intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất cây thạch đen tại xã Trọng Con – Huyện Thạch An – Tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá được thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế của việc sản xuất cây thạch đen tại xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, đề tài có thể đề xuất được các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển cây thạch đen tại địa phương theo hướng ổn định, hiệu quả và bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất cây thạch đen tại xã Trọng Con – Huyện Thạch An – Tỉnh Cao Bằng

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NÔNG THỊ HƯƠNG QUỲNH Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY THẠCH ĐEN TẠI XÃ TRỌNG CON, HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh Tế & PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Thái nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NÔNG THỊ HƯƠNG QUỲNH Tên đề tài: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY THẠCH ĐEN TẠI XÃ TRỌNG CON, HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh Tế & PTNT Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Tâm Thái nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài tốt nghiệp tôi đã được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân. Nhân đây tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến: Tập thể các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế & PTNT trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Tâm đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp. UBND xã Trọng Con đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại cơ sở. Bà con nhân dân trong các thôn được chọn làm địa bàn nghiên cứu, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin nghiên cứu để hoàn thành đề tài này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã chia sẻ giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi nhiều khiếm khuyết. Rất mong nhận đực những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của tập thể và cá nhân đã giành cho tôi. Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nông Thị Hương Quỳnh
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Diện tích các nhóm đất xã Trọng Con năm 2018 ............................ 26 Bảng 4.1 Diện tích, năng suất và sản lượng Thạch đen .................................. 31 giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 31 Bảng 4.2: Một số thông tin chung về các hộ điều tra năm 2018 .................... 33 Bảng 4.3: Chi phí sản xuất 1 sào thạch đen của các hộ điều tra năm 2018 .... 35 Bảng 4.5: Lợi nhuận sản xuất cây thạch đen phân theo nhóm hộ điều tra năm 2018 ................................................................................................................. 36 Bảng 4.6. Chi phí sản xuất cây ngô của các hộ điều tra tính trên 1 sào năm 2018 ................................................................................................................. 37 Bảng 4.7: So sánh chi phí giữa thạch đen và ngô của các hộ điều tra trên 1 sào năm 2018 ......................................................................................................... 38 Bảng 4.8: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế giữa cây thạch đen với cây ngô tính trên 1 sào năm 2018 ................................................................................. 39
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải BQ Bình quân BQC Bình quân chung BVTV Bảo vệ thực vật CC Cơ cấu CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa ĐVT Đơn vị tính HQKT Hiệu quả kinh tế PTNT Phát triển nông thôn TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông STT Số thứ tự UBND Ủy ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii MỤC LỤC ....................................................................................................... iv Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1 1.2. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2 1.3. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 3 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 3 1.5. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................. 3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 5 2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5 2.1.1. Hiệu quả kinh tế ...................................................................................... 5 2.1.4. Một số vấn đề cơ bản về cây thạch đen ................................................ 10 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây thạch đen ................. 11 2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ..................................................... 17 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19 3.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ......................................................... 19 3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 20
  7. v 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 21 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 21 3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của các hộ ................ 21 3.4.2. Các chỉ tiêu kết quả sản xuất ................................................................. 23 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 24 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ......................................................................................................... 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27 4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế xã Trọng Con... 30 4.2. Thực trạng sản xuất cây Thạch đen xã Trọng Con .................................. 31 4.2.2. Tình hình tiêu thụ cây thạch đen trên địa bàn xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ................................................................................ 32 4.2.3. Hiệu quả sản xuất cây thạch đen trên địa bàn xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ................................................................................ 33 4.3. Giải pháp phát triển cây thạch đen trên địa bàn xã Trọng Con ............... 43 4.3.1. Phương hướng phát triển cây thạch đen cho xã Trọng Con ................. 43 4.3.2. Định hướng phát triển cây thạch đen của xã Trọng Con ...................... 44 4.3.3. Một số giải pháp phát triển trồng thạch đen ......................................... 46 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 51 1. Kết luận ....................................................................................................... 51 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời kỳ hội nhập cùng với những chuyển biến tích cực của nền kinh tế Việt Nam thì ngành nông nghiêp luôn luôn được coi là ngành quan trọng hàng đầu. Nhà nước ta đã chú trọng đầu tư và quan tâm nhiều hơn đến nông nghiệp. Song nông nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức lơn như khả năng cạnh tranh so với các nước trong khu vực, gặp nhiều rủi ro, bất lợi do thời tiết, thị trường, thể chế chính sách…Những rủi ro bất lợi này thường tác động đến người dân. Xét một cách toàn diện người dân luôn là người chịu thiệt thòi và luôn gặp khó khăn nhất trong cuộc sống. Xã Trọng Con có tổng diện tích tự nhiên là 7.691,20ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 7.390,06ha, đất lâm nghiệp 6.937,58ha , đất chưa sử dụng 189,44ha. Dân số 2131 người, gồm nhiều dân tộc anh em cùng chung sống với 481 hộ dân. Số hộ dân sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp là chính, cây trồng chủ yếu là các loại cây lương thực như lúa, ngô, quýt…theo hướng tự cung tự cấp, các loại cây trồng khác chưa được chú trọng phát triển, các sản phẩm mang tính hàng hóa không đáng kể và còn manh múm, nhỏ lẻ. Cho đến nay xã chưa có sự đầu tư thích ứng, để tạo những tiềm năng sẵn có ở địa phương trở thành thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn mới. Xã Trọng Con có điều kiện phù hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng trong đó có cây thạch đen. Trong thời gian qua thạch đen đã được trồng ở nhiều nơi trên địa bàn, việc trồng thạch đen đã đem lại một nguồn thu nhập đáng kể cho một số hộ dân. Tuy nhiên việc phát triển cây thạch còn mang tính tự phát, chưa chú trọng việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong việc thâm canh loại cây trồng này nên năng suất thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao.
  9. 2 Đối với người dân Việt Nam hiện nay thu nhập của họ chủ yếu là từ cây trồng, vật nuôi phù hợp và dễ phát triển trên vùng đất của mình. Trọng Con với đơn vị hành chính là 10 thôn, hầu hết nông dân sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Trọng Con là một trong những xã trồng nhiều thạch đen của huyện Thạch An. Trong những năm trước đây, thạch đen chủ yếu được trồng tại nương rẫy để phơi khô tích trữ dần để làm thạch ăn quanh năm, chưa trở thành hàng hóa. Cây thạch trồng ở đây dài, tỉ lệ lá cao. Thạch đen chỉ trở thành hàng hóa khi nhiều thương gia đến thu gom với số lượng lớn, xuất khẩu sang Trung Quốc. Chính vì vậy, diện tích trồng thạch đen được tăng lên hằng năm. Tuy nhiên người trồng thạch đen vẫn đang gặp nhiều khó khăn do điều kiện khí hậu khắc nghiệt, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, giá cả thị trường không ổn định và chưa biết áp dụng khoa học - kỹ thuật nên hiệu quả sản suất còn chưa cao. Phần lớn các hộ gia đình không dám đẩy mạnh sản xuất trồng thạch trên quy mô lớn hơn nên năng suất thấp dẫn đến đời sống có nhiều khó khăn. Xuất phát từ thực tế đó, việc xem xét tình hình sản xuất thạch đen tại địa phương và đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế cây trồng rất quan trọng. Đó là những cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất cây thạch đen có hiệu quả hơn. Đó là lý do em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất cây thạch đen tại xã Trọng Con – Huyện Thạch An – Tỉnh Cao Bằng”. 1.2. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá được thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế của việc sản xuất cây thạch đen tại xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, đề tài có thể đề xuất được các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển cây thạch đen tại địa phương theo hướng ổn định, hiệu quả và bề vững.
  10. 3 1.3. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng liên quan đến trồng trọt nói chung và sản xuất cây thạch đen nói riêng. - Đánh giá được thực trạng sản xuất thạch đen tại địa bàn xã Trọng Con. - Đánh giá được hiệu quả sản xuất cây thạch đen tại địa bàn xã Trọng Con. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế phát triển sản xuất thạch đen trong những năm tới. 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kết luận và những bài học kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình nghiên cứu. Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã học và quen dần với công việc thực tế. Bước đầu đã biết vận dụng kiến thức vào lĩnh vực nghiên cứu. 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp một phần và việc đánh giá xác thực hiệu quả kinh tế của việc trồng cây thạch đen. Qua đó giúp người dân có cơ sở để có thể tiếp tục mở rộng sản xuất cây thạch đen và đưa ra giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây thạch đen trên địa bàn xã. Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo tại xã Trọng Con nói riêng và nông sản hàng hóa trên địa bàn huyện Thạch An nói chung. 1.5. Những đóng góp mới của đề tài Góp phần đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế cây thạch đen nói chung và hiệu quả kinh tế tại xã Trọng Con nói riêng. Góp phần xây dựng nền kinh tế nông nghiệp liên tục phát triển.
  11. 4 Đưa được thực trạng khó khăn mà người nông dân đang mắc phải để các ban, các cấp có thẩm quyền đề xuất phương hướng khắc phục và hỗ trợ nông dân vượt qua khó khăn. Cho thấy sự yếu kém của các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và mức độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất cụ thể của địa phương. Đề tài giúp chỉ ra một số các giải pháp mang tính chất khả thi để tăng hiệu quả năng suất của cây thạch đen. Nâng cao chất lượng cuộc sống của bà con nông dân. Góp phần vào công cuộc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Thúc đẩy việc nghiên cứu ra các giống mới cho năng suất và sản lượng cao hơn. Hỗ trợ đội ngũ cán bộ khuyến nông định ra các phương hướng phát triển sản xuất trong thời gian tới và đưa vào sản xuất vào cơ chế ổn định.
  12. 5 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Hiệu quả kinh tế 2.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau, một số khái niệm kinh tế được đưa ra như sau: - Hiệu quả kinh tế là là một phạm trù phản ánh mặt chất, mặt lượng của các hoạt động kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của nền sản xuất xã hội cho nhu cầu cuộc sống tăng, nhu cầu công tác quản lý, tổ chức. - Hiệu quả kinh tế là một phạm trù xã hội với những đặc trưng phức tạp nên đánh giá hiệu quả kinh tế là một vấn đề hết sức khó khăn và mang tính chất phức tạp. Mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý là một lượng dự trữ tài nguyên nhất định, tạo ra khối lượng sản xuất hàng hóa nhiều nhất, hay nói cách khác là một mức sản xuất nhất định cần phải làm như thế nào để có chi phí tài nguyên lao động thấp nhất. Điều đó cho ta thấy hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra. - Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản xuất là đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần văn hóa cho xã hội. Hiệu quả kinh tế phản ánh thực chất các nhu cầu của xã hội. Vì thế việc nghiên cứu xem xét hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà thông qua đó tìm ra các giải pháp phát triển sản xuất. Như vậy phạm trù hiệu quả kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sản xuất và phân tích kinh tế nhằm tìm ra những lợi pháp có lợi nhất [9].
  13. 6 2.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế Theo quan điểm của Mác thì bản chất của HQKT xuất phát từ các yêu cầu cuả sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. HQKT là một phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định và so sánh hiệu quả kinh tế và vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính tương đối. Hiệu quả là chi tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại với từng loại nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng kinh tế tự cung tự cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi đi vào hoạch toán kinh tế trong điều kiện lấy công làm lãi thì người nông dân chú ý tới thu nhập, còn đối với những hộ nông dân sản xuất hang hóa, trong điều kiện thuê lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, đó là vấn đề hiệu quả . Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó HQKT có liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quy trình sản xuất sẽ gặp phải những khó khăn nhất định. Đối với các yếu tố đầu vào: Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá trị đào thải và các chi phí sửa chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chi tiêu hiệu quả có tính chất tương đối. Do sự biến động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối. Một số yếu tố đầu vào và rất khó lượng hóa như: Thông tin, tuyên truyền, cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán được một cách chính xác. Đối với yếu tố đầu ra: Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể lượng hóa được một cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng hóa được như: Bảo vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm. Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách
  14. 7 quan, nó lại là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy, nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá còn thông qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn. Vậy bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của mọi thành viên trong xã hội. Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc [9]. 2.1.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân lực, vật lực để đạt được kết quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn trong một hoạt động kinh tế, đây là đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất xã hội, do nhu cầu đời sống vật chất ngày càng cao. Sau đây là một số quan điểm về hiệu quả kinh tế : - Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ tăng trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả cao khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí. Một nền kinh tế có hiệu quả có nghĩa là không lãng phí. - Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản chủa nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng đại diện cho mức sống của nhân dân, là chi tiêu phản ánh hiệu qảu của nền sản xuất xã hội. - Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh về chi tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
  15. 8 - Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa chung là mối quan hệ tỉ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó. Tóm lại, từ kết quả trên chúng tôi thấy rằng: Hiệu quả kinh tế là thể hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết quả nhất định là hiệu quả kinh tế cũng khác nhau những vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí nguồn lực bỏ ra. 2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế Mọi hoạt động sản xuất của con người và quá trình ứng dụng tiến bộ kĩ thuật tiến bộ và sản xuất điều đó có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên, kết quả của các hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà đồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con người. Những kết quả đạt được đó là: Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, giải quyết vấn đề việc làm, góp phần ổn định chính trị xã hội , trật tự an ninh, xây dựng xã hội tiên tiến, cải tạo môi trường, nâng cao đời sống tinh thần và văn hóa cho người dân tức là đã đạt được hiệu quả về mặt xã hội. Đặc biệt về sản xuất nông nghiệp, ngoài những hiệu quả chung về kinh tế - xã hội, còn có hiệu quả rất lớn về môi trường mà ngành kinh tế khác không có được. Cũng có thể có một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho một cá nhân, một đơn vị, nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó lại ảnh hưởng xấu đến lợi ích và hiệu quả chung. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần phân loại chúng để có kết luận chính xác. Căn cứ theo nội dung và bản chất có thành phân biệt thành ba phạm trù: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội. Ba phạm trù này khác nhau về nội dung nhưng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
  16. 9 Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết qủa đạt được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Khi xác định hiệu quả kinh tế,nhiều nhà kinh tế thường nhấn mạnh quan hệ so sánh tương đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh tuyệt đối và chưa xem đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa đại lượng tương đói và đại lượng tuyệt đối. Nếu như HQKT là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả kinh tế đạt được và lượng chi phí bỏ ra thì hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi phí bỏ ra. HQKT, xã hội thể hiện mối quan hệ tương quan giữa các kết quả đạt được tổng hợp trong lĩnh vực kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Để làm rõ phạm trù HQKT có thể phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định từ đó thấy rõ được nội dung nghiên cứu của các loại hiệu quả kinh tế. Xét trong phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành nhiều phần: - HQKT theo ngành là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, thương mai, dịch vụ,…Trong từng ngành lớn có lúc phải phân bổ HQKT cho từng ngành hẹp hơn. - HQKT theo vùng lãnh thổ là xét riêng cho từng vùng, từng địa phương. - HQKT sản xuất vật chất và dịch vụ. Căn cứ vào yếu tố cơ bản của sản xuất và phương hướng tác động vào sản xuất thì có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành từng loại: Hiệu quả sử dụng vốn; Hiệu quả sử dụng lao động; Hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị; Hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng; Hiệu quả sử dụng các biện pháp kĩ thuật và quản lý[10].
  17. 10 2.1.4. Một số vấn đề cơ bản về cây thạch đen 2.1.4.1. Giá trị dinh dưỡng cây thạch đen Thạch đen được lòng rất nhiều người vào mùa nắng nóng và lại tốt cho sức khỏe nhất là với phụ nữ và các em nhỏ. Ngoài ra, thạch đen giúp giảm huyết áp, hỗ trợ trong điều trị đái tháo đường, mát gan, trị cảm mạo do nắng nóng, đau cơ, viêm khớp… Thạch đen không chỉ là thứ giải khát thông thường mà còn là một tân dược. Theo Đông y, lá thạch đen có vị ngọt, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, giúp các quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra dễ dàng… nên thường được sử dụng để nấu và chế biến thành món thạch giải nhiệt trong những ngày hè oi bức, nóng nực. Hiện nay, ở nhiều nước châu Á người ta cho rằng, bột thân lá cây thạch đen có tác dụng lợi tiểu, nên họ đã dùng cây thạch đen thành loại bột được đóng gói sẵn. Bột lá cây thạch đen được bán dạng bột uống liền trong các cửa hàng thực phẩm chức năng và trong các siêu thị. Còn ở Việt Nam trong thời gian gần đây, bột cây thạch đen và thạch đã được nghiên cứu chế thành thạch đen tươi đóng hộp và bột thạch đen. Với thạch đen đóng hộp, khi dùng có thể thêm đá, nước dừa hoặc sữa tươi tùy thích. 2.1.4.2. Vai trò của cây thạch đen trong đời sống Qua phân tích cho thấy, thạch đen có tổng hàm lượng Polyphenol, hàm lượng tannin và pectin chiếm trên 50%. Tanin và pheolic là nhóm chất quyết định cho chất lượng thạch. Tanin có tính chất vitamin P và tăng đáng kể tính dãn nở của mạch máu, tannin thạch còn có tác dụng như chống oxy hóa, bảo vệ vitamin C, giảm cholesterol trong máu. Trong lá và cây thạch đen có các chất như nước, hydratcacbon, protein, polyphenol tổng. Qua phân tích cho thấy thành phần hóa học trong lá thạch đen tốt hơn trong thân cây thạch.
  18. 11 Kết quả nghiên cứu cũng đã cho thấy thạch đen không chỉ giải khát thông thường mà còn là một dược liệu. Lá có vị ngọt, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, giúp hạ huyết áp, trị cảm mọ, đau khớp [9]. 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây thạch đen 2.1.5.1. Nhóm nhân tố tự nhiên * Đất đai, địa hình Đất là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất cây trồng, là nơi cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Do vậy năng suất cây trồng cao hay thấp phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng có trong đất. Thạch đen là một loại cây ưa đất dốc nhẹ, đất ven suối ẩm thuộc loại đất thịt pha cát màu xám hoặc xám vàng có tầng sâu dày, không lẫn đá, có thể trồng trên rẫy hoặc dưới ruộng. Thường được trồng trên dất nương rẫy trồng ngô hoặc lúa đã bị bỏ hóa 2-3 năm. Trồng gần nhà có điều kiện chăm sóc tốt, cây phát triển mạnh, năng suất gấp đôi so với trồng ở đồi. Không trồng thạch đen trên đất thịt nặng hay đất do đá vôi phong hóa. *Khí hậu Trong sản xuất nông nghiệp nói chung, khí hậu là yếu tố có vai trò quan trọng và tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất nông nghiệp, được thể hiện qua đại lượng năng suất và chất lượng của sản phẩm. Những điều kiện khí hậu thời tiết được xác định cho cây trồng là ánh sáng, nhiệt độ và nước. Đó là những yếu tố không thể thiếu và thay thế được đối với sự sống nói chung và sinh trưởng nói riêng. - Nhiệt độ: Thạch đen ưa mát và hơi lạnh, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển từ 20 – 28°c. - Ánh sáng: cây thạch đen là cây ưa sáng, vì vậy không nên trồng dưới bóng râm hay trồng xen với cây trồng khác hay trồng quá dày. - Nước: cây thạch đen luôn yêu cầu đảm bảo đủ ấm cho ruộng, cây không thích hợp với điều kiện ngập úng hay khô hạn.
  19. 12 - Độ ẩm: Không khí tốt nhất cho cây thạch đen sinh trưởng và phát triển tốt vào khoảng 70 – 80% [9]. 2.1.5.2. Nhóm nhân tố về kỹ thuật * Giống: Giống là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất và chất lượng cây trồng. Thạch đen chi được nhân giống bằng vô tính, nguồn gốc chủ yếu bằng gốc thân của vụ trước. * Thời vụ trồng: Trong thực tế, người dân thường trồng thạch từ tháng 12 đến tháng 3 hàng năm (đối với thạch ruộng). Việc xác định chính xác thời vụ trồng thích hợp có ý nghĩa quan trọng đối với thực tiễn. Điều này liên quan mật thiết tới kế hoạch sử dụng đất và luân canh trên mỗi vùng đất canh tác, như trồng xen ngô, lạc, đỗ…giữa các vụ của thạch. Như vậy sẽ tăng hiệu quả kinh tế và hiệu suất sử dụng đất. Thời vụ trồng thạch đen có thể từ tháng 12 đến tháng 3, nhưng thích thích hợp nhất nên trồng cây thạch đen vào khỏng từ tháng 1 đên tháng 2 hàng năm. Vào thời gian này nguyên liệu sẽ có hàm lượng chất tan cao. * Làm đất: - Chọn đất: có tầng đất dày, không lẫn đá, gần nguồn nước tưới, có độ thoát nước tốt ( không úng lầy). Đất trước khi trồng phải được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại: Đối với đất nương rẫy, đất đồi sau khi cày bừa kỹ, sạch cỏ dại thì tiến hành bổ hốc theo đường đồng mức (đường hình vành nón). Đối với đất bằng, đất ruộng thì tiến hành làm rãnh thoát nước xung quanh khu đất, lên luống ruộng 1 – 1,5m, cao 15 – 20cm, rãnh rộng 20 – 25cm. Bổ rãnh ngang luống có kích thước rộng 5 – 7cm, sâu 7 – 10cm hoặc bổ hốc trồng có kích thước dài 15cm, rộng 5 – 10cm, sâu 7 – 10cm. * Lượng giống:
  20. 13 Lượng giống cho 1ha ( 10.000 m²): 1.400 – 1.500 kg giống, tương ứng khoảng 50.000-55.000 dành thạch giống. * Mật độ và khoảng cách trồng - Mật độ trồng: 1ha trồng được 12.000 – 15.000 hốc. Mỗi hốc trồng 3 – 5 dảnh thạch - Khoảng cách: hàng cách hàng 50 x 50cm, hốc cách hốc 20 x 20 cm * Cách trồng: - Tất cả các loại phân dung để bón lót được trộn đều với nhau cho vào hốc và sau đó lấp lên một lớp đất mỏng 1 – 2 cm, lấy 3 – 5 dảnh thạch cấy vào hốc. Nén chặt đất xug quanh để giữ ấm, tạo điều kiện cho cây con mọc, tái sinh tốt. - Sau khi trồng xong tưới nước giữ ấm cho cây, nếu gặp điều kiện khô hạn thì tưới nước 1 lần/ngày, tưới nước liên tục từ 2 – 3 tuần. * Bón phân: - Lượng phân bón: Phân chuồng: 6 – 8 tấn/ha Phâm đạm Urê: 75kg/ha Phân Supe lân: 200kg/ha Phân Kali: 100kg/ha Hoặc phân NPK: 350 – 400 kg/ha -Cách bón phân Bón lót: Ngay sau khi đào hốc trồng bón lót toàn bộ phân chuồng + phân lân và phân Kali (nếu dùng NPK thì bón lót toàn bộ). Bón thúc lần 1: sau bón lót khoảng 30 ngày, bón 1/3 lượng phân đạm Urê. Bón thúc lần 2: sau lần bón thúc lần 1 khoảng 30 ngày, bón 1/3 lượng phân đạm Urê. Bón thúc lần 3: sau bón thúc lần 2 khoảng 30 ngày, bón 1/3 lượng phân đạm còn lại.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2