intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày dép Việt Nam sang Hoa Kỳ

Chia sẻ: Vdfv Vdfv | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

248
lượt xem
66
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng quan về thị trường giày dép Hoa Kỳ. Thực trạng xuất khẩu sản phẩm giày dép của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm giày dép Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng giày dép Việt Nam sang Hoa Kỳ

  1. T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G m K H O A KINH T Ê V À KINH DOANH Q U Ố C T Ê C H U Y Ê N N G À N H KINH T Ê Đ ố i N G O Ạ I * ** KHÓA LUÂN TỐT NGHIÊP ĐE TAI: THỰC TRẠNG VÀ GIÃI PHÁP THÚC ĐÂY XUÂT KHAU MÁT HÀNG GIÀY DÉP VIÊT NAM SANG HOA KỲ I ĩ í lí JI ị ™lì 1 1 h-- Ucb^ỹ ị Sinh viên thực hiện Ị _ 2ơ£p _ i Lương ì nanii Huyền Lớp Trung Ì Khóa 45C Giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Việt Hoa Hà Nội, tháng 5 năm 2010
  2. MỤC LỤC DANH M Ụ C BIÊU Đ Ồ DANH M Ụ C BẢNG BIỂU LỜI M Ở Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G ì: T Ỏ N G QUAN THỊ T R Ư Ờ N G G I À Y D É P HOA K Ỳ 4 ì. Tình hình tiêu thụ giày dép ở Hoa Kỳ 4 /. Quy mô thị trường 4 2. Đặc diêm, xu hướng và thị kiêu tiêu dùng. 5 2.1. Đặc diêm 5 2.2. Xu hướng tiêu dừng 9 2.3. Thị hiếu tiêu dùng lo 3. Các kênh tiêu thụ sản phàm giày dép ở thị trường Hoa Kỳ lo '? li. Tình hình nhập khâu giày dép ờ thị trường Hoa Kỳ 14 _ '? 1. Kim ngạch nhập khâu 14 2. Cơ câu mặt hàng nhập khâu 16 2. L Cơ câu mặt hàng giày dép nhập khâu phân theo mã HS 16 2.2. Cơ cấu mặt hàng giày dép nhập khâu phân theo hạng mục /7 3. Cơ câu thị trường nhập khâu 18 4. Giả nhập khau 20 5 Các quy định quản lý nhập khâu sản phàm giày dép của thị trường . Hoa Kỳ 21 r 5.7. Thuê quan 21 5.2. Các quy định phi thuế quan 23 C H Ư Ơ N G l i : T H Ẩ C T R Ạ N G X U Ấ T K H Ẩ U SẢN PHẨM GIÀY D É P C Ủ A VIỆT NAM SANG THỊ T R Ư Ờ N G HOA K Ỳ 32 ì. Hoạt động sản xuât và xuât khâu sản phàm giày dép của Việt nam.32 1. Khải quát vê quả trình phát triền của ngành giày dép Việt Nam 32 2. Hoạt động sản xuất 35
  3. 2. /. Sản xuất 35 2.1.1. Quy mô sản xuất 35 2.1.2. Cơ câu doanh nghiệp sản xuất 37 2.2. Nguyên liệu 39 2.2.1. Nguyên liệu nội địa 39 2.2.2. Nguyên liệu nhập khâu 47 3. Xuât khâu 50 r o 3. ỉ. Kim ngạch xuât khâu 50 r r i 3.2. Cơ cáu mặt hàng xuât khâu 53 3.2. ỉ. Giày thê thao 53 3.2.2. Giày vải 53 3.2.3. Giày da 53 3.2.4. Xăng đan và dép đi trong nhà 54 4. Cơ câu thị trường xuôi khâu 56 4.1. EU. 56 4.2. Hoa Kỳ 59 4.3. Đông Á 59 4.4. Các thị trường khác 59 li. Xuất khâu sản phàm giày dép của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ 60 L Sản lượng và kim ngạch xuất khau 60 2. Cơ câu mặt hàng xuất khau 61 3. Đôi thủ cạnh tranh trên thị trường Hoa Kỳ 63 3. ỉ. Trung Quốc 63 3.2. Braxin 65 3.3. Itaìia 66 3.4. Ân Độ và các nước Đông Nam A 67
  4. \ r ì III. Đánh giá chung vê xuât khâu giày dép cua Việt Nam sang Hoa Kỳ. 69 ỉ. Thuận lợi 69 2. Khó khăn 72 3. Thành tựu 75 4. Hạn chê và nguyên nhăn 76 4.1. Hạn chê 76 4.2. Nguyên nhân 77 C H Ư Ơ N G HI: GIẢI P H Á P T H Ú C Đ Ẩ Y XUẤT K H Ẩ U M Ặ T H À N G G I À Y D É P VIỆT NAM SANG HOA K Ỷ 81 ì. Tâm nhìn và mục tiêu xuât khâu ngành da giày Việt Nam giai đoạn 2010-2015 81 l i . Giải pháp thúc đây xuât khâu mặt hàng giày dép Việt Nam sang Hoa Kỳ 83 /. Giải pháp liên quan đen công tác thiêt kê, tạo màu sản phàm 83 2. Giải pháp vê nguyên phụ liệu 85 3. Vân đê đào tạo nguồn nhăn lực 87 4. Giải pháp vê marketing hỗ trợ cho chiên lược sản phàm. 89 5 Năng cao vai trò của Hiệp hội ngành nghề. . 92 6. Giải pháp liền két giữa dệt may và giày dép 93 K É T LUẬN 94 DANH M Ụ C TÀI LIỆU T H A M K H Ả O 95
  5. DANH MỤC BIỂU Đ Ò ì * > /• Biêu đô Ì: Tiêu thụ giày dép ở Hoa Kỳ theo nguôn góc 4 ì \ •> Biêu đô 2: K i m ngạch nhập khâu giày dép của Hoa Kỳ 1999-2009 15 Biểu đồ 3: Giá trị giày dép nhập khẩu để tiêu thụ ở Hoa Kỳ 1999-2009 phân theo mãHS 16 Biếu đồ 4: Nhập khẩu giày dép của Hoa Kỳ phân theo hạng mục 18 ì -\ r ì Biêu đô 5: Cơ câu nhập khâu giày dép của Hoa Kỳ 1998 - 2007 19 t y . r •> _ _ _ _ _ Biêu đô 6: K i m ngạch xuât khâu giày dép Việt Nam giai đoạn 1995-2008 ...51 •> \ r i ì Biêu đô 7: Tăng trường giá trị xuât khâu theo nhóm sản phàm 2000-2007 ...54 Biêu đô 8: Các thị trường xuât khâu giày dép của Việt Nam tính theo kim ngạch xuât khâu năm 2008 56 Biếu đồ 9: Các mặt hàng giày dép xuất khẩu theo mã HS 61 Biêu đô 10: Cơ câu mặt hàng giày dép xuât khâu sang Hoa Kỳ năm 2009....63
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Ì: K i m ngạch nhập khẩu giày dép của Hoa Kỳ 1999-2009 15 Bảng 2: Giá trị giày dép nhập khẩu để tiêu thụ ở Hoa Kỳ 1999-2009 phân theo m ã HS 17 Bảng 3: Giá nhập khẩu trung bình ước tính của một đôi giày vào Hoa Kỳ 1998-2007 20 t ì Bảng 4: Thuê nhập khâu giày dép vào Hoa Kỳ 23 Bảng 5: Văn bản luật, biện pháp và cơ quan quản lý nhập khẩu giày dép vào Hoa Kỳ 24 Bảng 6: Thông kê hội viên theo địa bàn của Hiệp hội da giày Việt Nam năm 2009 32 r ì Bảng 7: Sô lượng sản phàm da giày giai đoạn 2002-2007 36 Bảng 8: Sô doanh nghiệp phân theo lĩnh vực thành phân kinh tê 2008 38 Bảng 9: Giá trị vải nhập khẩu của Việt Nam 42 Bảng 10: K i m ngạch nhập khấu nguyên liệu nhựa vào Việt Nam 43 Bảng 11: Sản lượng cao su tự nhiên các nước sản xuất chính 2005-2008 (triệu tấn) 44 Bảng 12: Trị giá nhập khâu nguyên phụ liệu cho giày dép và may mốc 48 t ì Bảng 13: Sô liệu nhập khâu nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày năm 2008 của V N phân theo nước 48 Bảng 14: K i m ngạch xuất khau giày dép phân theo thị trường từ năm 2000- 2008 50 Bảng 15: Đóng góp của ngành giày dép Việt Nam trong kim ngạch xuất khẩu toàn quốc 52 Bàng 16: Cơ cấu sản phẩm giày dép xuất khẩu tính theo doanh thu từ 2000- 2007 54 Bảng 17: Sản lượng và kim ngạch xuất khấu giày dép Việt Nam theo chúng loại sản phàm 56
  7. Bảng 18: K i m ngạch xuất khẩu giày dép sang các nước EU của Việt Nam năm 2008 57 Bảng 19: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của giày dép Việt Nam vào Hoa Kỳ 61 Bảng 20: Các mặt hàng xuất khẩu theo m ã HS 62 Bảng 21: So sánh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu giày dép sang Hoa Kỳ của Việt Nam và Trung Quốc 64 Bảng 22: So sánh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu giày dép sang Hoa Kỳ của Việt Nam và Braxin 66 Bảng 23: So sánh sản lượng và kim ngạch xuât khâu giày dép sang Hoa Kỳ của Việt Nam và Italia 67 Bảng 24: So sánh sản lượng và kim ngạch xuất khẩu giày dép sang Hoa Kỳ của Việt Nam và An Đ ộ 69 Bảng 25: K i m ngạch nhập khẩu thiết bị, phụ tùng ngành da giày 79 2004-2007 79 Bảng 26: Mục tiêu phát triển ngành (2010-2015) 83
  8. LỜI M Ở ĐẦU Trong những n ă m gần đây, nền kinh tế V i ệ t Nam luôn tăng trường ổn định ở mức cao và được đánh giá là "ngôi sao đang lên ở Châu Á". Nước ta đang tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế với phương châm "đa dạng hoa thị trường, đa phương hoa mối quan hệ kinh tế". Trong bối cấnh hội nhập 9 t ĩ , hoạt động xuât nhập khâu của các nước là thước đo đánh giá két quấ của quá trình hội nhập và phát triển trong mối quan hệ tác động lần nhau giữa các quốc gia. Thông qua hoạt động xuât khâu, các quôc gia thê hiện được nhưng lợi thế so sánh . Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO với nhiều cơ hội nhưng cũng ẩn chứa nhiều thách thức mới. Vì vậy, đẩy mạnh r i r xuât khâu sẽ tạo cho V i ệ t Nam phát huy được l ợ i thê so sánh của mình., tạo điều kiện cho công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước. Trong cơ câu các mặt hàng xuât khâu chủ lực của Việt Nam, giây dép luôn là mặt hàng chủ chót - không chỉ chiêm tỷ trọng cao mà còn liên tục tăng trưởng theo từng năm. Ngành công nghiệp giầy dép Việt Nam là một trong những ngành công nghiệp có thiên hướng xuất khẩu điển hình, chiếm khoấng 10% tông kim ngạch xuất khâu của hàng hoa Việt Nam. Hiện nay, y. r \ r t V i ệ t Nam một trong 10 nước đứng đâu thê giới vê xuât khâu giày dép v ớ i sấn phàm có mặt ờ nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là EU và Hoa Kỳ. r i r Tuy nhiên, thời gian qua, giày dép xuât khâu Việt Nam liên tiêp gặp phấi những biện pháp phòng vệ đến từ thị trường EƯ. Từ ngày 06 tháng lo năm 2006, Eư áp đặt thuế chống bán phá giá giày mũ da sấn xuất tại Việt r i r , , Nam xuât khâu sang E U là 1 0 % . Tiêp theo đó, từ ngày 1/1/2009 cho đèn hét năm 2011, hàng giày dép Việt Nam xuất khẩu sang EU không còn được hưởng ưu đãi thuế quan phố cập GSP như đã được áp dụng từ năm 2006- 2008. Cuối tháng 12 năm 2009, sau 3 năm đánh thuế chống bán phá giá đối với mặt hàng giày mũ da nhập khẩu từ Việt Nam, EU lại quyết định kéo dài 1
  9. r r thèm 15 tháng thời gian áp thuê. Quyêt định này có hiệu lực từ ngày 1/1/2010. » r ĩ Quyêt định kéo dài thời hạn áp thuê chông bán phá giá của E U đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành công nghiệp giày da Việt Nam. Một sự chuyển hướng thị trường mục tiêu là cần thiết. Hiện nay và trong nhưng năm t i t t t ớ i , H o a K ỳ sẽ là thị trường xuât khâu mục tiêu đôi v ớ i sản phàm giày dép của Việt Nam bởi lý do chính đây là thị trường tiêm năng, nhu câu lớn mà sản , í xuât giày dép nội địa H o a K ỳ lại ngày càng thu hợp nên khả năng bị đánh thuê r r r r chông bán phá giá giông E U đã làm là rát tháp. Nhận thức được đây là một vân đê cáp thiết, nên em đã chọn đê tài "Thực trạng và giải pháp thúc đây xuât khâu mặt hàng giày dép Việt Nam sang thị trường Hoa Kỷ" làm đê tài nghiên cứu cho khóa luận tót nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận Khóa luận đi sâu vào phân tích thị trường giày dép Hoa Kỳ, thực trạng r ì ì xuât khâu sản phàm giày dép của V i ệ t Nam sang Hoa Kỳ, tìm ra những thuận ì n í t l ợ i , khó khăn đê từ đó đưa ra giải pháp thúc đây xuât khâu giày dép V i ệ t Nam sang thị trường này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là thực trạng và giải pháp thúc đẩy f ì xuât khâu mặt hàng giày dép V i ệ t N a m sang Hoa Kỳ. Phạm v i nghiên cứu chủ yếu từ năm 1998 trở lại đây. 4. Phương pháp nghiên cứu Đe thực hiện luận văn này, em đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng két hợp phương pháp so sánh, phân tích tông họp, đánh giá, các bảng biêu và số liệu đê minh hoa. 5. Két câu luận văn Trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu trên, luận văn được kết cấu thành 3 chương: 2
  10. Chương 1: Tông quan thị trường giày dép Hoa Kỳ Chương 2: Thực trạng xuât khâu sản phàm giày dép của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ Chương 3: Giải pháp thúc đây xuât khâu sản phàm giày dép Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ Do thời gian nghiên cứu và kiến thức của em có hạn, tài liệu tham khảo còn chưa đa dạng nên khóa luận này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Em x i n chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị V i ệ t Hoa - giảng viên Đ ạ i học N g o ạ i Thương H à N ộ i đã tận tình giúp đờ em trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu này. Em mong nhận được sự đánh giá và đóng góp ý kiến quý báu của các thây cô và bạn bè đe luận văn của em được hoàn thiện hơn. 3
  11. C H Ư Ơ N G ì: TỎNG QUAN THỊ TRƯỜNG GIÀY DÉP HOA KỲ ì. Tình hình t ê thụ giày dép ờ Hoa Kỳ iu ỉ. Quy mô thị trường Biêu đô 1: Tiêu thụ giày dép ở Hoa Kỳ theo nguồn góc Đơn vị: tỷ đôi — im* ì lị ti ĩị Ị • n ĨTTW 20d ì • li > • J ti > 100% - ị 1 u 95% ĩ ỉ ĩị 1 Ì • • 1 ì 1 90%; 85%; ĩ ỉĩ ĩ : ỉ • • 80% í 75%! mm ĩ ị ị Ị 70% ỉ Ị ^55% 60% ị 55% ị 50% ị «tr« im tt*. nin ì 1 í 45% ị 40% ị ị 35% Ị ị ì j 30% Ị 25% ị Ị 20% Ị 15% 10%! 1 1 ị 1 5% mị L 1985 1990 m 1995 1996 1997 1998 Ị 1999 2000 2001 2002 Ị 2003 3004 2005 2006 2007 • r i lệ H l ả xui ậỉ Ạ i Htt Kỳ Tì l ệ * l i * u i I Nguồn: Shoesíat 2008' Hiệp hội dệt may và da giày Hoa Kỳ Hoa Kỳ có một nên kinh tê tư bản hôn hợp, được thúc đây bởi tài \ \ ì r nguyên thiên nhiên dôi dào, một cơ sở hạ tâng phát triền và năng suât cao. Nên kinh tê Hoa Kỳ cũng là nên kinh tê lớn nhát thê giới. Theo báo cáo năm 2009 của Quỹ tiên tệ quốc tê IMF, GDP của Hoa Kỳ xáp xỉ 14,3 nghìn tỷ ƯSD câu thành khoảng 1/4 tông sản phàm thê giới nêu tính theo tỉ giá thị ì t r f trường (market exchange rates) và khoảng 1/5 tông sản phàm thê giới nêu tính theo ngang giá sễc mua (purchasing power parity - PPP). Hoa Kỳ đễng thễ hai sau Thụy Sĩ trong Báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2009-2010 của Diễn đàn kinh tê thê giới. 4
  12. V ớ i dân số khoảng 309.075.085 người (dự kiến dân số ngày 16/04/2010 , * ' t i của Cục Điêu tra dân sô Hoa Kỳ), Hoa Kỳ là thị trường giày dép lớn nhát thê giới. Sức tiêu thụ bình quân là 6-7 đôi/người/năm. Sản lượng tiêu thụ có xu hướng tăng qua các năm. Đen năm 2007, sản lượng tiêu thụ giày dép của người Hoa Kỳ là 2,4 tỉ đôi. Thị phân của giày nội địa trong nhưng năm gân đây suy giảm mạnh, nguồn giày dép tiêu dùng của Mỹ chủ yếu đến tệ nhập khẩu. Năm ì r r r 1985, lượng giày dép nhập khâu chỉ chiêm 7 4 % thì đèn 2006, con sô này lên tới r t ì r 98,7% và tiêp tục duy trì tới thời diêm hiện tại. N h ư vậy có thê thây Hoa Kỳ là một đát nước phụ thuộc vào nhập khâu giày dép tệ bên ngoài. Đây là một cơ hội tót cho Việt Nam và các nước đang phát triền trong việc xuât khâu sản phàm giày dép sang Hoa Kỳ. 2. Đặc diêm, xu hướng và thị hỉêu tiêu dùng. '? 2.1. Đặc diêm Dung lượng thị trường Hoa Kỳ rất lớn do Hoa Kỳ có dân số đông, thu nhập bình quân đâu người cao. Sức mua của người Hoa Kỳ lớn vì họ chi tiêu mua săm nhiêu. Theo Cục Thông kê Kinh tê thuộc bộ Thương mại Hoa Kỳ, tỷ lệ tiết kiệm của người dân Hoa Kỳ kể tệ năm 2005 đến đầu năm 2008 luôn dưới mức 3%. Thậm chí, giữa năm 2005 và đâu 2008, tỷ lệ tiêt kiệm này chỉ r f đạt trên 1 % . Mặc dù giữa và cuôi năm 2008 và suôi năm 2009, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tê toàn câu, người dân Hoa Kỳ buộc phải giảm chi tiêu, tăng tiết kiệm thì tỷ lệ tiết kiệm này cũng chỉ đạt mức kỷ lục ở mức trên 5% vào quý li của năm 2009. Bước sang 2010, tỷ lệ tiết kiệm lại có xu hướng giảm trở lại. Băng chứng là tỷ lệ tiêt kiệm quý ì năm 2010 đã trở vê mức trên 3%. Hàng hoa mà người Hoa Kỳ tiêu dùng hầu hết được nhập khẩu tệ bên ngoài. Các nước không chỉ sản xuât mà còn cho người Hoa Kỳ vay tiên đê mua hàng hoa của họ và như vậy nước Hoa Kỳ mắc nợ thế giới ngày một nhiều. Nhiều ngành công nghiệp Hoa Kỳ đã mất khả năng sản xuất, sản xuất không đủ, bán hàng không đủ đê giảm nợ. Mặc dù trong năm 2009, do anh 5
  13. hưởng của khủng hoảng, thâm hụt thương mại của Hoa Kỳ là 380,66 tỷ Ư S D , giảm tới 4 5 , 3 % so v ớ i n ă m 2008. Đây là mức giảm lớn nhất kể từ năm 1991 và là mức thâm hụt lớn nhất trong 8 năm qua. T u y nhiên, k h i khủng hoảng có dấu hiệu bị đẩy lùi vào đầu n ă m 2010, thâm hụt thương mại Hoa K ỳ lại tăng trở lại. B ố Thương mại H o a K ỳ ngày 12/5/2010 thông báo thâm hụt thương mại của nước này trong tháng 3/2010 lên tới 40,4 tỷ USD, tăng 2,5% so v ớ i tháng trước đó và là mức tăng cao nhất kể từ tháng 12/2008. Các chuyên gia kinh tê quôc tê vân đánh giá Hoa Kỷ là m ố t xã hối tiêu thụ. C ơ câu thị trường và mặt hàng tiêu thụ ở Hoa K ỳ rát đa dạng, nhu câu hàng hoa ở từng vùng không giống nhau. Hàng hoa dù có chất lượng cao hay vừa đêu có thê bán trên thị trường Hoa K ỳ vì ở đây có nhiêu tâng lớp dân cư v ớ i mức sống khác nhau. T u y nhiên, đòi hỏi của người tiêu dùng Hoa K ỳ đôi v ớ i sản phẩm cũng rất khắt khe, sản phẩm không chỉ chất lượng tốt m à giá cả phải hợp lý và dịch vụ đảm bảo. Theo như trên có thê thây nước Hoa Kỳ có thành phân xã hối đa dạng g ô m nhiêu cống đông riêng biệt. Hâu hét người Hoa Kỳ có nguồn góc t ừ Châu Au, các dân tốc thiêu sô g ô m người Hoa Kỳ bản xứ, Hoa Kỳ góc Phi, Hoa Kỳ L a Tinh, Châu Á và người từ các đảo Thái Bình Dương. Các dân tốc này đã đem vào nước Hoa Kỳ những phong tục tập quán, ngôn ngừ, thói quen, đức tin riêng của họ. Điêu này tạo nên mốt môi trường văn hoa phong phú và đa dạng. Đặc điểm này mang lại cho thị trường Hoa Kỳ tính đa dạng phong phú trong tiêu dùng rất cao. N h ữ n g đặc điểm riêng về địa lý và lịch sử đã hình thành nên mốt thị trường người tiêu dùng không lô và đa dạng nhát thê giới. Hoa Kỳ có mốt sức r i \ mạnh kinh tê không lô và thu nhập của người dân cao v ớ i thu nhập đó mua sắm đã trờ thành nét không thế thiếu trong văn hoa hiện đại của nước này. Cửa hàng là nơi họ đến mua hàng, dạo chơi, gặp nhau, trò chuyện và m ở rống giao tiếp xã hối. Qua thời gian, người tiêu dùng Hoa K ỳ có niềm tin tuyệt đối 6
  14. vào hệ thông của hàng đại lý bán lẻ của mình. H ọ có sự bảo đàm vê chát lượng bảo hành và các điều kiện vệ sinh an toàn khác. Điều này cũng làm cho họ có ân tượng rát mạnh với lân tiêp xúc đâu tiên với các mặt hàng mới. Nêu ân tượng này là xâu hàng hoa đó sẽ khó có cơ hội quay lại. Hoa Kỳ không có các lề ước và tiêu chuẩn thẩm xã hội mạnh và băt buộc như ở các nước khác. Các nhóm người khác nhau vẫn sông theo văn hoa tôn giáo của mình và theo thời gian hòa trộn ảnh hưởng lẫn nhau tạo ra sự khác biệt trong thói quen tiêu dùng ở Hoa Kỳ so với người tiêu dùng ở các nước Châu Au. Thừ trường Hoa Kỳ mang tính chát quôc tê theo ý nghĩa dê dàng chấp nhận hàng hóa từ bên ngoài vào một khi các hàng hoa đó đáp ứng được đòi hỏi đa dạng của thừ trường đặc biệt này. Đây là một đừa chỉ lý tưởng cho tát cả các nước trên thê giới. Từ các nước Châu Au, Nhật Bản đen các nước đang phát triển như Án Độ, Việt Nam và các nước nghèo như Campuchia, Banglades đều có thể xuất khẩu được hàng hóa vào Hoa Kỳ, miễn sao hàng hóa của họ có thể đáp ứng được đòi hỏi của thừ trường Hoa Kỳ. r r r Chát lượng hàng hoa vào Hoa Kỳ rát linh hoạt và được châp nhận theo nguyên tắc "tiền nào của ấy". Tuy nhiên, đối với người dân Hoa Kỳ có thu r ì \ r nhập cao thì chát lượng hàng hóa luôn là tiêu chuân hàng đâu. Vì thê họ đòi hỏi nghiêm ngặt về chất lượng hàng hóa và sẵn sàng chấp nhận giá cao đối với nhưng hàng hoa đó. Nhưng đông thời, ở Hoa Kỳ vân còn có một bộ phận người dân sông ở mức nghèo và tâng lớp trung lưu cũng khá đông nên hàng hóa có chất lượng thấp và trung bình từ Việt Nam vẫn có thể tìm được chồ > ì f đứng trên thừ trường nước này. Cân đảm bảo các tiêu chuân vệ sinh và chát lượng của hàng hóa là quan trọng, nhưng chưa phải là đủ vì chủ yếu người Hoa Kỳ rất chú ý đến các yếu tố khác như: đổi mới kỳ thuật, hình dáng thiết kế mới, an toàn, tiện sử dụng, đóng gói đẹp. Với sức hấp dẫn của mình, Hoa Kỳ là một thừ trường cạnh tranh gay gắt. Hàng hoa của một nước vào thừ trường Hoa Kỳ phải cạnh tranh với các 7
  15. ' r r mặt hàng tương tự từ nhiêu nước khác và hàng sản xuât trong nước. M â u chót đê cạnh tranh trên thị trường Hoa Kỳ là giá cả, chất lượng và dịch vụ. Đôi khi đòi hỏi vê giá cả lại lớn hơn đòi hỏi vê chát lượng. Do người tiêu dùng Hoa Kỳ thích thay đổi, họ muốn mua nhủng hàng hoa rẻ, chất lượng vừa phải hơn nhủng mặt hàng bền mà giá lại đắt. Vì nguyên nhân này mà các hàng hoa của Trung Quôc rát thành công trên thị trường Hoa Kỳ. Một điêu nưa cân lưu ý là khi bán hàng trên thị trường Hoa Kỳ, công tác marketing đóng vai trò hét sức quan trọng. Thị trường Hoa Kỳ luôn thu hút mọi nhà xuất khẩu trên khắp thế giới, khi đã qua được giai đoạn giới thiệu sản phàm và thâm nhập được vào hệ r ? r i thông phân phôi, các nhà xuât khâu nước ngoài sẽ nhận được nhủng đơn đặt hàng rát lớn, ôn định và lâu dài đem lại nguôn doanh thu ôn định và ngày ĩ ^ * càng tăng, giúp các nhà sản xuât tái đâu tư m ở rộng sản xuât, liên tục phát triển. Thị trường Hoa Kỳ được quản lý trên cơ sở pháp luật. Trong thương mại, các văn bản luật bao gôm luật điêu chỉnh chung, luật điêu chỉnh từng nhóm các mặt hàng và thậm chí một số mặt hàng có luật điều chỉnh riêng. Các luật này rất chặt chẽ và đòi hòi sự tuân thủ nghiêm ngặt. Hệ thống luật này r i r khá phức tạp và làm cho các nhà xuât khâu nước ngoài gặp khó khăn nêu không nắm vủng. Chính sách thương mại của Hoa Kỷ nói chung là tự do và mở rộng. Hàng hoa nước ngoài vào thị trường Hoa Kỳ phải chịu các mức thuế khác nhau và phải chịu sự điều chỉnh của các luật lệ và quy định của nước này. Hoa Kỷ có một hệ thông pháp luật vê thương mại vô cùng rác ròi và phức tạp. Bộ luật thương mại (ƯCC) được coi là bộ luật cái của hệ thống pháp luật về thương mại của Hoa Kỳ bao gồm: luật về trách nhiệm sản phẩm (theo luật này, nhà sản xuất và người bán hàng phải chịu trách nhiệm với người tiêu dùng vê chát lượng hàng hoa sản phàm bán ra trên thị trường Hoa Kỳ), luật 8
  16. bảo hành và bảo vệ người tiêu dùng... Bên cạnh đó, Hoa K ỳ còn áp dụng công cụ phi thuế quan rất nghặt nghèo như: vệ sinh an toàn thực phẩm, tiêu chuân kỳ thuật, đóng gói, bao bì, nhãn mác hàng hóa... Chính vì vậy đê có thê thành công thâm nhập thị trường vô cùng tiêm năng và cũng đây phức tạp này các doanh nghiệp Việt Nam cần có một hiểu biết sâu sợc và nợm vững các đặc trưng của nó. Qua những đặc điểm cơ bản trên, việc ký được Hiệp định thương mại ỉ r r ' và giành được quy chê Tôi huệ quôc ( M F N ) của Hoa K ỳ có ý nghĩa rát lớn f ì \ > đôi v ớ i V i ệ t Nam. Hoa K ỳ là một thị trường không lô, V i ệ t N a m chỉ cân chiêm một thị phân nhỏ trên thị trường Hoa Kỳ cũng đã là rát lớn đôi với nên kinh tế nước ta hiện nay, ví dụ kim ngạch ngoại thương giữa Việt Nam và Hoa Kỳ chỉ cần chiếm 1% tổng kim ngạch buôn bán của Hoa Kỳ cũng đã khoảng 20 tỷ USD. 2.2. Xu hường tiêu dùng Càng ngày các công nghệ mới càng được ứng dụng trong ngành da giày để đưa ra các sản phẩm cực kỳ sáng tạo, đi trước xu hướng thời đại. Đơn cử như nhãn hiệu giày dép Geox (http://www.geox.com) của Ý với ý tưởng độc đáo thiết kế những đôi giày có thể "thờ" được, đặc biệt cho giày thể thao với công nghệ thiết kế giày tham thấu được tối đa mồ hôi chân. Công nghệ này hiện nay được ứng dụng nhiêu nơi và thậm chí cả trong ngành dệt may. Công ty này cũng phát triển công nghệ sản xuất da chống thấm nước. Những sáng tạo thành công này đã trở thành một phân ngành mới trong ngành giày dép và •y ì r f đưa tên tuôi nhưng hãng giày dép này nôi tiêng toàn thê giới. Hoặc công ty Nike thể hiện đẳng cấp đầu đàn của mình với các dự án thân thiện với môi trường như "tái chế" giày (http://www.nikereuseashoe.com/) với công nghệ phân tách, tái chê và tái sử dụng lại các nguyên liệu của đôi giày cũ. Với một đất nước luôn tiên phong trong viêc sử dụng các sản phẩm công nghệ mới như 9
  17. ì r r Hoa Kỳ, những sản phàm như vậy chác chăn sẽ được chào đón và trờ thành xu hướng tiêu dùng trong tương lai. 2.3. Thị kiêu tiêu dùng Hoa Kỳ rát rộng lớn và có nhiêu bang, môi bang lại có những sờ thích tiêu dùng khác nhau. Dựa trên vị trí địa lý, có thể chia thị trường tiêu thụ của Hoa Kỳ thành những khu vực như sau: - Khu vực ven bờ Đại Tây Dương bao gồm các bang Newyork, Newjesey, Maryland, Pensylvania. Khu vực này rất đông dân cư, phân chia thành nhiêu tâng lớp xã hội khác nhau, trong đó bộ phận quý tộc độc thân r chiêm tở lệ cao. Cho nên ờ đây tập quán của người tiêu dùng theo t ự do cá nhân, nhịp điệu sinh hoạt nhanh, họ thích tới những nơi có hàng hóa tập trung và đa dạng để mua hàng. - Khu New England bao gồm các bang Maine, Newhampshire, Rodelsland, Massachusetts, Vermont, Connecticut, thuộc vùng Đông Bác nước Hoa Kỳ. ở khu vực này cư dân có độ tuôi bình quân tương đối cao và có nhiêu nhân tài chuyên môn, quản lý cáp cao. Do đó, họ thích mua hàng hóa theo nhiêu phương thức thoáng mờ. - Khu phía Nam bao gôm từ Georgie nôi liên các bang phía Nam của ì r r Floria. Đặc diêm của người dân ở đây là tính cách tương đôi bảo thủ, rát cảm tình và cũng thích chạy theo các mốt thời thượng. •> 3. Các kênh tiêu t h ụ sản phàm giày dép ở thị trường Hoa Kỳ Theo thống kê của hiệp hội da - giày Việt Nam, giày dép Mỹ có khoảng 100 nhà sản xuất, 1500 nhà bán buôn và 30000 cửa hàng bán lẻ, với thu nhập riêng từ bán lẻ hàng năm đạt 25 tở USD. Các công ty giày lớn của * M ỹ g ô m N I K E , Reebok, B r o w n Shoe, vàTimberland. Các nhà bán lẻ như Foot Locker có tới hàng nghìn cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc. 50 hãng bán lẻ lớn nhát năm giữ 80% thị trường Mỹ. Nhiêu hãng hoạt động ớ cả lĩnh vực bán buôn và bán lẻ. 10
  18. C ó thê chia nhà bán buôn thành 3 loại chính sau: Nhà bán buôn có quyền sở hữu hàng hóa (Merchant \vholesaler): là công ty sở hữu độc lập và có quyền sở hữu hàng hóa mà công r ì r ty đó mua bán. Loại hình này chiêm 5 0 % tông sô nhà bán buôn ở Hoa Kỳ. Môi giới và đại lý (Brokers và Agents): Môi giới là nhà bán buôn không có quyền sở hữu hàng hóa và có nhiệm vụ đưa người bán và người mua gặp nhau và giúp đỡ họ trong quá trình đàm phán. Đại lý là nhà bán buôn đại diện cho người mua hoặc người bán trên cơ sở tương đối thường xuyên và lâu dài. Đại lý cũng không có quyền sở hữu hàng hóa mua bán và chỉ thực hiện một số nhiệm vụ trong dây chuyền phân phối hàng hóa và dịch vụ. r Chi nhảnh và văn phòng bản hàng của nhà sản xuàt (manufacturers' sales branches và offíces): tự tiến hành các hoạt động bán buôn chể không thông qua các nhà bán buôn độc lập khác. Các cửa hàng bán lẻ tại Hoa Kỳ có thể được phân loại theo các tiêu chí như mểc độ dịch vụ cung cấp cho khách hàng, sự lựa chọn sản phàm, mểc giá bán hay theo cơ cấu tổ chểc. Sau đây là các loại cửa hàng bán lẻ chính ở Hoa f ì r r Kỳ theo một sô cách phân loại phô biên nhát: •ì a) Phân loại theo sự lựa chọn sản phàm: Cửa hàng bản lẻ chuyên dùng (Specialty Stores): chỉ bán một r •> t i SÔ í sản phàm và người tiêu dùng có í sự lựa chọn trong sô những sản phàm t t này. Ví dụ các cửa hàng Body Shop chỉ bán đồ mỹ phàm, Gap chỉ bán đồ thời trang của Gap, Athlete's Foot chỉ bán giầy dép. Loại cửa hàng bán lẻ này vẫn ì \ * đang phát triên n ở rộ ở Hoa Kỳ trong thời gian gân đây do nhu câu thị trường ngày càng tập trung, sự phân đoạn thị trường và chuyên môn hóa sản phẩm ngày càng sâu sác. Cửa hàng bách hóa (Department Stores): bán nhiều loại sản phàm khác nhau, chủ yêu là quân áo, giày dép, đô trang trí, trang sểc, đô dùng trong gia đình; mồi loại sản phẩm được bán tại một khoang trong cửa hàng và 11
  19. \ l y được điêu hành bởi những nhân viên am hiêu vê loại hàng hóa đó. Ví dụ, cửa hàng bán lè Sears, Macy's, Marshall Field's.... Trong những năm gân đây, loai hình cửa hàng này đang bị lấn át bởi những cửa hàng bán lẻ chuyên dùng do hoạt động tập trung và linh hoạt hơn hoặc những cửa hàng bán lẻ hạ giá hay r giá tháp. T u y nhiên, những cửa hàng bách hóa như Nordstrom, Saks, Neiman Marcus và một sô cửa hàng bách hóa cao cáp khác vân làm ăn tót nhờ dịch vụ phục vụ khách hàng chất lượng cao của họ. Siêu thị (Supermarkets): là loại cửa hàng quy mô tương đối lản, r r r f \ \ r chi phí tháp, lãi suât tháp, bán v ả i sô lượng nhiêu và hâu hét là khách hàng t ự phục vụ; chủ yếu bán các loại thực phẩm và sản phẩm trong gia đình, ví dụ: Kroger, Vons, Food Lion... Ngày nay, ở Mỹ loại cửa hàng này bán hàng tương đôi chậm do tóc độ tăng dân sô chậm, cạnh tranh từ các loại cửa hàng tiện ích (convenience stores), cửa hàng thực phàm giảm giá, các cửa hàng lản (superstores) và do xu hưảng đi ăn ở bên ngoài tiệm thay vì nấu ăn ờ nhà ngày càng tăng lên. Cửa hàng tiện ích (Convenience stores): là các cửa hàng tương đôi nhỏ năm ở gân các khu dân cư sinh sông, mở cửa 7 ngày trong tuân, nhiêu giờ trong ngày và chỉ bán một sô ít các sản phàm quay vòng nhanh vải mức giá tương đôi cao. Ví dụ, 7-Eleven, Stop-N-Go, Circle K...Con sô thông kê ở Hoa Kỳ cho thấy hơn 60% doanh thu của các loại cửa hàng này có được từ việc bán xăng dâu; hơn 50% doanh thu các mặt hàng bán trong cửa hàng là từ thuôc lá và đô ương. Giày dép không phải là mặt hàng được tiêu thụ nhiêu trong nhưng cửa hàng này. Trong nhưng năm gân đây, các cửa hàng loại này trở nên quá nhiêu và làm ăn không hiệu quả do đôi tượng khách hàng chủ yêu là nhưng thanh niên trẻ, lao động tay chân ngày càng giảm dần. Vì vậy, rất nhiều cửa hàng phải cơ cấu lại để thu hút thêm lượng khách hàng là phụ nữ. Những lôgô theo kiêu "diêm dừng chân của các xe tải" được dỡ bỏ, và thay \ r r băng bán chủ yêu bia, rượu, thuôc lá, tạp chí, các cứa hàng này bán ca nhưng 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2