhiên khi nghiên cứu trên đối tượng đặc biệt như phụ nữ trong thời kỳ mang thai thì những nghiên cứu trên đều có mặt hạn chế nhất định. Một số triệu chứng trầm cảm trong các thang đo này rất dễ nhầm lần cũng như khó phân biệt với những thay đổi tâm sinh lý ở các bà mẹ trong thời kỳ mang thai. Vì vậy, 9
  16. thang đo trầm cảm Edinburgh Postnatal Depression Scale (EPDS) được đưa vào sử dụng. Thang đo này được Cox J và các cộng sự xây dựng và công bố vào năm 1987 [20]. Đây là công cụ sàng lọc trầm cảm được sử dụng phổ biến nhất trong trong chăm sóc chu sinh [21]. Thang đo gồm 10 câu hỏi, tìm hiểu về tâm trạng của phụ nữ trong vòng 7 ngày bao gồm: tâm trạng phiền muộn, cảm giác tội lỗi, lo âu và ý tưởng tự sát. Mỗi câu hỏi gồm 4 lựa chọn trả lời, tính theo thang điểm từ 0 đến 3. Tổng điểm từ 0 đến 30 điểm, điểm càng cao thì mức độ trầm cảm càng nặng [9,22]. Với các giá trị giới hạn từ 10 trở lên và 13 trở lên được sử dụng để xác định những người có thể bị trầm cảm [21]. Mỗi quốc gia, khu vực khác nhau thì điểm cắt giới hạn cũng sẽ thay đổi [4,9]. Dưới đây là bảng tổng hợp thang đo EPDS và xác định điểm cắt theo từng quốc gia [9]: Bảng 1.2: Bảng tổng hợp một số thông tin về chuẩn hóa thang đo EPDS Tên quốc gia Năm Điểm cắt thực hiện nghiên thực Cỡ mẫu Thời gian đo được khuyến cứu hiện nghị 16-24 tuần thai và Australia [9] 1999 n=113 9/10 6 tuần sau sinh Trung Đông và 2015 n=749 28 tuần thai 9/10 Nam Á [23] Trung Quốc [24] 2019 n=996 Trên 12 tuần thai 9/10 Dưới 24 tuần thai Việt Nam [1] 2019 n=1337 9/10 và 30-34 tuần thai Việt Nam [8] 2020 n=1260 Tất cả các tuần thai 9/10 Việt Nam [22] 2021 n=291 Trên 28 tuần thai 9/10 10
  17. Tên quốc gia Năm Điểm cắt thực hiện nghiên thực Cỡ mẫu Thời gian đo được khuyến cứu hiện nghị Ethiopia [25] 2020 n=916 Trên 12 tuần thai 11/12 9 tháng mang thai Italy [26] 2021 n=1471 11/12 và 9 tháng sau sinh Nigeria [27] 2022 n=1745 Dưới 20 tuần thai 11/12 Ấn Độ [28] 2015 n=100 Tất cả các tuần thai 12/13 Ấn Độ [29] 2017 n=302 Tất cả các tuần thai 12/13 Australia [30] 2018 n=17.564 Tất cả các tuần thai 12/13 Singapore [31] 2018 n=610 5-12 tuần thai 12/13 Ethiopia [13] 2019 n=317 Tất cả các tuần thai 12/13 Ireland [32] 2019 n=5000 Tất cả các tuần thai 12/13 Bangalore [33] 2019 n=280 Dưới 24 tuần thai 12/13 Malaysia [34] 2019 n=911 Trên 28 tuần thai 12/13 Canada [35] 2020 n=1987 Dưới 35 tuần thai 12/13 Nam Phi [36] 2020 n=649 Tất cả các tuần thai 12/13 New Zealand [37] 2020 n=5568 Trên 28 tuần thai 12/13 Pakistan [38] 2021 n=200 Trên 28 tuần thai 12/13 Việt Nam [4] 2021 n=310 Trên 28 tuần thai 12/13 11
  18. Bảng 1.2 cho thấy điểm cắt dao động từ 9/10 đến 12/13 và có sự khác nhau giữa các nước; trong đó tại Việt Nam điểm cắt 9/10 được sử dụng nhiều nhất. Ngoài ra còn có, giới hạn tối ưu của tiếng Đan Mạch là từ 11 điểm trở lên, tiếng Anh là từ 13 điểm trở lên (đối với bệnh nhân trầm cảm nặng), tiếng Pháp điểm giới hạn 10,5 là tối ưu [39-41]. Thang đo EPDS phiên bản tiếng Việt sử dụng sàng lọc nguy cơ trầm cảm ở tất cả phụ nữ mang thai 3 tháng cuối, với điểm cắt ≥ 13 điểm được xem là có nguy cơ TCTS [4]. Một nghiên cứu tổng hợp các nội dung chuẩn hóa và điểm cắt phân biệt trầm cảm do Bộ Y tế Australia thực hiện và đưa ra khuyến nghị về điểm cắt 9/10 là phù hợp nhất để phát hiện trầm cảm ở nhóm đối tượng nghiên cứu là người Việt Nam [42]. Hiện nay trên thế giới có tổng cộng 23 bản dịch của EPDS đã được kiểm tra, sửa đổi hoặc dịch lại. Thang đo đã được chuẩn hóa và xác định điểm cắt phù hợp với từng quốc gia, khu vực trên thế giới như Anh, Australia, Thụy Điển, Chile, Canada, Bồ Đào Nha, Ý, Pháp, Trung Quốc, Nam Phi, Brazil, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Đức và Việt Nam [9,43]. 1.3. Thực trạng trầm cảm ở phụ nữ mang thai trên thế giới và tại Việt Nam 1.3.1. Tỷ lệ trầm cảm ở phụ nữ mang thai 1.3.1.1. Trên thế giới Theo Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ, tỉ lệ TCTS là từ 10-16%. Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ na là 15,6% [8,9,22], con số này có thể lên tới trên 20% ở các nước có thu nhập trung bình hoặc thấp [22,30,44]. Tỷ lệ trầm cảm trong thai kỳ đã được báo cáo là 7,4% trong ba tháng đầu và từ 12,0-12,8% trong ba tháng tiếp theo [45]. Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra, tỷ lệ trầm cảm ở ba tháng đầu của thai kỳ là 27,2%; ba tháng giữa là 21,7% và ba tháng cuối là 25,4% [46]. Con số này thậm chí cao hơn tỷ lệ trầm cảm ở phụ nữ mang thai trong năm đầu tiên sau khi sinh. Trong các phân tích đa biến, các yếu tố có liên quan đáng kể đến trầm cảm trước sinh là trình độ học vấn, thu nhập và hỗ trợ xã hội. Theo một nghiên cứu trên 5.337 phụ nữ mang thai ở tuổi thai 24-26 tuần cho kết quả tỷ lệ trầm cảm là 12%. Trong số đó, phụ nữ đang đi làm có các triệu chứng trầm cảm có 12
  19. tỷ lệ 8%, thấp hơn nhiều so với các bà nội trợ (19%), phụ nữ đã nghỉ làm (14%) và sinh viên (14%) [47]. Tỷ lệ trầm cảm ở phụ nữ mang thai cũng thay đổi theo mỗi khu vực, quốc gia. Theo nghiên cứu của Shakeel và cộng sự năm 2015 trên 749 thai phụ cho thấy tỷ lệ trầm cảm trong khi mang thai ở Trung Đông (19,5%), ở Tây Âu (8,6%), Nam Á (17,9%) và ở khu vực khác (11,3%) [9,23]. Ngoài ra, tỷ lệ trầm cảm ở phụ nữ mang thai cũng khác nhau tùy theo độ tuổi, đối tượng, kinh tế gia đình hoặc theo đặc thù riêng của nơi tiến hành nghiên cứu. Một số nghiên cứu chỉ ra, đối tượng ở tuổi vị thành niên có xu hướng trầm cảm cao hơn các lứa tuổi khác [24]. 1.3.1.2. Tại Việt Nam Hiện tại ở Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc khảo sát trầm cảm ở phụ nữ sau sinh. Việt Nam là nước có thu nhập trung bình, do đóTại Việt Nam, tỷ lệ thai phụ có biểu hiện TCTS dao động từ 5-25% [8,9]. Tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, tỷ lệ này lần lượt là 6,6% và 13% [7]. Nghiên cứu của Đàm Như Bình và Nguyễn Hữu Trung tại Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ năm 2021 đã chỉ ra tỷ lệ trầm cảm trong ba tháng cuối thai kỳ khá cao với lỷ lệ 27,1% [22]. Theo nghiên cứu, tỷ lệ trầm cảm trước sinh tại Việt Nam không chỉ có sự khác biệt giữa các tỉnh, thành phố mà còn khác nhau giữa các độ tuổi của thai phụ. Trong đó, nhóm tuổi 25-34 chiếm tỉ lệ trầm cảm cao nhất (73,5%), kế đến là nhóm < 25 tuổi chiếm 16,5% và thấp nhất là nhóm 35 tuổi chiếm 10,1% [22]. Do đó, trong cùng điều kiện kinh tế, xã hội, đối tượng mang thai ở tuổi dưới 20 có tỷ lệ trầm cảm trước sinh cao hơn các nhóm tuổi khác. 1.3.2. Hậu quả của trầm cảm trong thời kỳ mang thai Trầm cảm trong thời kỳ mang thai gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới cả thai phụ và thai nhi. Phụ nữ mang thai bị trầm cảm thường có diễn tiến nặng hơn những phụ nữ không mang thai, nguyên nhân bởi sự xuất hiện trạng thái lo âu rõ rệt, xuất hiện các cơn hoảng loạn, có ý định tự hủy hoại bản thân hoặc tự tử [4]. Họ 13
  20. thường bị tăng cân chậm và ít quan tâm hơn tới việc khám thai. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đã báo cáo phụ nữ bị trầm cảm trong khi mang thai có nguy cơ bị trầm cảm sau sinh cao hơn [7,48]. Nghiên cứu về trầm cảm sau sinh tại Bệnh viện tỉnh Nam Định đã chỉ ra những người mắc trầm cảm trước sinh có nguy cơ trầm cảm sau sinh cao gấp 2.3 lần những người có nền tảng sức khỏe tốt [49]. Ngoài việc ảnh hưởng đến sức khỏe người mẹ, trầm cảm trước sinh cũng gây ra rất nhiều những tác động tiêu cực đến thai nhi. Nghiên cứu của Sigalla và cộng sự năm 2017 tiến hành trên phụ nữ mang thai ở châu Phi đã chỉ ra rằng các triệu chứng trầm cảm khi mang thai ở người mẹ có liên quan tới tình trạng sinh non và sinh nhẹ cân, gây ra bệnh tật ở bà mẹ và trẻ sơ sinh [45,50]. Trong một phân tích tổng hợp trên cơ sở dữ liệu PubMed và PsychInfo, tìm thấy được 50 báo cáo công bố về sinh non và 33 báo cáo về tình trạng nhẹ cân ở trẻ, trong số đó có một nửa ghi nhận mối liên quan với trầm cảm trước sinh [5]. Về trọng lượng, trẻ em sinh ra có mẹ bị trầm cảm có nguy cơn nhẹ cân cao gấp 3 lần ở tháng thứ 3 và cao gấp 4 lần ở tháng thứ 6 so với nhóm trẻ có mẹ không bị trầm cảm. Về chiều cao, trẻ em của nhóm bà mẹ trầm cảm có nguy cơ bị chiều cao thấp hơn 3,3 lần ở tháng thứ 3 và tháng thứ 6 khi so với nhóm trẻ của bà mẹ không bị trầm cảm[9]. Trẻ khi sinh ra có tính khí thất thường, khả năng tập trung kém và dễ mắc các bệnh mãn tính khi về già [51]. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, những người mẹ bị trầm cảm thường ít tương tác với con mình. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới suy nghĩ, nhận thức và kỹ năng giao tiếp của trẻ [9,50]. Những hậu quả kể trên về lâu dài sẽ gây ra những hệ lụy không tốt về tâm sinh lý, nhân cách và trí tuệ ở trẻ. Trong trường hợp nghiêm trọng, một số bà mẹ trầm cảm có cảm giác sợ khi ở với con một mình, lo ngại về khả năng chăm con của bản thân, từ đó xuất hiện ý nghĩ hủy hoại con mình [9]. 1.3.3. Các yếu tố liên quan Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến trầm cảm trong quá trình mang thai, bao gồm: độ tuổi của thai phụ, lo âu trong khi mang thai, tiền sử trầm cảm, mối 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2