intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Việc làm cho nông dân vùng gò đồi huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Bình Yên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

48
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Việc làm cho nông dân vùng gò đồi huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế" đã đánh giá thực trạng việc làm vùng gò đồi trên địa bàn huyện Phong Điền và đưa ra những giải pháp tạo việc làm đến năm 2020. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Việc làm cho nông dân vùng gò đồi huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> 1. Tính cấp thiết của đề tài<br /> Trước xu thế phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, của toàn cầu hoá,<br /> <br /> uế<br /> <br /> đặc biệt là sự nổi lên của nền kinh tế tri thức và các nguồn lực ngày càng trở nên khan<br /> hiếm hơn thì ngày nay con người được xem xét là yếu tố cơ bản, yếu tố quan trọng cho<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> sự phát triển bền vững. Chính vì vậy con người được đặt vào vị trí trung tâm, con<br /> <br /> người vừa là mục tiêu vừa làđộng lực của phát triển kinh tế xã hội, tốc độ phát triển<br /> kinh tế của một quốc gia là do con người quyết định.<br /> <br /> Việt Nam là quốc gia có truyền thống nông nghiệp lâu đời, nông thôn hiện đang<br /> <br /> in<br /> <br /> h<br /> <br /> chiếm hơn 70% lao động xã hội và đây là một nguồn lực lao động dồi dào, đầy tiềm<br /> năng cho sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần thực hiện thành công quá trình công<br /> <br /> cK<br /> <br /> nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Đây cũng là thách thức lớn cho vấn đề sử dụng lao<br /> động ở nông thôn, khi mà tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm còn rất lớn và có nguy<br /> cơ ngày càng gia tăng làm kìm hãm sự phát triển của đất nước.<br /> <br /> họ<br /> <br /> Mặt khác, phát triển kinh tế xã hội các vùng dân tộc thiểu số,vùng miền núi, gò<br /> đồi là một trong những chủ trương lớn của Đảng ta. Trong những năm gần đây, tình<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> hình phát triển kinh tế ở vùng gò đồi huyện Phong Điền đã có nhiều chuyển biến tích<br /> cực, mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thay đổi cơ cấu cây<br /> trồng, vật nuôi. Kết quả đó đã làm cho kinh tế ở vùng gò đồi huyện Phong Điền đã<br /> <br /> ng<br /> <br /> "thay da đổi thịt" và đời sống nông hộ đã được cải thiện lên rõ rệt. Tuy nhiên, do sự<br /> ảnh hưởng của các nhân tố về vốn đầu tư, điều kiện khí hậu, địa hình và phong tục tập<br /> <br /> ườ<br /> <br /> quán trong sản xuất đã ảnh hưởng rõ nét đến khả năng phát triển kinh tế của vùng, tình<br /> trạng sản xuất lạc hậu, độc canh và tình trạng nghèo đói vẫn chưa thể xóa bỏ.<br /> <br /> Tr<br /> <br /> Xuất phát từ nhu cầu thực tế đó tôi đã đi đến chọn đề tài “Việc làm cho nông<br /> <br /> dân vùng gò đồi huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài khóa luận tốt<br /> nghiệp.<br /> 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài<br /> 2.1. Mục tiêu<br /> Đánh giá thực trạng việc làm vùng gò đồi trên địa bàn huyện Phong Điền và<br /> SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT<br /> <br /> 1<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> đưa ra những giải pháp tạo việc làm đến năm 2020.<br /> 2.2. Nhiệm vụ<br /> Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về các vấn đề việc làm và giải quyết<br /> việc làm hiện nay.<br /> <br /> uế<br /> <br /> Tìm hiểu và đánh giá về việc làm cho nông dân tại vùng gò đồi huyện Phong<br /> Điền và rút ra thành tựu, hạn chế của địa phương.<br /> <br /> nông dân vùng gò đồi ở huyện Phong Điền.<br /> 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> Nêu phương hướng, mục tiêu và đưa ra những giải pháp giải quyết việc làm cho<br /> <br /> Không gian: Địa bàn vùng gò đồi ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.<br /> <br /> in<br /> <br /> h<br /> <br /> Thời gian: Giai đoạn năm 2009 đến năm 2012 và đưa ra giải pháp đến năm 2020.<br /> Nội dung: Đề tài không đi sâu nghiên cứu toàn bộ vấn đề việc làm nói chung<br /> <br /> tỉnh Thừa Thiên Huế”.<br /> <br /> cK<br /> <br /> mà chỉ tập trung vào vấn đề “Việc làm cho nông dân vùng gò đồi huyện Phong Điền,<br /> <br /> 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài<br /> <br /> họ<br /> <br /> Ngoài các phương pháp chung là phương pháp duy vật biện chứng và phương<br /> pháp duy vật lịch sử đề tài còn sử dụng phương pháp của khoa học kinh tế.<br /> <br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> - Phương pháp thu thập thông tin:<br /> Số liệu thứ cấp:<br /> <br /> Lấy từ sách, báo, internet như: tạp chí Cộng sản, báo Pháp luật, báo Thừa Thiên<br /> <br /> ng<br /> <br /> Huế.<br /> <br /> Từ các văn bản, văn kiện Đại hội Đảng, báo cáo công tác của huyện Phong<br /> <br /> ườ<br /> <br /> Điền, niên giám thống kê huyện Phong Điền năm 2009-2011...<br /> <br /> <br /> Số liệu sơ cấp:<br /> <br /> Tr<br /> <br /> Chọn ba xã: Phong Mỹ, Phong Xuân, Phong Sơn, lấy danh sách các hộ nông<br /> <br /> dân ở phòng Lao động Thương binh Xã hội huyện Phong Điền để phát phiếu điều tra,<br /> khảo sátmỗi xã 40 hộ có nhân khẩu là nông dân. Những hộ khảo sát được chọn ngẫu<br /> nhiên.<br /> - Phương pháp phân tích thống kê<br /> Khi đã thu thập được số liệu sơ cấp chúng tôi phân chia thành các nhóm, chọn<br /> SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT<br /> <br /> 2<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> ra những vấn đề liên quan với nhau sau đó tính phần trăm, lập bảng, vẽ biểu đồ.<br /> 5. Đóng góp của đề tài<br /> Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề việc làm cho nông dân<br /> vùng gò đồi ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Qua đó xác định nguyên nhân<br /> <br /> uế<br /> <br /> thành công và hạn chế trong công tác giải quyết việc làm của địa phương trong thời<br /> gian qua.<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm<br /> cho nông dân vùng gò đồi trên địa bàn huyện Phong Điền đến năm 2020.<br /> 6. Kết cấu của đề tài<br /> <br /> Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:<br /> <br /> in<br /> <br /> h<br /> <br /> Chương 1: Lý luận và thực tiễn về việc làm và việc làm cho nông dân vùng gò<br /> đồi.<br /> <br /> Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.<br /> <br /> cK<br /> <br /> Chương 2: Thực trạng việc làm của nông dân vùng gò đồi tại huyện Phong<br /> <br /> Chương 3: Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho nông dân vùng<br /> <br /> Tr<br /> <br /> ườ<br /> <br /> ng<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> họ<br /> <br /> gò đồi tại huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.<br /> <br /> SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT<br /> <br /> 3<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> CHƯƠNG 1<br /> LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG<br /> NÔNG THÔN VÙNG GÒ ĐỒI<br /> 1.1. Những vấn đề chung về việc làm cho lao động nông thôn vùng gò đồi<br /> <br /> uế<br /> <br /> Lao động là hoạt động có mục đích của con người, là hành động tương tác giữa<br /> con người với tự nhiên. Để được tham gia lao động tưởng chừng đơn giản nhưng trong<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> điều kiện kinh tế thị trường không phải ai cũng được đáp ứng và đáp ứng một cách đầy<br /> đủ. Muốn được lao động, người lao động phải có việc làm để từ đó tạo ra thu nhập<br /> nuôi sống mình và gia đình. Nhưng để có được việc làm nhất là việc làm phù hợp với<br /> năng lực, trình độ và tay nghề đào tạo của mình thì không phải người lao động nào<br /> <br /> in<br /> <br /> h<br /> <br /> cũng có thể tìm kiếm được một công việc phù hợp với năng lực của bản thân. Bởi vì<br /> nguồn lao động xã hội và cơ hội việc làm không phải lúc nào cũng tương thích với<br /> <br /> cK<br /> <br /> nhau, do đó luôn luôn tồn tại trong xã hội một bộ phận người lao động thiếu việc làm<br /> và ngược lại nhiều chỗ việc làm còn bỏ trống. Vì vậy để tạo ra một cơ cấu việc làm<br /> hợp lý, có hiệu quả cho dân cư trong xã hội thì nhà nước cần có những chính sách giải<br /> <br /> họ<br /> <br /> quyết việc làm khoa học, được nghiên cứu đầy đủ về khái niệm, bản chất, nguyên tắc,<br /> các dạng việc làm và ý nghĩa của nó để vận dụng có sáng tạo trong điều kiện cụ thể<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> của nền kinh tế. Đó cũng là mục đích chính mà chúng tôi đề cập trong mục này.<br /> 1.1.1. Lao động và phân loại lao động<br /> 1.1.1.1. Lao động và sức lao động<br /> <br /> ng<br /> <br /> Lao động là một trong ba yếu tố tạo nên quá trình sản xuất và là yếu tố giữ vai<br /> trò quyết định. Dù trong điều kiện khoa học kỹ thuật tiến bộ, sản xuất nông nghiệp<br /> <br /> ườ<br /> <br /> được tiến hành bằng máy móc cơ giới và tự động hóa thì quá trình sản xuất vẫn phải<br /> được điều khiển bằng sức lao động của con người.<br /> <br /> Tr<br /> <br /> Theo C.Mác, lao động là điều kiện tồn tại của con người không phụ thuộc vào<br /> <br /> bất kỳ hình thái KT - XH nào, là một sự tất yếu tự nhiên, vĩnh cửu làm môi giới cho sự<br /> trao đổi chất giữa con người với tự nhiên, tức là cho bản thân sự sống của con người.<br /> Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua công cụ lao động,<br /> tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất cần thiết<br /> cho nhu cầu của mình và cho xã hội.<br /> SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT<br /> <br /> 4<br /> <br /> Khóa luận tốt nghiệp<br /> <br /> Như vậy, lao động là hoạt động có mục đích của con người, là hành động giữa<br /> con người với tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người với sức mạnh tiềm năng<br /> của cơ thể mình, sử dụng những công cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên, khai<br /> thác những vật chất trong tự nhiên và biến đổi những vật chất đó làm cho chúng trở<br /> <br /> uế<br /> <br /> nên có ích với đời sống của bản thân và xã hội. Lao động chính là việc sử dụng sức lao<br /> động của các đối tượng lao động.<br /> <br /> tế<br /> H<br /> <br /> Sức lao động là năng lực lao động, là toàn bộ trí lực và sức lực của con người.<br /> Sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhiều nhất trong quá trình lao động, nó<br /> phát động và đưa các tư liệu lao động vào hoặt động lao động để tạo ra sản phẩm. Nếu<br /> coi sản xuất là một hệ thống gồm ba phần tạo thành (các nguồn lực, quá trình sản xuất,<br /> <br /> trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa.<br /> <br /> in<br /> <br /> h<br /> <br /> sản phẩm hàng hóa) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của một quá<br /> <br /> cK<br /> <br /> Nguồn lao động là tiềm năng đặc biệt của đất nước, không những là chủ thể của<br /> sản xuất mà còn là lực lượng sản cuất hàng đầu của xã hội, là yếu tố năng động quyết<br /> định sự phát triển của lực lượng sản xuất. Mọi quá trình sản xuất đều gồm ba phần cơ<br /> <br /> họ<br /> <br /> bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động của con người. Trong đó,<br /> con người bằng hoạt động của mình, sáng chế và sử dụng tư liệu lao động, tác động<br /> <br /> Đ<br /> ại<br /> <br /> vào đối tượng lao động, nhằm sản xuất ra các vật phẩm tiêu dùng cho mình và cho xã<br /> hội.<br /> <br /> 1.1.1.2. Phân loại lao động<br /> <br /> ng<br /> <br /> Từ thực tế sử dụng lao động và để tính toán được các chỉ tiêu cơ cấu lao động<br /> theo tính chất lao động, theo ngành sản xuất, theo trình độ đào tạo… phải căn cứ vào<br /> <br /> ườ<br /> <br /> thời gian lao động đã sử dụng để quy ra số người lao động và năng suất lao động nông<br /> nghiệp.<br /> <br /> Tr<br /> <br /> Phân loại lao động thường được kết hợp một số tiêu thức sau:<br /> <br /> -<br /> <br /> Lao động trực tiếp sản xuất:<br /> + Trồng trọt<br /> + Chăn nuôi<br /> + Dịch vụ sản xuất<br /> <br /> -<br /> <br /> Lao động gián tiếp sản xuất<br /> <br /> SVTH: Lâm Thái Bảo Ngân - Lớp K43KTCT<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2