intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu vai trò của phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Huổi Một, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

42
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

đề tài nghiên cứu được thực trạng vai trò của phụ nữ DT Mông trong phát triển KTH nông nghiệp trên địa bàn xã Huổi Một, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ DT Mông trong các hoạt động tăng thu nhập cải thiện đời sống gia đình, đồng thời, góp phần phát triển KTXH của địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Tìm hiểu vai trò của phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Huổi Một, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG A ĐẠI Tên đề tài: TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC MÔNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HUỔI MỘT, HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Hướng : Nghiên cứu Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Hải Anh THÁI NGUYÊN – 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại UBND xã Huổi Một, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La với đề tài: “Tìm hiểu vai trò của phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Huổi Một, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La”. Khóa luận được hình thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đào tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.SVũ Thị Hải Anh, giảng viên khoa Kinh tế và PTNT, ngừời đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Huổi Một, các ban ngành cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Giàng A Đại
  3. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Sự khác nhau về đặc trưng cơ bản giữa giới và giới tính .............................6 Bảng 3.1. Kết quả chọn mẫu theo số liệu điều tra năm 2019 .....................................27 Bảng 3.2. Thông tin cần thu thập và nguồn cung cấp thông tin .................................28 Bảng 4.1: Tình hình phân bố và sử dụng đất xã Huổi Một giai đoạn 2016 - 2018 ....34 Bảng 4.2: Diện tích, năng xuất, sản lượng cây trồng chính của xã Huổi Một năm 2016-2018 ...........................................................................................................36 Bảng 4.3. Số lượng gia súc, gia cầm của xã Huổi Một giai đoạn 2016 – 2018 ..........38 Bảng 4.4. Tình hình dân số và lao động giai đoạn 2016 -2018 .................................39 Bảng 4.5. Cơ cấu dân số phân theo dân tộc và giới tính .............................................40 của xã Huổi Một tính đến tháng 5 năm 2019 ..............................................................40 Bảng 4.6. Phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp đảng ủy, chính quyền .................................41 và đoàn thể 2019 .........................................................................................................41 Bảng 4.7. Trình độ của cán bộ nữ tham gia hội đoàn thể nhiệm kỳ 2016 – 2018 ......42 Bảng 4.8. Thông tin chung về các nhóm hộ điều tra ..................................................47 Bảng 4.9. Thông tin về phụ nữ ở các hộ điều tra ........................................................49 Bảng 4.10. Phân công lao động trong hoạt động sản xuất nông nghiệp tính đến tháng 5 năm 2019 ..................................................................................................................51 Bảng 4.11. Phân công lao động trong hoạt động buôn bán, dịch vụ ..........................53 của các hộ điều tra.......................................................................................................53 Bảng 4.13. Tình hình quản lý vốn vay của hộ điều tra ...............................................55 Bảng 4.14. Phân công lao động trong hoạt động nội trợ và chăm sóc con cái ...........57
  4. iii DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ĐVT : Đơn vị tính KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình KHKT : Khoa học kỹ thuật THCS : Trung học cơ sở UBND : Uỷ ban nhân dân CC : Cơ cấu CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa KH : Kế hoạch CNVC : Công nhân viên chức TDTT : Thể dục, thể thao TT : Thông tin ,Thị trấn DTTS : Dân tộc thiểu số NQ/TW : Nghị quyết/Trung ương DTM : Dân tộc Mông DT : Dân tộc DTTS : Dân tộc thiểu số GDP : Thu nhập bình quân ĐVT : Đơn vị tính GAD : Gender and development : Giới và phát triển WAD : Women and development : Phụ nữ và phát triển WID : Women in development : Phụ nữ trong phát triển BQ : Bình quân KHKT : Khoa học kỹ thuật TT : Thị trường KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình TC - CĐ – ĐH : Trung cấp - Cao đẳng - Đại học
  5. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... ii DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii MỤC LỤC ...................................................................................................................iv Phần 1 MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết thực hiện nội dung thực tập ............................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.....................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................................3 1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ....................................................................................................3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..........................................................................................4 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................................4 2.1.2. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình ...................................................... 10 2.1.3. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về giải phóng phụ nữ: ......................................................................................................11 2.1.4. Quan điểm về nâng cao vai trò của phụ nữ: ............................................................... 12 2.2.Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................13 2.2.1. Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ ở một số nước trên thế giới ...... 13 2.2.2. Vai trò của phụ nữ dân tộc trong phát triển kinh tế hộ gia đình ở Việt Nam .... 14 2.2.3. Kinh nghiệm trong phát huy vai trò của phụ nữ dân tộc Mông ở Việt Nam .... 19 2.2.4. Những chính sách trong phát triển phụ nữ dân tộc ở Việt Nam ........................... 20 2.2.5. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của dân tộc Mông ............................................. 21 Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............26 3.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................26 3.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................26 3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................26
  6. v 3.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................26 3.4.1. Phương pháp điều tra chọn mẫu .................................................................................... 26 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................................... 28 3.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................................29 Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................................30 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................................30 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................................. 30 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội xã Huổi Một ....................................................................... 35 4.2. Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế hộ gia đình xã Huổi Một ................................................................................................................46 4.2.1. Thông tin chung về các hộ điều tra .............................................................................. 46 4.2.2. Phụ nữ dân tộc Mông trong các hoạt động sản xuất ................................................ 50 Bảng 4.12. Nguồn vay vốn của các hộ điều tra ..........................................................53 4.2.3. Phụ nữ dân tộc Mông đối với vai trò tái sản xuất .............................................56 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế hộ gia đình ...............................................................................................................58 4.3.1. Những yếu tố khách quan ............................................................................................... 58 4.3.2. Những yếu tố thuộc về bản thân phụ nữ ..................................................................... 61 4.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế hộ gia đình ......................................................................................63 4.4.2. . Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình tại xã Huổi Một ................................................................................................... 63 Phần 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................69 5.1. Kết luận ................................................................................................................69 5.2. Kiến nghị ..............................................................................................................70 5.2.1. Đối với Đảng và Nhà nước ............................................................................................. 70 5.2.2. Đối với các cấp chính quyền và đoàn thể địa phương ............................................ 71 5.2.3.Đối với bản thân người phụ nữ dân tộc Mông ........................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................72
  7. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết thực hiện nội dung thực tập Phụ nữ có vai trò quan trọng trong đội ngũ đông đảo những người lao động trong xã hội. Bằng lao động sáng tạo của mình, họ đã và đang đóng góp phần làm giàu cho xã hội hội, làm phong phú cuộc sống con người. Phụ nữ luôn thể hiện vai trò của mình trên các lĩnh vực đời sống xã hội, cụ thể về lĩnh vực hoạt động vật chất, phụ nữ là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải để nuôi sống con người. Không chỉ sản xuất ra của cải vật chất, phụ nữ còn tái sản xuất ra con người để duy trì và phát triển xã hội. Phụ nữ cũng không ngừng làm phong phú nền văn hóa văn hóa nhân loại. Nền văn hóa dân gian của bất cứ nơi nào, dân tộc nào cũng có sự tham gia bằng nhiều hình thức của đông đảo phụ nữ. Ở Việt Nam phụ nữa chiếm 50% dân số cả nước, họ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế chính trị(27,31%), văn hoá(74%), xã hội an ninh quốc phòng và càng ngày càng thể hiện được vị trí vai trò của mình trong xã hội. Trong suốt chặng đường dựng nước và giữ nước và xây dựng đất nước, lịch sử Việt Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Trong công cuộc đổi mới đất nước của Đảng, họ luôn giữ và phát huy nêu cao tinh thần yêu nướcđoàn kết và lao động sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn lên trong học tập, lao động phấn đấu đạt được những thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực. Trong gia đình mỗi phụ nữ đều là con dâu, người vợ, người mẹ, người thầy của các con, người thầy của gia đình. Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng... Ở khu vực nông thôn, cùng với việc tích cực tham gia vào quá trình phát kinh tế gia đình mỗi phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động xã hội, ổn định an ninh quốc phòng địa phương làm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn Việt Nam. Sông Mã là huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Sơn Lacách trung tâm Thành phố khoảng 103km. Có 19 xã và thị trấn Sông Mã: Mường
  8. 2 Sai, Chiềng Cang, Chiềng Khoong, Chiềng Sơ, Nậm Mằn, Chiềng En, Mường Lầm, Bó Sinh, Chiềng Phung, Chiềng Khương, Mường Hung, Nà Nghịu, Huổi Một, Yên Hưng, Đứa Mòn, Pú Bẩu, Mường Cai, Nậm Ty và thị trấn Sông Mã. Huổi Một là xã khu vực III, vùng đặc biệt khó khăn của huyện nằm ở phía Tây huyện Sông Mã, với 4 dân tộc (DT) cùng sinh sống gồm: Thái, mông, Sinh Mun, Khơ Mú,các dân tộc trong xã sốngxen kẽ, đoàn kết, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nhưng trình độ dân trí còn khá thấp, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Quá trình phát triển kinh tế ở vùng nông thôn nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung nhiều câu hỏi được đặt ra rằng: Vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay như thế nào? Thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế nông thôn hiện nay ra sao? Giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn trong qua trình phát triển và nâng cao năng lực cho phụ nữ? Vì vậy, nghiên cứu về vai trò của phụ nữ nông thôn xã Huổi Một trong việc phát triển kinh tế hộ (KTH) được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng này, qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế địa phương và nâng cao vị thế của phụ nữ tại địa phương: “Tìm hiểu vai trò của phụ nữ dân tộc Mông trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Huổi Một, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La.” 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu được thực trạng vai trò của phụ nữ DT Mông trong phát triển KTH nông nghiệp trên địa bànxã Huổi Một, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm phát huy vai trò của phụ nữ DT Mông trong các hoạt động tăng thu nhập cải thiện đời sống gia đình, đồng thời, góp phần phát triển KTXH của địa phương 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được thực trạng vai trò của phụ nữ DT Mông trong phát triển KTH ở xã Huổi Một huyện Sông Mã tỉnh Sơn La. - Phân tích được các yếu tố ảnh hường đến vai trò của phụ nữ DT Mông trong
  9. 3 phát triển KTH tại xã Huổi Một huyện Sông Mã tỉnh Sơn La. - Đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ DT Mông trong phát triển KTH gia đình tại xã Huổi Một huyện Sông Mã tỉnh Sơn La. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại cơ sở. - Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin kỹ năng nghề nghiệp. - Là tài liệu tham khảo cho nhà trường, cho khoa và các sinh viên khóa tiếptheo. 1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhìn nhận đúng hơn về vai trò của người phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu có thể góp phần là tài liệu tham khảo cho các cán bộ, ban ngành liên quan có thêm những căn cứ để xây dựng các chương trình dự án nhằm thúc đẩy vai trò phụ nữ trong sản xuất phát triển nông nghiệp, nông thôn.
  10. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1. Khái niệm về phụ nữ, giới, giới tính * Khái niệm phụ nữ - Phụ nữ là một khái niệm chung để chỉ một người, một nhóm người hay toàn bộ những người trong xã hội mà một cách tự nhiên, mang những đặc điểm giới tính được xã hội thừa nhận về khả năng mang thai và sinh nở khi cơ thể họ hoàn thiện và chức năng giới tính hoạt động bình thường. - Phụ nữ, phân biệt với đàn ông/nam giới, là một trong hai giới tính truyền thống, cơ bản và đặc trưng của loài người. - Phụ nữ chỉ một, một nhóm hay tất cả các nữ giới đã trưởng thành, hoặc được cho là đã trưởng thành về mặt xã hội. Nó cho thấy một cái nhìn ít nhất là trung lập, hoặc thể hiện thiện cảm, sự trân trọng nhất định từ phía ngừời sử dụng. Nó đề cập đến, hoặc hướng người ta đến những mặt tốt, hoặc ít nhất là không xấu, đến những giá trị, những đóng góp, những ảnh hưởng tích cực từ những nữ giới này [6]. - Phụ nữ xét về mặt sinh học thuộc giống cái (phân biệt đối lập với giống đực) xét về mặt khoa học tự nhiên, nếu ở góc độ khoa học xã hội thì liên quan đến nam giới và nữ giới [6]. *Khái niệm về giới Khái niệm về “Giới” được xuất hiện ban đầu là ở các nước nói tiếng Anh, vào khoảng những năm 60 của thế kỷ XX cho đến những thập kỷ 80 nó được xuất hiện tại Việt Nam. Có nhiều khái niệm về giới, sau đây là khái niệm của một số tác giả khác nhau: Giới trước hết không phải là phụ nữ. Giới liên hệ đến vai trò của nam và nữ do xã hội hoặc do một nền văn hóa xác lập nên. Giới có thể khác nhau giữa nơi này với nơi khác, giữa nền văn hóa này so với nền văn hóa khác và có thể thay đổi theo thời gian ( Feldstein H.S và Jinggins J. 1994)[6]. Giới không nói đến nam hay nữ mà chỉ mối quan hệ giữa họ. Giới không phải
  11. 5 là sự xác định sinh học - như kết quả của những đặc điểm về giới tính của nam hay nữ, mà giới là do xã hội xác lập nên. Nó là một nguyên tắc tổ chức xã hội có thể kiểm soát tiến trình sản xuất, tái sản xuất, tiêu thụ và phân phối (FAO,1997)[6]. Giới là sự khác biệt giữa nam và nữ về góc độ xã hội, các đặc điểm khác nhau do xã hội quyết định, các mối quan hệ giữa nam và nữ do xã hội lập nên. Các vai trò của giới được xác định bởi các đặc tính xã hội, văn hóa và kinh tế, được nhận thức bởi các thành viên trong xã hội đó. Do đó, vai trò của giới có sự biến động và thay đổi qua các thời gian và không gian (Trần Thị Quế,1999 và Nancy J. Hafkin,2002)[6]. - Nguồn gốc giới Trong gia đình, từ khi sinh ra đứa trẻ đã được đối xử và dạy dỗ khác nhau tùy theo nó là trai hay gái. Đó là sự khác biệt về trang phục, hành vi, cách ứng xử mà cha mẹ, gia đình, nhà trường và xã hội trông chờ ở con trai và con gái. Đồng thời họ cũng hướng dẫn, dạy dỗ trẻ trai và gái theo những quan điểm riêng và cụ thể. Đứa trẻ phải học để trở thành con trai hay con gái và phải luôn điều chỉnh hành vì sao cho phù hợp với khuôn mẫu cụ thể của mỗi giới đã được quy định. Sau khi đã hình thành các đặc điểm như vậy, nhà trường và các tập quán xã hội lại tiếp tục củng cố các khuôn mẫu cụ thể của mỗi giới (ví dụ: nam thì học thêm các môn kỹ thuật, xây dựng; nữ thì học thêm các môn nữ công, may thêu...). Các thể chế xã hội như: chính sách, pháp luật,...cũng có ý nghĩa làm tăng hoặc giảm sự khác biệt giữa hai giới (ví dụ: ưu tiên nữ trong các nghề y tá, thư ký...,nam trong nghề lái xe, cảnh sát...). * Khái niệm về giới tính Giới tính là một thuật ngữ được các nhà khoa học xã hội và các nhà sinh học dùng để chỉ một phạm trù sinh học, trong ý nghĩa đó nam và nữ khác nhau về mặt sinh học, tạo nên hai giới tính: nam giới và nữ giới. Hay nói cách khác: Giới tính là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. Giới tính là những đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta sinh ra đã có và không thể thay đổi được. Sự khác biệt này chủ yếu liên quan đến quá trình tái sản xuất con người và di truyền nòi giống. Ví dụ như: sự khác nhau về hình dạng cơ thể bên ngoài (nam giới cao to hơn, nặng hơn, giọng nói trầm hơn, ...), khác nhau về cấu tạo NST, hormone,..khác nhau về chức năng sinh học, tạo nên vai trò của giới tính (phụ nữ
  12. 6 mang thai, sinh con và cho con bú; nam giới sản xuất ra tinh trùng để thụ thai ). Những đặc trưng mang tính sinh học này có ngay từ khi con người được sinh ra, chúng ổn định và hầu như không biến đổi ở cả nam và nữ. * Phân biệt giữa giới và giới tính Bảng 2.1. Sự khác nhau về đặc trưng cơ bản giữa giới và giới tính Giới Giới tính Giới mô tả chúng ta thể hiện nam tính và Giới tính mô tả chúng ta là nam hay nữ tính nữ Giới là: - Được xây dựng bởi nên xã hội: nó là Giới tính: những vai trò, trách nhiệm và hành vi mong - Sinh học: đó là những đặc tính thể đợi ở nam và nữ trong một văn hóa hoặc xã chất đã có từ khi chúng ta sinh ra. hội cụ thể. - Phổ biến: những đặc tính về tình - Văn hóa: những yếu tố của giới khác dục giống nhau trên toàn thế giới, nam nhau giữa các nền văn hóa và bên trong các giới có dương vật và phụ nữ có âm nền văn hóa. đạo ở tất cả các nước. - Những vai trò của giới là được học tập: chúng phát triển và thay đổi theo thời gian - Bạn được sinh ra với giới tính của bạn: điều này không thể thay đổi. (Nguồn: Peter Chown, 2008) [6]. 2.1.1.2 Đặc trưng, nguồn gốc, sự khác biệt về giới  Đặc trưng cơ bản về giới - Do dạy và học mà có - Đa dạng - Luôn biến đổi - Có thể thay đổi được Phụ nữ được xem là phái yếu vì một mặt thể lực họ yếu hơn nam giới, họ sống thiên về tình cảm. Vì vậy phân công lao động giữa hai giới cũng có sự khác biệt. Người phụ nữ có thiên chức là làm vợ, làm mẹ, chăm sóc con cái và gia đình. Còn
  13. 7 nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ có thể lực tốt hơn phụ nữ, cứng rắn, nhanh nhẹn hơn trong công việc. Đặc trưng này khiến nam giới ít bị ràng buộc bởi con cái và gia đình, họ tập trung hơn vào công việc tạo ra của cải vật chất và các công việc xã hội. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội. Hơn nữa do các tác động của định kiến xã hội, hệ tư tưởng, phong tục tập quán đối với mỗi giới khác nhau nên phụ nữ thường ít có cơ hội tiếp cận cái mới, trong học tập và tìm kiếm việc làm. Mặt khác, phụ nữ thường bị ràng buộc bởi gia đình và con cái do đó họ ít có cơ hội tham gia các công việc xã hội và cơ hội thăng tiến trong công việc. Sự khác biệt về giới tạo nên khoảng cách giữa hai giới trong xã hội [6]. * Vai trò của giới - Vai trò sản xuất: là những hoạt động do phụ nữ và nam giới thực hiện để làm ra của cải vật chất hoặc tinh thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu dùng. Ví dụ: trồng lúa, nuôi gà, dạy học,… - Vai trò tái sản xuất ( còn gọi là công việc gia đình): như sinh con, nuôi dưỡng trẻ nhỏ, làm công việc nội trợ, chăm sóc người già, người ốm. - Vai trò cộng đồng: + Những hoạt động tự nguyện mang lại phúc lợi cho cộng đồng như: dọn đường xá cho sạch sẽ, bảo vệ nguồn nước sạch, hoạt động từ thiện,… +Hoạt động lãnh đạo ra quyết định như: tham gia cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, lãnh đạo đoàn thể,…[6]. * Lồng ghép giới trong các chương trình, dự án Lồng ghép là tập hợp những ý tưởng, các giá trị, các cách làm, các thể chế và các tổ chức nổi trội có mối quan hệ tương tác lẫn nhau để quyết định “ai được cái gì” trong xã hội. Các ý tưởng và thực tế trong việc lồng ghép phản ánh và củng cố lẫn nhau, qua đó đưa ra luận chứng cho bất kỳ sự phân bố các nguồn lực và cơ hội nào của xã hội - Lồng ghép giới được hiểu là Lồng ghép giới là một quá trình hay chiến lược hướng tới mục đích bình đẳng giới. Đây là một quá trình diễn ra liên tục.
  14. 8 Nó là một phương pháp để quản trị nhằm làm cho các mối quan tâm và kinh nghiệm của phụ nữ và nam giới trở thành một bộ phận không thể thiếu trong quá trình thiết kế, thực hiện kiểm tra và đánh giá các chính sách và chương trình trong tất cả các lĩnh vực của xã hội. Lồng ghép giới liên quan đến việc thay đổi các chính sách và thể chế nhằm thúc đẩy bình đẳng giới một cách tích cực hơn. Đó là một quá trình chuyển đổi lâu dài nhằm xem xét lại các giá trị văn hóa – xã hội và các mục tiêu phát triển[6]. - Đối tượng để thực hiện lồng ghép giới Dòng chảy chủ đạo là một tập hợp mang tính chi phối, bao gồm các ý tưởng, giá trị, quan niệm, thái độ, mối quan hệ và cách thức tiến hành mọi việc trong xã hội. Dòng chảy chủ dạo bao trùm các thể chế chính của xã hội (gia đình, nhà trường, chính quyền, tổ chức xã hội…) quyết định ai được coi trọng và cách thức phân bổ nguồn lực, quyết định ai được làm gì và ai nhận được gì trong xã hội, và cuối cùng quyết định chất lượng cuộc sống của mọi thành viên trong xã hội[6]. - Tại sao lồng ghép giới lại quan trọng? Lồng ghép giới là một khía cạnh quan trọng trong quản trị hữu hiệu. Nó đảm bảo rằng các thể chế, chính sách và chương trình đều đáp ứng các nhu cầu và mối quan tâm của phụ nữ cũng như nam giới và phân bố các lợi ích một cách công bằng giữa phụ nữ và nam giới. Lồng ghép giới sẽ góp phần vào sự tiến bộ xã hội, kinh tế, văn hóa, mang lại sự công bằng hơn cho phụ nữ và nam giới, qua đó nâng cao trách nhiệm nhiệm của chính quyền nhằm mang lại thành tựu cho mọi công dân[6]. * Nhu cầu, lợi ích và bình đẳng giới và phát triển giới - Nhu cầu giới thực tế Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới cần được đáp ứng để thực hiện tốt các vai trò được xã hội công nhận. Nhu cầu này nảy sinh trong đời sống hằng ngày, là những thứ nhìn thấy được, thiết thực, cụ thể. Có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ gắn với các vai trò truyền thống. Khác với nhu cầu giới chiến lược, nhu cầu giới thực tế được chính người phụ nữ đưa ra từ vị trí của họ chứ không phải qua can thiệp từ bên ngoài. Ví dụ: phụ nữ có nhiều nhu cầu giới gắn với vai trò nuôi dưỡng của mình như củi, nước, thực phẩm, thuốc men...nếu những nhu cầu này được đáp
  15. 9 ứng thì họ sẽ làm tốt hơn vai trò của mình. - Lợi ích giới (nhu cầu giới chiến lược) Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo hướng bình đẳng. Nhu cầu giới chiến lược được xác định để khắc phục tình trạng thấp kém hơn của mỗi giới, chúng có thể thay đổi theo hoàn cảnh xã hội, chính trị và văn hóa cụ thể[6]. - Công bằng giới Là sự đối xử công bằng với cả nam giới và phụ nữ. Để bảo đảm có sự công bằng, luôn phải có nhiều biện pháp để điều chỉnh những khuyết thiếu của lịch sử và xã hội mà đã cản trở phụ nữ và nam giới tham gia vào các hoạt động xã hội dưới hình thức này hay hình thức khác. Công bằng sẽ dẫn tới sự bình đẳng[6] - Bình đẳng giới Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo hướng bình đẳng. Nhu cầu giới chiến lược được xác định để khắc phục tình trạng thấp kém hơn của mỗi giới, chúng có thể thay đổi theo hoàn cảnh xã hội, chính trị và văn hóa cụ thể.[6]. - Bất bình đẳng giới Là một trong những cản trở to lớn trong sự phát triển của từng nước và toàn cầu. Nó là một trong những nguyên nhân gây ra đói nghèo, mù chữ. Nó là hiện tượng không thể chấp nhận được trong thế giới văn minh, vì quyền và hạnh phúc của con người. Vì sự bất bình đẳng giới còn thể hiện trong các phong tục tập quán, lối sống của người dân với những định kiến giới từ hàng ngàn năm để lại. Phụ nữ là nhưng người coi là có số xấu, đêm lại không mây cho người khác như quan niệm “Ra ngõ gặp gái”. Họ bị coi là ngu dốt, thiếu kiến thức, suy nghĩ nông cạn:” Và họ được coi là những người có giá trị thấp: “Một trăm con gái không bằng cái con trai,” “Đàn ông rộng miệng thì sang. Đàn bà rộng miệng thì tan hoang của nhà.” Trong hoàn cảnh như vậy thì người phụ nữ sẽ không đủ tự tin và diều kiện để vươn lên như nam giới và sự cam chịu của nhiều phụ nữ khác. Nhóm các học giả lý thuyết phát triển
  16. 10 cho rằng: “ Hộ là một hệ thống các nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn” Như vậy, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm về hộ không giống nhau. Tuy nhiên, trong đó cũng có những nét chung để phân biệt về hộ, đó là: + Chung hay không cùng chung huyết tộc ( huyết thống và quan hệ hôn nhân); +Cùng chung sống dưới một mái nhà; +Cùng chung một nguồn thu nhập (ngân quỹ); +Cùng ăn chung; +Cùng tiến hành sản xuất chung. * Khái niệm “gia đình” Gia đình là một nhóm xã hội được hình thành trên cơ sở hôn nhân và quan hệ huyết thống, những thành viên trong gia đình có sự gắn bó và ràng buộc với nhau về trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ có tính hợp pháp được nhà nước thừa nhận và bảo vệ [3]. 2.1.2. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình Có rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa thế nào là hộ có thể nêu một số quan điểm cần quan tâm khi nhận định hộ. * Khái niệm “hộ gia đình” Hộ gia đình được dùng để biểu thị các thành viên của nó có chung huyết tộc, quan hệ hôn nhân và có chung một cơ sở kinh tế. Các thành viên cùng đóng góp công sức, tài sản chung để hợp tác kinh tế chung trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc trong một số lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luật quy định; là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó ( Điều 107. Dự thảo luật dân sự). [3]. *Khái niệm kinh tế “hộ gia đình” Theo Frank Ellis (1988), kinh tế hộ nông dân là “các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ đất, chủ yếu sử dụng lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần thị trường hoạt động với một tốc độ không hoàn chỉnh”. “Kinh tế hộ nông dân là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội trong đó có các nguồn lực như: đất đai, lao động, tiền vốn, và tư liệu sản xuất
  17. 11 được coi là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà, ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tùy thuộc vào chủ hộ được Nhà nước thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển” [3]. 2.1.3. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng ta về giải phóng phụ nữ: * Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về giải phóng phụ nữ Phụ nữ là phân nửa dân số không thể thiếu được trong đời sống xã hội . Phụ nữ là một bộ phận cấu thành quan trọng có ý nghĩa quyết đinh việc tái sản xuất lực lượng sản xuất, góp phần quan trọng vào sự phát triển xã hội bền vững. Theo ông: “Trong lịch sử nhân loại, không có một phong trào to lớn nào của những người áp bức mà lại không có phụ nữ lao động tham gia, phụ nữ lao động là những người bị áp bức nhất trong tất cả những người bị áp bức”, chính vì vậy mà họ chưa bao giờ và không bao giờ đứng ngoài các cuộc đấu tranh giải phóng. V.I Lênin nhìn rõ thực trạng bất bình đẳng mà phụ nữ phải gánh chịu đó còn là sự BBĐ trong cuộc sống gia đình, thì sự thật phụ nữ vẫn bị trói buộc, vì toàn bộ công việc gia đình đều trút lên vai phụ nữ. Để xóa bỏ vĩnh viễn tình trạng BBĐ, cần sự nỗ lực to lớn của Đảng, Nhà nước, toàn xã hội, nhưng trước hết và quyết định nhất là sự nỗ lực của chính phụ nữ. “Việc giải phóng phụ nữ lao động…phải là việc của bản thân phụ nữ lao động”. Trong lĩnh vực chính trị, V.I Lênin quan tâm trước hết đến việc “làm cho phụ nữ tham gia nhiều hơn nữa vào công cuộc bầu cử vì đó là cơ hội tốt nhất để họ lựa chọn những người đại diện cho quyền lợi của họ, nhất là những người đại diện cho quyền lợi của họ, nhất là những người đại diện là phụ nữ. Tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia vào các lĩnh vực công tác xã hội. Trong lĩnh vực công tác Đảng, công tác Nhà nước cũng cần có sự tham gia của phụ nữ, hơn nữa trong công tác đó, phụ nữ phải giữ một vai trò chủ yếu và chắc chắn là phụ nữ giữ vai trò ấy [20]. *Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ Kế thừa và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác -Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh là một trong những người đầu tiên tìm hiểu và đặc biệt quan tâm đến tiềm năng, vai trò, vị thế của người phụ nữ trong phong trào cách mạng thế giới nói chung và sự
  18. 12 nghiệp cách mạng của Việt Nam nói riêng. Có thể khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ ở những luận điểm sau: Thứ nhất: Giải phóng phụ nữ là một mục tiêu tất yếu của cách mạng vô sản.Trong quá trình tìm đường cứu nước. Hồ Chí Minh khẳng định, quá trình thực hiện cách mạng xã hội chủ nghĩa cũng chính là quá trình thực sự giải phóng phụ nữ[20]. Thứ hai: Giải phóng phụ nữ - bản thân nó cũng là một cuộc cách mạng. Phụ nữ có vai trò quan trọng trong xã hội, nhưng dưới chế độ thực dân phong kiến phụ nữ là đối tượng bị bóc lột, đè nén nặng nề nhất. Vì vậy, theo Hồ Chí Minh giải phóng phụ nữ - bản thân nó cũng là một cuộc cách mạng [20]. Thứ ba: Giải phóng phụ nữ là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và của toàn thể xã hội. Theo Hồ Chí Minh giải phóng phụ nữ không chỉ là trách nhiệm của Đảng và chính quyền mà còn là trách nhiệm của toàn xã hội [20]. Thứ tư: Giải phóng phụ nữ là trách nhiệm của bản thân người phụ nữ. Sự tự thân vận động, sự nỗ lực vươn lên trong học tập và công tác của chính chi ̣em mới có thể đưa đến sự thành công của công cuộc giải phóng phụ nữ [20]. *Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về bình đẳng giới Ngay từ năm 1930, Chánh cương vắn tắt của Đảng ta đã nêu rõ: về phương diện xã hội thì thực hiện “nam, nữ bình quyền”. Luận cương chính trị của Đảng cũng ghi: một trong mười nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng Việt Nam lúc này là “nam, nữ bình quyền”. Bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng tiếp tục ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết lãnh đạo công tác phụ nữ, thúc đẩy bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 12/7/1993 của Bộ Chính trị về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới. Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/04/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất trong tất cả các lĩnh vực, và giải quyết vấn đề bất BĐG. 2.1.4. Quan điểm về nâng cao vai trò của phụ nữ: * Quan điểm “Phụ nữ trong phát triển” (WID) Quan điểm này ra đời vào những năm đầu của thập kỷ 70 của thế kỷ 20 tại Ủy ban phụ nữ thuộc tiểu ban xã hội Washington. Quan điểm này đặt trọng tâm vào phụ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2