intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khu vực kinh tế mở cảng biển đối với các hình thức tín dụng có kì hạn - 1

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

45
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

LỜI MỞ ĐẦU Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý cua Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện chủ trương trên, từ Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12 - 1990) đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hàng một số chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khu vực kinh tế mở cảng biển đối với các hình thức tín dụng có kì hạn - 1

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com LỜI MỞ ĐẦU Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều th ành ph ần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý cua Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở nư ớc ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực hiện chủ trương trên, từ Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng 12 - 1990) đến nay, Đảng và Nhà nước đã ban hàng một số chủ trương, chính sách nhằm khuyến khích tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển. Từ đó, các loại hình doanh nghiệp nh ư doanh nghiêp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần đã phát triển nhanh chóng, đang trở thành lực lượng đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Song nhìn chung quy mô ho ạt động của các doanh nghiệp đến nay ở nước ta có tới 70% doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và h ầu hết các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc loại vừa và nhỏ. Hiện nay, DNNN ở nước ta tuy có tốc độ phát triển tương đối khá nhưng đang gặp khó khăn: thiết bị, công nghệ lác hậu, trình độ tổ chức và qu ản lý yếu kém, giá thành sản phẩm cao, thị trường không ổn định, bị hàng hoá nhập lậu và hàng hoá của các doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt. Nhưng khó khăn lớn nhất hiện nay là vốn hiện có của các DNNN rất ít trong khi đó nhu cầu vốn để các doanh nghiệp n ày mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, công ngh ệ lại đòi hỏi rất lớn. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng tín dụng ngân h àng nhằm tìm ra các biện pháp chủ yếu mở rộng một vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết. Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng nói trên, em xin chọn đề tài: "Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đà Nẵng trong hai năm
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com CHƯƠNG I:MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. I. Khái niệm: 1. Điều 20 Luật Tổ chức Tín dụng Việt Nam có nêu rõ: Ngân hàng th ương mại là tổ chức tín dụng được phép thực hiện to àn bộ hoạt đông ngân hàng và các ho ạt động kinh doanh khác có liên quan.Hoạt động ngân h àng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên lànhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Tu ỳ theo tính chất và m ục tiêu hoạt động,các loại hình ngân hàng gồm Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Đặc điểm: 2. Vốn bằng tiền vừa là phương tiện vừa là đối tượng của quá trình kinh doanh. - Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác chứ không phải - bằng vốn chủ sở hửu Một trong những sản phẩm chủ yếu của ngân hàng là tín dụng. - Ho ạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến nhiều đối tượng khách - hàng mà những khách hàng này hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau. Do đo ngân hàng có thể phân tán rủi ro trong đầu tư và chịu nhiều rủi ro về sự đa dạng cũng như mức độ. Ho ạt động ngân hàng chịu nhiều sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của nhà - nước và pháp luật.
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ho ạt động ngân hàng diễn ra một cách liên tục, các hoạt động có liên h ệ bổ - sung lẫn nhau. Vì vậy, việc xác định kết quả của một hoạt động nào đó thì khó chính xác. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương m ại: 3. Nghiệp vụ tài sản nợ: 3.1 Huy đ ộng các nguồn vốn trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng nh ất của các ngânhàng thương mại. Bằng những công cụ cần thiết mà pháp lu ật cho phép NHTM đ ã huy đ ộng vốn từ các nguồn tiền trong xã hội làm nguồn vốn để cho vay đối với các thành phần kinh tế. Kết quả của nghiệp vụ này là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm: Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng đư ợc ghi vào điều lệ - của ngân h àng. Vốn điều lệ it nhất phải bằng vốn pháp định do Chính phu íqui định. Các qu ỹ dự trữ: đây là qu ỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và - phát triển của ngan hàng. Gồm có các quỹ sau: Qu ỹ dự trữ + Qu ỹ dự phòng rủi ro + Qu ỹ khen thưởng phúc lợi + Qu ỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ + Vốn huy động: đây là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, gồm có: - Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn +
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu + Các khoản tiền gửi khác + Vốn đi vay: vay từ thị trư ờng tiền tệ, vay từ Ngân h àng Trung ương + Vốn tiếp nhận: vốn do Nh à nước cấp hay các tổ chức tài chính u ỷ thác cho - ngân hàng cho vay theo mục đích chỉ định. Vốn khác: đó là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân - hàng( đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ...) Nghiệp vụ tài sản có: 3.2 Nghiệp vụ tài sản có: là nghiệp vụ phản ảnh khả năng sử dụng nguồn vốn đó với mục đích sinh lời của NHTM. Bao gồm: Nghiệp vụ ngân quỹ (Dự trữ), cho vay, đầu tư, tài sản Có khác... Trong nghiệp vụ tài sản Có th ì nghiệp vụ tín dụng và đ ầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của NHTM. Tài sản ngân quỹ (dự trữ): Hoạt động của NHTM nhằm mục đích sinh lời. - Song, cần phải đảm bảo an toàn trong thanh toán đ ể giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn vậy, các NHTM luôn dành m ột phần nguồn vốn, không sử dụng nó để đáp ứng, đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả... Phần vốn để d ành này gọi là dự trữ, và tỷ lệ phần dự trữ n ày trên tổng số dư tiền gửi gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, do NHNN quy định trong từng thời kỳ. Có hai cấp dự trữ là: sơ cấp và thứ cấp. Tài sản tín dụng: Là các khoản ngân hàng cấp tín dụng cho các đơn vị tổ - chức kinh tế dưới mọi hình thức. Đây được xem là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập lớn nhất cho mọi NHTM. Tuy nhiên, ho ạt động tín dụng là một trong những hoạt động h àm chứa trong nó xác suất rủi ro rất cao. Do đó, bất kỳ một NHTM nào cũng đều xây dựng một chính sách Tín dụng cho riêng mình nhằm đem lại sự an toàn và
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sinh lợi tốt nhất cho hoạt động kinh doanh. Tài sản tín dụng thông thường được phân bổ theo nguyên tắc phân tán (rủi ro) và nguyên tắc lựa chọn (khách hàng). Tài sản đầu tư: Nghiệp vụ Đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục - cho vay; nghiệp vụ này mang lại khoản thu nhập đáng kể cho NHTM. Nhờ hoạt động đ ầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân h àng sẽ được phân tán, đồng thời ngân hàng có thể đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của m ình... Trong nghiệp vụ này NHTM sẽ d ùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: Góp vốn, mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; Mua trái phiếu Chính phủ, chính quyền địa phương; mua trái phiếu công ty... Tài sản có khác: Là khoản mục còn lại của tài sản Có, trong đó chủ yếu là tài - sản lưu động và cơ sở vật chất để tiến hành các hoạt động ngân hàng, Bao gồm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa làm trụ sở, văn phòng, hệ thống kho quỹ. + Mua sắm trang thiết bị, máy móc dụng cụ làm việc. + Mua sắm các ph ương tiện vận chuyển. + Các khoản phải thu, các khoản khác... + Nghiệp vụ trung gian: NHTM thực hiện các nghiệp vụ trung gian nhằm đem 3.3 lại sự tiện ích cho khách hàng đ ể thu phí dịch vụ và hoa hồng dịch vụ. Có những loại dịch vụ sau: Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng. - Bảo quản các tài sản quý giá, giấy tờ, chứng thư quan trọng của công chúng. - Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng. - Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý ... - Tư vấn tài chính, giúp đỡ các Công ty phát h ành cổ phiếu, trái phiếu ... - II. TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khái niệm tín dụng: 1. Tín dụng được hiểu là sự chuyển nhượng việc sử dụng một lượng giá trị dư ới dạng tiền tệ hoặc tài sản phi tiền tệ từ người cho vay sang người đi vay với những điều kiện nhất định để sau một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận vốn sẽ được hoàn trả với một lượng giá trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu.(Theo quan điểm Mác). Khái niệm Tín dụng Ngân hàng: 2. TDNH là một giao dịch về tài sản(tiền) giữa bên cho vay( ngân hàng ) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện với gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán. Từ khái niệm trên, b ản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở ho àn trả và có nh ững đặc trưng sau: Tài sản giao dịch trong quan hệ TDNH là hình thức cho vay bằng tiền. - Xu ất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngư ời cho vay khi chuyển giao tài - sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quan hệ tín dụng. Giá trị hoàn trả thông thư ờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách - khác người đi vay phải trả them phần lãi ngoài vốn gốc. Trong quan hệ tin dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn - trả vô điều kiên Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân h àng 3. Khách hàng vay vốn cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vay phải ho àn trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn - Vay phải có mục đích và đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa - thu ận. Vay phải có bảo đảm theo qui định - Phân loại tín dụng: 4. Căn cứ vào thời hạn cho vay: 4.1 Tín dụng ngắn hạn: thời hạn cho vay đến 12 tháng, sử dụng để bù đắp thiếu - hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân... Tín dụng trung hạn: thời hạn vay từ trên 12 tháng đến 5 năm, vốn vay th ường - được dùng để đầu tư vào TSCĐ; cải tiến, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án mới quy mô nhỏ và th ời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, đây là loại tín dụng - được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài h ạn như xây d ựng cơ bản, các công trình cơ sở hạ tầng, các thiết bị, ph ương tiện vận tải, mở rộng sản xuất với quy mô lớn... Phân loại theo h ình thức đảm bảo: 4.2 Tín dụng có đảm bảo bằng : là việc thiết lập cơ sở pháp lý để các NHTM có - được một nguồn thu hợp pháp thứ hai từ một tài sản cụ thể ngo ài nguồn thu nợ chính thức. Loại n ày thực hiện dưới các h ình thức: cầm cố, thế chấp, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc sự bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Tín dụng không có đảm bảo : là hình thức cho vay m à cơ sở để hình thành - tín dụng chủ yếu dựa vào uy tín của của bản thân khách hàng... Từng ngân h àng có cách xác định và lựa chọn, tuy nhiên các ngân hàng thư ờng dựa vào: uy tín, năng lực tài chính, tính kh ả thi và hiệu quả mục đích sử dụng vốn... Phân loại theo mục đích sử dụng vốn: 4.3
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tín dụng tiêu dùng: cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng, sinh ho ạt của - các cá nhân, gia đ ình trong xã hội: cán bộ công chức, viên chức, công nhân, hưu trí.. Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá : cho vay đối với các doanh nghiệp - và cá th ể khác để tiến hành đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh... Phân loại theo h ình thái giá trị tín dụng; 4.4 Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng được cung - cấp bằng tiền. Tín dụng bằng tài sản: là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng được cung - cấp bằng một loại tài sản nhất dịnh nào đó. Phân loại theo th ành phần kinh tế: 4.5 Tín dụng thành phàn kinh tê úquốc doanh: là loại tín dụng được cấp cho các - thành phần kinh tế thuộc sở hửu nhà nước để bổ sung vốn lưu động và vốn cố định đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cải tạo đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước nhằm phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Tín dụng thành phần kinh tế ngoài quốc doanh:là lo ại tín dụngđược cấp - phátcho các thành ph ần kinh te úkhông thuộc sở hửu nhà nư ớc để bổ sung vốn lưu động và cố định phục vụ cho nhu càu sản xuất kinh doanh của họ. Vai trò của tín dụng ngân hàng: 5. Tín dụng Ngân h àng là một hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ quốc - gia nào, nó có vai tro ìrất quan trọng trong nền kinh tế thị trường, là đòn bẩy được sử dụng một cách linh hoạt đối với mọi thành phần kinh tế .Điều này thể hiện rõ qua vai trò của Tín dụng Ngân hàng. Tín dụng ngân hàng giúp thúc đẩy sản xuất phát triển : Tín dụng Ngân h àng - là công cụ tích tụ tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, nó cung ứng kịp thời
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và đầy đủ nhu cầu vốn của Doanh nghiệp để tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị ...từ đó góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất liên tục và phát triển Tín dụng Ngân hàng góp phần đầu tư phát triển kinh tế: Tín dụn g Ngân hàng - giúp cho các Doanh nghiệp đầu tư vao nh ững ngành có tỉ suất lợi nhuận cao, kích thích cạnh tranh lành mạnh giữa các Doanh nghiệp, tạo điều kiện để các Doanh nghiệp chuyển hướng phát triển kinh doanh cho phù hợp với tình hình .Qua đó các Doanh n ghiệp có được chính sách sản xuất kinh doanh mềm dẻo và linh hoạt hơn. Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, ổn định xã hội ,tạo thêm - công ăn việc làm cho người lao động. HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. III. Khái niệm về DNVVN 1. Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trư ờng, Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là lo ại h ình doanh nghiệp ngày càng phổ biến ở hầu hết các nước. Tuy nhiên, không có một tiêu chu ẩn chung cho việc phân định ranh giới quy mô doanh nghiệp giữa các nước. Ở nhiều nước trên thế giới, ngư ời ta dựa vào hai tiêu thức chủ yếu là quy mô về vốn và lao động để phân loại doanh nghiệp th ành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, việc lư ợng hóa quy mô vừa và nhỏ theo tiêu thức vốn và lao động chỉ mang tính tương đối, bởi hai tiêu thức này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển của mỗi nước, tính chất từng ngành nghề, tính chất vùng, lãnh thổ, tính chất lịch sử... Ở Việt Nam, sự ra đời và phát triển của lực lượng DNVVN trong những năm gần đây đư ợc coi như là một sản phẩm mang đậm dấu ấn đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước ta và cũng theo đó m à những phân định về DNVVN cũng có sự thay
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đổi phù hợp. Ngày 20/06/1998, Chính phủ đã có văn bản số 681/CP-KTN về việc định hướng chiến lược và chính sách phát triển các DNVVN, theo đó, tiêu chí xác định DNVVN là những doanh nghiệp có số vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người... Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế thì quy mô ho ạt động của các doanh nghiệp cũng có những bước phát triển vượt bậc. Để hoàn thiện các văn bản pháp luật về DNVVN, Nghị định số 90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban h ành ngày 23/11/2001 quy định về việc trợ giúp phát triển DNVVN đ ã có định nghĩa: “DNVVN là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện h ành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Với tiêu chí xác đ ịnh như trên thì tỷ trọng DNVVN hiện nay đã tăng lên đáng kể với số lượng trên 100.000 doanh nghiệp, chiếm khoảng 90% tổng số doanh nghiệp trong cả n ước. Đa phần các DNVVN hoạt động trong các lĩnh vực Thương mại dịch vụ, công nghiệp chế biến, xây dựng và vận tải...với mức đóng góp đáng kể trong cơ cấu GDP hằng năm. Ưu thế của DNVVN 2. DNVVN năng động, nhạy bén và d ể thích ứng với sự thay đổi của thị trường. 2.1. Đây là một ưu thế nổi trội của DNVVN. Với quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, DNVVN dể dàng tìm kiếm và đáp ứng những yêu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hóa. Mặt khác, DNVVN thường có mối liện hệ trực tiếp với thị trường và người tiêu thụ nên có ph ản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường. Với cơ sở vật chất kỷ thuật không lớn, DNVVN đổi mới linh hoạt hơn, dể dàng chuyển đổi sản xuất hoặc thu h ẹp quy mô mà không gây ra những hậu quả nặng nề cho xã hội.
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 2.2. DNVVN tạo lập dể dàng, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp. Để thành lập một DNVVN chỉ cần một số vốn đầu tư ban đầu tương đối ít, mặt bằng sản suất nhỏ, quy mô nh à xưởng không lớn. Với ưu th ế nhỏ gọn, năng động, dể quản lý, không cần nhiều vốn như vậy, các DNVVN vừa rất linh hoạt trong việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại to lớn do môi trường khách quan tác động lên. Mặt khác, do một số Doanh nghiệp vừa và nhỏ được th ành lập mang tính gia đình, bè bạn nên mối khi gặp khó khăn, công nhân và chủ DN dể d àng tự hạ thấp tiền lương, có tinh th ần nỗ lực vượt bậc để vượt qua khó khăn. Điều đó làm cho DNVVN giảm được chi phí cố định, tận dụng lao động để thay thế vốn bằng tiền DNVVN tạo điều kiện duy trì tự do cạnh tranh, hạn chế độc quyền. 2.3. Khác với các DN lớn, cần thị trường lớn, đòi hỏi phải có sự bảo hộ của Chính phủ, sự độc quyền,... các DNVVN nhỏ với số lượng đông đảo, th ường không có tình trạng độc quyền. Các DNVVN d ể d àng và sẵn sàng ch ấp nhận tự do cạnh tranh. So với các doanh nghiệp lớn, các DNVVN có tình tự chủ cao hơn. Các DNVVN không ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nư ớc và vì mưu lợi, DNVVN sẵn sàng khai thác các cơ hội để phát triển mà không ngại rủi ro. Ch ính điều đó làm cho nền kinh tế thật sự sống động và thúc đẩy việc sử dụng tối đa các tiềm năng của đất nước. Đây là một ưu thế quan trọng đối với các DNVVN hiện nay. DNVVN có th ể phát huy được tiềm lực của từng địa phương. 2.4. Thành công của DNVVN là nắm bắt đư ợc những điều kiện cụ thể của đất nước về tài nguyên, lao động. Trong các DN lớn, việc sử dụng nguyên liệu sẵn có tại đia phương thường gặp khó khăn do trữ lượng thấp, không đảm bảo cho sản xuất lớn. Ngược lại, các DNVVN rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động tại địa phương
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản xuất sẵn có tại địa phương, phát huy hết tiềm lực trong nước cho sản xuất kinh doanh. DNVVN góp phần tạo lập sự phát triển cân bằng giữa các vùng lãnh thổ trên 2.5. một quốc gia. Với sự tạo lập dể dàng, các DNVVN có th ể phát triển rộng rãi ở mọi vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú và đa dạng, đồng thời tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong nước. Đặc biệt các DNVVN có thể hiện diện ở khắp mọi miền đất nước, kể cả vùng nông thôn và miền núi, những nơi thưa dân, có cơ cấu kinh tế chưa phát triển và nh ờ đó, chúng cung cấp h àng hóa và d ịch vụ cho dân cư địa phương và những vùng ph ụ cận. Thông thường, DNVVN cung ứng sản phẩm tại chỗ với 95% sản phẩm tiêu th ụ nội địa mà chủ yếu là tiêu thụ trong vùng, khoảng 5% sản phẩm dành cho xuất khẩu. Như vậy, các DNVVN vừa thực sự góp phần đắc lực cho sự tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nư ớc. Hạn chế của DNVVN 3. Bên cạnh những ưu thế kể trên, các DNVVN hiện nay cũng còn tồn tại những hạn ch ế vốn có của nó. Những hạn chế chủ yếu của DNVVN bao gồm: Kh ả năng tài chính của DNVVN hạn chế. 3.1. Với ưu th ế tạo lập dể d àng do ch ỉ cần một lượng vốn ít, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp phải hạn chế là năng lực tài chính thấp, từ đó dẫn đến một loạt bất lợi cho DNVVN trong sản xuất kinh doanh. Trước hết, vốn chủ sở hữu ít n ên khả năng vay vốn vủa DNVVN rất hạn chế. Các DNVVN thường thiếu tài sản thế chấp cho khoản tiền dự định vay. Tiếp đến, do khả năng tài chính hạn chế, quy mô kinh doanh không lớn, cũng rất khó khăn và ít có
  13. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khả năng huy động đ ược vốn trên thị trường. Chính vì th ế, các DNVVN luôn ở trong tình trạng thiếu vốn. Điều đó khiến cho khả năng thu lợi nhuận của DNVVN bị giới hạn ngay cả khi có cơ hội kinh doanh và có yêu cầu mở rộng sản xuất. Với tình trạng đó, khả năng tự tích lũy của các DNVVN cũng bị hạn chế. DNVVN thiếu thông tin, trình độ quản lý, điều hành thường bị hạn chế. 3.2. Trong thời đại ngày nay, thông tin cũng là yếu tố một đầu vào vô cùng quan trọng trong ho ạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do khả năng tài chính h ạn chế mà DNVVN thường khó khăn trong việc tiếp cận thông tin thị trường, tiếp cận công nghệ sản xuất cũng như công nghệ quản lý tiên tiến... Do đó, trình độ quản lý của đội ngũ điều hành trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng bị hạn chế. 3.3. DNVVN bị bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu, trang bị máy móc thiết bị và tiêu thụ sản phẩm. Với quy mô kinh doanh không lớn, khả năng tài chính h ạn hẹp, DNVVN cũng thường không được hư ởng các khoản chiết khấu hay giảm giá do mua với số lượng ít. Trong trường hợp cần phải nhập máy móc, thiết bị của nước ngoài, DNVVN thường thiếu ngoại tệ và không mua được trực tiếp mà thường qua đ ại lý trong nước nên giá cả bị đắt hơn. Bên cạnh đó, cũng do khả năng tài chính hạn hẹp nên DNVVN khó có th ể dành ra một khoản tiền đủ lớn để thực hiện chiến lược marketing, và do đó khïo có khả năng vươn ra thị trường thế giới. DNVVN ít có khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi. 3.4. Với quy mô sản xuất kinh doanh không lớn, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, Doanh nghiệp vừa và nhỏ khó có thể trả lương cao cho người lao động. Và cùng với sự thiếu vững chắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, DNVVN vừa khó có khả
  14. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com năng thu hút được những lao động có trình độ cao trong sản xuất kinh doanh và trong qu ản lý, điều h ành. Ho ạt động của DNVVN thiếu vững chắc. 3.5. Mặc dù có ưu thế linh hoạt nhưng do kh ả năng tài chính h ạn chế nên khi có biến động lớn trên th ị trường, các DNVVN dể rơi vào tình trạng phá sản. Hơn nữa, trong quá trình phát triển của m ình, không ít các DNVVN còn nảy sinh một số tiêu cực ảnh hưởng không tốt đến đời sống kinh tế xã hội như hiện tượng trốn thuế, hiện tượng chạy theo lợi nhuận quá mức mà không chú ý đến hậu quả xã hội phải gánh ch ịu, kể cả một các h ành vi phạm pháp như làm dối, làm ẩu không đảm bảo chất lượng, làm hàng giả, gây ô nhiễm môi trường... Vai trò và sự cần thiết tăng cường hoạt động cho vay đối với DNVVN ở 4. nước ta trong giai đoạn hiện nay Hiện nay, tuy mỗi n ước khác nhau có những đặc điểm, mức độ phát triển khác nhau; các DNVVN ở các n ước cũng có những hạn chế nhất định,... song một điều không thể phủ nhận là các DNVVN trong giai đo ạn hiện nay luôn có mộ t vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, mở rộng ngành ngh ề, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần đáng kể vào tăng thu ngân sách hằng năm... Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển của các DNVVN trong nền kinh tế các nước nói chung hay Việt Nam nói riêng là một tất yếu khách quan và thật sự cần thiết trong quá trình phát triển của quốc gia. Ở nước ta, các DNVVN trong quá trình hoạt động, phát triển đ ã và đ ang chiếm giữ vị trí đ ặc biệt trong một số ngành. Theo thống kê, tỷ trọng DNVVN trong lĩnh vực khoa học cộng nghệ chiếm 94,1 %; sửa chửa ô tô, xe máy: 93%; giáo dục đ ào tạo:
  15. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 87,5%; công nghiệp chế biến: 86%; xây dựng: 85,7%... và nhiều ngành khác chiếm tỷ trọng cao. Hàng năm, DNVVN đóng góp khoảng 30% GDP, 30% giá trị sản lượng (GTSL) công nghiệp, 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lư ợng vận chuyển hàng hóa, 100% tổng GTSL hàng hóa ở một số ngành như: giày dép, hàng thủ công m ỹ nghệ... Về xã hội, với số lượng trên 100.000 DNVVN (trong tổng số 120.000 của cả nước); đặc biệt với trên 40.000 DNVVN ra đời sau khi có Luật Doanh nghiệp thì trung bình mỗi DNVVN tạo việc làm cho khoảng 20 lao động, chiếm 49% lực lượng lao động cả nước. Từ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp còn 5,8% năm 2002 so với tỷ lệ 7,4% năm 1999. (Theo Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, ngày 1/3/2004) Như vậy, vai trò trong công cuộc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội quốc gia của các DNVVN là không thể phủ nhận. Song, hiện nay các doanh nghiệp n ày đang gặp phải không ít trở ngại, khó khăn làm hạn chế sự phát triển của m ình. Đầu tiên và cũng là lớn nhất là khó khăn về vốn. Mặc dù số lư ợng DNVVN chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng số doanh nghiệp của cả nước, song tổng số vốn cho sản xuất, kinh doanh mới chỉ bằng 30% so với tổng số vốn của các doanh nghiệp. Số vốn bình quân của một DNVVN không quá 1 tỷ đồng (Tạp chí Tài Chính Doanh nghiệp, số 8/2003). Điều này một mặt phản ánh mức độ thu hút, tập trung vốn vào sản xuất, kinh doanh của các DNVVN còn th ấp; mặt khác phản ánh các DNVVN nhìn chung đều gặp khó khăn, thiếu vốn để mở rộng quy mô hoạt động của mình. Khó khăn về công nghệ, kỷ thuật. Bên cạnh thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất, các DNVVN còn ở trong tình trạng lạc hậu về công nghệ, trang thiết bị... do đó sản phẩm sản xuất ra thường là chất lượng thấp, rất khó cạnh tranh trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới.
  16. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trình độ quản lý doanh nghiệp và tay nghề ngư ời lao động. Hiện nay các DNVVN đa phần thiếu vắng những nhà quản lý có trình độ cao, hội đủ năng lực để chỉ đạo sản xuất, kinh doanh theo chiến lược mong muốn, do vậy không đủ sức chèo lái để doanh nghiệp hoạt động khi gặp khó khăn trong sản xuất như: biến động thị trường, giá cả, tỷ giá, lãi su ất, nợ, xuất nhập khẩu và các mối quan hệ khác. Trình độ tay nghề của người lao động trong các DNVVN hiện rất thấp. Số lao động có tay nghề giản đ ơn, chưa qua đào tạo b ình quân chiếm khoảng 60 -70%. Đây thực sự là một khó khăn lớn đối với việc phát triển của các DNVVN. Ngo ài ra, các DNVVN hiện nay còn gặp phải một số khó khăn khác như: thiếu mặt bằng sản xuất, kinh doanh ổn định, lâu dài; thiếu thông tin, các phương tiện xử lý thông tin,... Đó là chưa kể đến một số khó khăn về cơ ch ế như: sự thiếu bình đẳng trong kinh doanh, sự phân biệt đối xử... Thực trạng thiếu vốn kinh doanh trên buộc các DNVVN phải có đ ược nguồn tài trợ để vượt qua những khó khăn và phát triển. Tuy nhiên, đối với các DNVVN, đặc biệt là các DNNQD, việc giải quyết nhu cầu vốn chủ yếu dựa vào th ị trường phi tài chính hay d ựa vào họ hàng, bạn b è... ít tiếp cận đư ợc các nguốn tín dụng chính thức thông qua các TCTD. Tuy nhiên, việc huy động từ bạn bè mặc dù lãi su ất thấp, có thể bằng không nhưng lượng huy động lại ít, không th ường xuyên, liên tục; qua các tổ chức phi tài chính thì lãi su ất rất cao (có thể 3%-6%/tháng), phải có tài sản cầm cố, thế chấp đảm bảo nhưng cũng chỉ được vay một tỷ lệ nhỏ trên giá trị tài sản đó. Việc huy động từ kênh Ngân hàng và các TCTD là hình thức tối ưu hơn cả với chính sách lãi suất thỏa thuận, hợp lý, ổn định cao, khối lượng vay lớn... Như vậy, với tất cả những thực trạng, khó khăn trên đòi hỏi cần có nhiều hơn những chính sách, cơ ch ế tài chính phù hợp của Nhà nước để hỗ trợ phát triển các Doanh
  17. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nghiệp vừa và nhỏ; đặc biệt là những chính sách thật sự thông thoáng về tài chính - tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, các Tổ chức tín dụng nói riêng trong việc cấp tín dụng cho các DNVVN... để một mặt các Tổ chức tín dụng có thể đa dạng hóa lĩnh vực, dịch vụ kinh doanh, tăng doanh số cho vay, phân tán rủi ro trong kinh doanh, nâng cao kết qu ả, hiệu quả kinh doanh... Mặt khác các DNVVN có cơ hội vượt lên những hạn chế, khó khăn, có điều kiện phát huy tốt nhất những ưu thế vốn có, từ đó khẳng định đư ợc vai trò to lớn của mình trong sự tăng trưởng phát triển chung của nền kinh tế, góp phần vào sự thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NG ẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG. A. VÀI NÉT GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐT & PT ĐÀ NẴNG. I. Chi nhánh NH ĐT&PT ĐN trực thuộc Ngân h àng Nhà nước (NHNN) tỉnh Qu ảng Nam Đà Nẵng cũ. Ho ạt động chủ yếu trong thời gian này là huy động vốn, cho vay trên đ ịa b àn dân cư, cho các tổ chức kinh tế theo kế hoạch tín dụng của NHNN Thành phố Đà Nẵng giao cho việc hạch toán báp sổ. Dần dần, cùng với sự phát triển và ổn định kinh tế của đất nư ớc và do tình hình thực tế là khu vực trọng điểm lớn của Nhà nước và thành phố đang xây dựng, hình thành và phát triển. Trước tình hình kinh tế chung của đất nước khi đó hoạt động tài chính tiền tệ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt từ năm 1985 - 1988 do những ảnh hưởng xấu của việc bội
  18. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chi ngân sách, với số lượng tiền mặt lưu thông lớn, lạm phát tăng nhanh. Để thích ứng với tình hình trên, ngày 06/03/1988 Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ ban hành Ngh ị định số 53/HĐBT về tổ chức NHNN Việt Nam và h ệ thống NH Việt Nam chuyển sang hệ thống ngân h àng hai cấp. NH ĐT&PT ĐN dưới sự điều tiết của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (NH ĐT&PT VN), m ọi kế hoạch cân đối tín dụng của Ngân hàng đ ều được NH ĐT&PT VN phê duyệt, thông báo cụ thể, NH ĐT&PT ĐN có nhiệm vụ điện báo hàng ngày và định kỳ hoạt động kinh doanh về NH ĐT&PT VN. Là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hoạt động thường xuyên, chủ yếu là nh ận tiền gửi của khách hàng và có trách nhiệm hoàn trả và sử dụng nguồn vốn đó để cho vay với mục đích kinh doanh có lãi và giúp đỡ về vốn với các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận góp phần mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận nói riêng vàThành phố Đà Nẵng nói chung. Với tổng số trên 100 cán bộ công nhân viên, ngân hàng tổ chức các phòng ban như:phòng kế toán, phồng nguồn vốn,phòng tín dụng, phồng thanh toán quốc tế, phòng giao dịch...các bộ phận n ày được chuyên môn hoá theo nghiệp vụ ngân hàng nhưng nó luôn có quan hệ với nhau tạo điếu kiện nâng cao hiệu quả hoạt động ngân h àng. Nhìn chung với sự cố gắng của mình, Ngân hàng luôn kh ơi tăng nguồn vốn tín dụng, phát triển cơ câu nguồn tiền gửi lãi su ất thấp tạo điều kiện phát triển kinh tế và kinh doanh ngân hàng. Tăng cường nguồn thu tiền mặt đáp ứng kịp thời và thoả mãn nhu cầu cho tiền của doanh nghiệp, tư nhân cá thể. Tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt kịp thời, chính xác góp phần tăng tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế. Đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng, tạo môi trư ờng phát triển kinh tế và đời sống xã hội.
  19. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com MỘT SỐ QUI ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DNVVN. II. Khái niệm: Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp là loại cho vay có thời 1. hạn dưới 1 năm nhằm bổ sung nhu câù vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh . Đối tượng cho vay: là những vật tư, hàng hoá, các chi phí cấu thành nên giá 2. thành sản phẩm hoặc giá mua Mức cho vay: 3. Do hai bên thoả thuận căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, kh ả năng đáp ứng vốn của ngân h àng. Cách thu nợ gốc và lãi: th ường thu nợ 1 lần nếu thời hạn vay vốn là ngắn và 4. thu theo định kỳ tháng nếu thời hạn vay tương đối dài. Thu lãi theo định kỳ có lợi hơn so với thu lãi một lần và thu lãi kiểu này tạo ra những dòng luân chuyển có tính ch ất th ường xuyên giúp cho công tác cố định vốn của ngân h àng dễ dàng hơn và ngân hàng không th ể theo dõi thường xuyên tất cả các khảon vay n ên điều n ày giúp ngân hàng sớm phát hiện được những khoản cho vay không b ình thường QUI TRÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI III. DNVVN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NG ẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH B. NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÀ NẴNG. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NH ĐT&PT ĐÀ I NẴNG. Tình hình huy động vốn qua hai năm 2003, 2004. 1.
  20. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của bất cứ một tổ chức kinh tế n ào muốn tồn tại và phát triển. Nguồn vốn là nhân tố vững chắc góp phần quyết định quy mô hoạt động kinh doanh từ đó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của các tổ chức. Đối với Ngân hàng, nguồn vốn của NHTM chính là nguồn hình thành nên tài sản Có để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. Qua b ảng số liệu cho thấy, năm 2004 tổng nguồn vốn của chi nhánh đạt 2.724 tỷ đồng. Trong đó, nguồn vốn huy động tăng 319 tỷ đồng. Sở dĩ nguồn vốn huy động tăng trưởng mạnh là do trong bối cảnh cạnh tranh Ngân h àng đã bám sát tình hình thực tế trên đ ịa b àn, linh hoạt trong chính sách lãi su ất, được khách hàng tín nhiệm. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh cho thấy, nguồn huy động - từ các tổ chức kinh tế năm 2004 tăng 27,47% so với cùng k ỳ năm 2003. Sự tăng lên của nguồn vốn n ày phần lớn là từ nguồn tiền gửi không kỳ hạn còn nguồn tiên gửi có kỳ là không đáng kể. Có được điều n ày là do nh ững năm vừa qua NH ĐT&PT Đà Nẵng đã thiết lập mối quan hệ đáng tin cậy với các doanh nghiệp trên địa bàn nên ngày càng có nhièu doanh nghiệp tham gia giao dịch với Ngân hàng và luôn có số dư lớn. Đây là m ột lợi thế trong hoạt động kinh doanh hiện nay của chi nhánh do nguồn tiền gửi không kỳ hạn được xem là nguồn vốn có chi phí thấp nhất . Tuy nhiên, tính ch ất nguồn vốn này m ức độ ổn định không cao, th ường tuỳ vào nhu cầu sử dụng vốn của các tổ chức trong nền kinh tế và chi phí cho việc sử lý các giao dịch tiền gửi không kỳ hạn ngay càng cao. Tiền gửi tiết dân cư năm 2004 làü tăng 25,57% so với năm 2003 .Vì Ngân - hàng đ ã có những biện pháp thích đáng để khơi dậy nguồn vốn tai chỗ nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của NH.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0