intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khuyến nghị chủ trương, chính sách Việt Nam chủ động tham gia thỏa thuận thuế suất tối thiểu toàn cầu

Chia sẻ: Phó Cửu Vân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Khuyến nghị chủ trương, chính sách Việt Nam chủ động tham gia thỏa thuận thuế suất tối thiểu toàn cầu" trình bày tóm tắt đánh giá tác động của thuế suất tối thiểu toàn cầu và phản ứng chính sách của các nước; thuế suất tối thiểu toàn cầu thay đổi chính sách thu hút vốn FDI Việt Nam hướng tới phát triển bền vững; khuyến nghị đẩy nhanh tiến độ nội luật và tăng cường liên kết nguồn lực khoa học - doanh nhân tham gia xây dựng đồng hành góp ý chính sách thuế suất;... Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khuyến nghị chủ trương, chính sách Việt Nam chủ động tham gia thỏa thuận thuế suất tối thiểu toàn cầu

  1. KHUYẾN NGHỊ CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH VIỆT NAM CHỦ ĐỘNG THAM GIA THỎA THUẬN THUẾ SUẤT TỐI THIỂU TOÀN CẦU Bà Nguyễn Thy Nga - Viện trưởng Viện Quản trị chính sách và Chiến lược phát triển, Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Chủ nhiệm Đề án Từ Chính sách ra Cuộc sống Quan điểm của Viện Quản trị chính sách Tháng 02/2023, Viện Quản trị Chính sách và Đề án Từ chính sách ra Cuộc sống đã chủ động nghiên cứu và công bố báo cáo 44 trang gồm báo cáo nghiên cứu và báo cáo khuyến nghị về “Đánh giá tác động của thuế suất tối thiểu toàn cầu trên các quốc gia và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam” để gửi đến Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính - tiền tệ Quốc gia, Hội đồng Giáo sư ngành Kinh tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và tiếp tục liên kết nghiên cứu về thuế suất tối thiểu toàn cầu, tăng cường nguồn lực tư nhân tham gia xây dựng góp ý chính sách kinh tế quốc gia. Chúng tôi đang tiếp tục giai đoạn 2, phát triển nghiên cứu tiếp nghiên cứu báo cáo “Khuyến nghị Chủ trương, chính sách của Việt Nam chủ động tham gia thuế suất tối thiểu toàn cầu”12 và đề xuất giải pháp liên kết khoa học - doanh nhân trong Hệ sinh thái nghiên cứu và truyền thông chính sách “Chiến lược phát triển Việt Nam” thúc đẩy Đề án “Nghiên cứu phản ứng chính sách ứng phó của một số quốc gia trên thế giới về thuế tối thiểu toàn cầu và bài học kinh nghiệm với Việt Nam” mà Bộ Tài chính đang chủ trì xây dựng để trình Thủ tướng Chính phủ. Viện Quản trị Chính sách cam kết đồng hành cùng Bộ Tài chính, tham gia các diễn đoàn đối thoại song phương, đa phương của Bộ Tài Chính và các bộ, ngành, địa phương, góp phần xây dựng vào bản kiến trúc tổng thể về quá trình phát triển nội luật thuế suất tối thiểu toàn cầu của Bộ Tài chính đang xây dựng đảm bảo quyền lợi và vị thế quốc gia, hài hòa với các đối tác quốc tế, đạt được mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước của Chính phủ Việt Nam. 1. Tóm tắt đánh giá tác động của thuế suất tối thiểu toàn cầu và phản ứng chính sách của các nước 12 Giai đoạn 1 nghiên cứu độc lập của Viện trưởng Nguyễn Thy Nga trên cơ dữ liệu của OECD, Forbes… Giai đoạn 2 gồm Hội đồng khoa học Viện, nhóm nghiên cứu của Viện Quản trị Chính sách và cơ quan đối tác, trong đó có các đối tác đến từ Hàn Quốc: Deawoo E&C, Lotte, KBS, Korean Air, Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, thành viên đến từ Hội đồng nghiên cứu chính sách Trung ương, Hội doanh nhân trẻ Việt Nam, Hội doanh nhân tư nhân, mạng lưới chuyên gia toàn cầu Vietnam Startup Ecosystem, Hội Tin học Y tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Luật Hà Nội, Trường Đại học Nội vụ… 51
  2. 2. Thuế suất tối thiểu toàn cầu thay đổi chính sách thu hút vốn FDI Việt Nam hướng tới phát triển bền vững 3. Khuyến nghị đẩy nhanh tiến độ nội luật và tăng cường liên kết nguồn lực khoa học - doanh nhân tham gia xây dựng đồng hành góp ý chính sách thuế suất 4. Khuyến nghị xây dựng cổng thông tin truyền thông chính sách về thuế suất tối thiểu toàn cầu để thúc đẩy Đề án “Nghiên cứu chính sách ứng phó của một số quốc gia trên thế giới về thuế suất tối thiểu toàn cầu và bài học kinh nghiệm với Việt Nam”. Mức thuế suất doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu 15% đang có xu hướng xáo trộn chiến lược về địa điểm đầu tư và cách thức hoạt động của các công ty đa quốc gia và chiến lược thu hút vốn FDI của các nước sẽ thay đổi khi toàn cầu áp dụng thuế suất tối thiểu Chính sách về thuế tối thiểu toàn cầu được yêu cầu áp dụng ngày từ ngày 01/01/2024. Quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu là một nội dung chính trong Chương trình chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển dịch lợi nhuận (BEPS) do Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) khởi xướng và đã được hơn 140 quốc gia đồng thuận. Đưa ra mức thuế tối thiểu toàn cầu, một trạng thái cân bằng chính sách mới xuất hiện, tất cả các quốc gia đều đặt mức thuế suất tối ưu ở mức thuế suất tối thiểu toàn cầu 15%. Mức thuế tối thiểu toàn cầu tạo ra một mức sàn cho cuộc đua xuống đáy vì các thiên đường có thuế suất thấp hơn mức tối thiểu toàn cầu không hấp dẫn hơn từ góc độ của các công ty đang chuyển đổi lợi nhuận so với các thiên đường có thuế suất chính xác ở mức toàn cầu tối thiểu. Xu hướng toàn cầu này không chỉ đặt ra những yêu cầu mới đối với cộng đồng doanh nghiệp, mà còn đòi hỏi phải có những thích ứng nhanh chóng, kịp thời từ phía các cơ quan chức năng. Tại sao lại có mức thuế suất tối thiểu toàn cầu? Từ trước đến nay, thuế doanh nghiệp luôn tồn tại một tình trạng phổ biến về cách đóng thuế của các công ty đa quốc gia. Các quốc gia cạnh tranh mạnh mẽ với nhau để thu hút các doanh nghiệp và nhà đầu tư đa quốc gia đến hoạt động kinh tế bằng cách đưa ra nhiều ưu đãi thuế. Để thu hút vốn FDI, các quốc gia mở cửa thị trường, nhưng do các đối thủ cạnh tranh quốc tế nên họ muốn nới lỏng các quy định đầu tư, bao gồm cả thuế suất. Điều này đã dẫn đến một cuộc chạy đua xuống đáy của thuế ưu đãi không thể tránh khỏi khi các quốc gia cắt giảm thuế ngày càng nhiều để duy trì một lựa chọn khả thi cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, sau khi các công ty/nhà đầu tư nước ngoài đã tiến hành hoạt động kinh doanh tại quốc gia nước ngoài, họ đã không đóng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) một cách công bằng, và từ đó tạo nên gánh nặng thuế cho các doanh nghiệp địa phương. Ngày càng có nhiều chính phủ áp dụng chế độ thuế tối thiểu (GMT) như một phương tiện duy trì cơ sở thuế quốc gia. Giải pháp này đã được áp dụng từ những năm 1960 và được áp dụng theo cách đánh thuế các doanh nghiệp dựa trên nguồn 52
  3. thu nhập được tạo ra từ các hoạt động kinh doanh được thực hiện trong lãnh thổ của họ. Mục đích của giải pháp này là để ngăn chặn sự xói mòn cơ sở thuế do việc sử dụng quá mức ưu đãi thuế (dưới dạng các khoản tín dụng, khoản khấu trừ, khoản miễn trừ, khoản trợ cấp …). Bằng cách thiết lập một mức thuế tối thiểu của doanh nghiệp, các chính phủ đảm bảo một mức sàn đối với sự đóng góp của các doanh nghiệp vào ngân sách công, với hy vọng chấm dứt cuộc đua xuống đáy của các quốc gia thu hút đầu tư nước ngoài bằng chính sách thuế. Thuế tối thiểu toàn cầu được thực hiện sẽ có một số tác động tích cực đối với các quốc gia bị ảnh hưởng bất lợi bởi việc chuyển dịch lợi nhuận. Trước tiên, các công ty chuyển lợi nhuận sang môi trường thuế thấp sẽ phải tăng mức nộp thuế. Thứ hai, khuyến khích các công ty hạn chế chuyển lợi nhuận, gia tăng nguồn thu của chính phủ và giảm thiểu việc sử dụng lãng phí các nguồn lực cho việc lập kế hoạch thuế. Thứ ba, sẽ giảm bớt những hạn chế về chính sách cạnh tranh thuế quốc tế và cho phép các quốc gia đánh thuế lợi nhuận đa quốc gia ở mức cao hơn và hoàn lại nhiều hơn. Các ước tính ban đầu cho thấy, mức tăng nguồn thu thuế là khoảng 50 tỷ USD mỗi năm ở Hoa Kỳ (Clausing và cộng sự, 2021) và thậm chí nhiều hơn ở EU (Barake và cộng sự, 2021). Mức thuế suất doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu 15% sẽ chấm dứt cuộc đua xuống đáy trong việc giảm thuế suất nhiều thập kỷ qua và có thể sẽ làm đảo lộn các tính toán về địa điểm đầu tư và cách thức các công ty toàn cầu hoạt động. Thuế suất doanh nghiệp trung bình đã giảm ở mọi khu vực trên thế giới kể từ năm 2003. Châu Á chứng kiến mức giảm lớn nhất, giảm 8,8 điểm phần trăm từ năm 2003 - 2021, tiếp theo là châu Âu (-7,5%) và châu Phi (-4,9%). Các quốc gia châu Âu ghi nhận mức thuế doanh nghiệp trung bình thấp nhất vào năm 2021 (19%), trong khi các quốc gia ở khu vực châu Đại Dương có mức cao nhất là 28,4%. Tỷ lệ thuế ở các quốc gia nhìn chung vẫn ổn định hoặc giảm Nhìn chung, thuế suất doanh nghiệp vẫn ổn định hoặc giảm ở hầu hết các quốc gia kể từ năm không có sự thay đổi về thuế suất doanh nghiệp, trong khi 55 quốc gia chứng kiến sự sụt giảm và chỉ 19 quốc gia ghi nhận tỷ lệ cao hơn. Khuôn khổ bao trùm của OECD/G20 về Xói mòn cơ sở và hia sẻ lợi nhuận (BEPS) 2.0 bao gồm việc phân bổ các quyền đánh thuế mới cho các khu vực pháp lý thị trường (Trụ cột I) và giới thiệu mức thuế tối thiểu toàn cầu (Trụ cột II). Trụ cột II thiết lập mức thuế tối thiểu toàn cầu 15% thông qua việc đưa ra hai quy tắc lồng vào nhau: Quy tắc bao gồm thu nhập (IIR) và quy tắc thanh toán dưới mức thuế. UTPR được gọi chung là Quy tắc chống xói mòn cơ sở toàn cầu (Quy tắc GloBE). Theo IIR, pháp nhân mẹ trong các tập đoàn đa quốc gia (MNEs) chịu trách nhiệm chính đối với tất cả “thuế bổ sung” được áp dụng đối với lợi nhuận nếu thuế suất thực tế ở bất kỳ khu vực tài phán nào thấp hơn mức tối thiểu 15% và như một “điểm dừng”, UTPR yêu cầu người nộp thuế UTPR thực hiện điều chỉnh đối với bất kỳ khoản thuế bổ sung nào được phân bổ cho người đó từ một thực thể cấu thành có mức thuế thấp trong cùng một nhóm MNE nơi thu nhập bị đánh thuế thấp không 53
  4. được tính theo IIR. Ngoài ra, còn có một quy tắc chịu thuế (STTR) cho phép các khu vực pháp lý của quốc gia nguồn áp dụng thuế khấu lưu bổ sung đối với một số loại thanh toán ra nước ngoài được thực hiện giữa các bên liên quan không phải chịu mức thuế tối thiểu. Do thuế tối thiểu toàn cầu áp dụng phụ phí nếu thuế suất hiệu dụng dưới 15% và nhóm MNE mất động cơ mở rộng sang các quốc gia có thuế suất hiệu dụng dưới 15%. Điều này được cho là sẽ chấm dứt cuộc cạnh tranh về thuế doanh nghiệp kể từ những năm 1980. Các quốc gia có thu nhập cao sẽ thu được nhiều lợi ích nhất từ mức thuế tối thiểu toàn cầu 15% vì hầu hết các công ty đa quốc gia đều có trụ sở tại các quốc gia này. Liên minh châu Âu (EU) sẽ tăng doanh thu thuế TNDN của mình lên hơn 80 tỷ EUR mỗi năm, bằng cách đánh thuế tối thiểu 15% mà không cần khấu trừ, mức tăng tương đương với một phần tư doanh thu thuế doanh nghiệp hiện hành. Hoa Kỳ sẽ thu được khoảng 57 tỷ EUR mỗi năm. Mức tăng doanh thu ở các nước đang phát triển sẽ ít hơn (Ví dụ: 6 tỷ EUR đối với Trung Quốc; 4 tỷ EUR đối với Nam Phi; 1,5 tỷ EUR đối với Brazil). Thuế TNDN không phải động lực hàng đầu của FDI Hiện thuế TNDN của Việt Nam là 20%, cao hơn mức thuế tối thiểu đề xuất. Tuy nhiên, Việt Nam đang dành nhiều mức thuế ưu đãi các dự án nhà đầu tư nước ngoài như: Ưu đãi thuế suất 5%, 10% lên đến 15 năm; miễn, giảm thuế có thời hạn... Theo tính toán, thuế thực tế với các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong kỳ ưu đãi trung bình là 12,3%. Thuế suất doanh nghiệp thường được coi là một biến trong mô hình FDI đa biến. Trong hầu hết các trường hợp, tác động của việc giảm phần trăm thuế doanh nghiệp được dự đoán sẽ dẫn đến mức tăng FDI ước tính. Các động lực FDI quan trọng khác như quy mô thị trường, nhân công, sự ổn định, môi trường kinh doanh… đóng vai trò chính trong việc thúc đẩy các quyết định giúp các nước duy trì năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững. Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cho đến năm 2022, Việt Nam đã thu hút FDI từ 141 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong đó, các đối tác FDI lớn nhất của Việt Nam chủ yếu đến từ khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Trong nhiều năm qua, Hàn Quốc, Singapore và Nhật Bản luôn dẫn đầu danh sách các nguồn FDI vào Việt Nam. Lũy kế đến ngày 20/12/2022, tổng vốn đầu tư đăng ký của ba nước này chiếm tới 50,3% tổng vốn FDI vào Việt Nam. Thuế doanh nghiệp ảnh hưởng khác nhau đến trung tâm thương mại và trung tâm sản xuất Điểm khác biệt quan trọng được thực hiện khi xem xét tác động của thuế doanh nghiệp đối với FDI xét theo loại hình hoạt động kinh doanh. Mức thuế doanh nghiệp thấp hơn có nhiều khả năng tác động đến các trung tâm thương mại hơn là các hoạt động của trung tâm sản xuất. Đơn cử như trụ sở chính và văn phòng kinh doanh giới thiệu sản phẩm sẽ bị ảnh hưởng nhiều hơn khi thay đổi thuế suất doanh nghiệp. Các hoạt động phần mềm và R&D có thể sẽ ít bị ảnh hưởng hơn khi thuế suất thay đổi vì các hoạt động này tập trung vào chi phí nhiều hơn và chịu ảnh hưởng ít hơn bởi thuế và nhiều hơn bởi chất lượng lao động, nghiên cứu và mạng lưới. 54
  5. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dựa trên nhu cầu thị trường cũng sẽ ít bị ảnh hưởng hơn trong việc thay đổi tỷ lệ thuế. Đơn cử như Hoa Kỳ (với thuế suất doanh nghiệp 27%) và Trung Quốc (25%) tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng FDI. Điều này là do các công ty chấp nhận đánh đổi trả thuế cao hơn để tiếp cận cơ sở khách hàng lớn hơn. Làm thế nào để các khu vực pháp lý thuế thấp tạo ra doanh thu? Về mặt lý thuyết, các khu vực pháp lý có chi phí thấp sẽ bị ảnh hưởng nặng nề bởi kế hoạch thuế suất tối thiểu toàn cầu. Hiện tại, các quốc gia có thuế suất doanh nghiệp 0% kiếm tiền thông qua phí đăng ký và gia hạn công ty. Tính đến quý đầu tiên của năm 2021, Quần đảo Cayman có 113.182 công ty đăng ký. Điều đó tương đương với 1,7 công ty trên mỗi cư dân. Lệ phí và gia hạn có thể khác nhau tùy thuộc vào loại hình công ty. Ngoài ra, thuế gián tiếp thu dưới hình thức hải quan và thuế nhập khẩu và thuế khởi hành ($37,50 ở Quần đảo Cayman, thường bao gồm trong vé máy bay) cũng làm tăng doanh thu. Các khu vực pháp lý có chi phí thấp khó có thể lấp đầy khoảng trống nếu các công ty chuyển đăng ký ra khỏi quốc gia do áp dụng mức thuế doanh nghiệp cao hơn. Nhiều nước thiếu các đặc điểm quan trọng khác của FDI cần thiết để thu hút các công ty nước ngoài. Liệu các nước đang phát triển có được lợi từ thuế tối thiểu toàn cầu Phần này phân tích nguồn thu từ thuế tối thiểu toàn cầu theo các phân loại quốc gia khác nhau: Quốc gia phát triển và đang phát triển; các nước có thu nhập cao, trung bình và thấp; các nước dựa trên phân loại địa lý từ đó đánh giá nước nào sẽ được lợi từ hiệp định. Phân loại loại quốc gia Dữ liệu cho thấy các quốc gia phát triển tạo ra nhiều doanh thu bổ sung hơn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp hiện đang thu so với các quốc gia đang phát triển và có thu nhập thấp. Các quốc gia có thu nhập cao cũng tạo ra nhiều doanh thu bổ sung hơn so với các quốc gia có thu nhập trung bình cao và thấp (Bảng 1). Hầu hết các quốc gia đang phát triển trong mẫu là các nền kinh tế thị trường mới nổi, nhưng chúng lại tạo ra ít doanh thu bổ sung hơn nhiều so với các nền kinh tế phát triển. Do đó, các nền kinh tế đang phát triển và kém phát triển có thể sẽ gặp khó khăn trong việc thu thuế toàn cầu. Bảng 1. Doanh thu của mức thuế tối thiểu toàn cầu là 15% không phân chia theo phân loại quốc gia (OECD) Doanh thu năm Doanh thu tính Số quốc gia 2021 (Đơn vị/tỷ theo % thuế trong mẫu EUR) TNDN Loại quốc gia Phát triển 35 191,3 19% Đang phát triển 11 14,2 2% 55
  6. Doanh thu năm Doanh thu tính Số quốc gia 2021 (Đơn vị/tỷ theo % thuế trong mẫu EUR) TNDN Mức thu nhập Thu nhập cao 35 191,2 18% Thu nhập trên trung 9 13,7 3% bình Thu nhập trung bình 2 0,6 1% thấp Phân loại địa lý Theo dữ liệu cho thấy rằng thuế tối thiểu quốc tế sẽ tạo ra doanh thu từ thuế tập trung ở một số khu vực trên thế giới. Ba quốc gia Bắc Mỹ và các quốc gia thành viên EU có thể thu thêm khoảng 80 tỷ EUR doanh thu từ thuế tối thiểu. Các quốc gia khác như Vương quốc Anh, Thụy Sỹ, Nam Mỹ, châu Á, Úc và Nam Phi cũng có thể tăng doanh thu thuế doanh nghiệp nhưng ở mức độ thấp hơn. Tuy nhiên, Nam Phi thuộc các quốc gia BRICS đã có mức tăng trưởng và hoạt động kinh doanh ngày càng tăng trong những thập kỷ qua và không phải là đại diện cho hầu hết các quốc gia châu Phi. Bảng 2. Doanh thu của mức thuế tối thiểu toàn cầu là 15% không phân chia theo phân loại địa lý Nb. của Doanh thu Doanh thu tính theo Phân loại các quốc gia (năm 2021; % doanh thu thuế trong mẫu tỷ EUR) TNDN (%) Bắc Mỹ 3 82,8 21 Nam Mỹ 4 1,7 3 Châu Âu khác 4 18,9 19 EU 27 83,3 24 Châu Á 6 14,2 2 Châu đại dương 1 1,8 3 Nam Phi 1 3,8 23 56
  7. Có thể thấy rằng, Hoa Kỳ sẽ bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi thuế tối thiểu, với tỷ lệ thâm hụt thuế lên tới 28% trong số các nước G7. Trong khi đó, các nước châu Âu như Đức và Anh sẽ bị ảnh hưởng ít hơn với tỷ lệ thâm hụt chỉ khoảng 5 - 6%. Tổng số thâm hụt thuế của các nước G7 chiếm hơn một nửa tổng số thâm hụt thuế trong mẫu và mức thâm hụt thuế của 39 quốc gia khác là 43%. Các quốc gia khác có thể tăng thu từ thuế tối thiểu khoảng 10% số thuế đã nộp và doanh thu thuế tối thiểu sẽ tập trung ở một số khu vực trên thế giới, đặc biệt là ở Bắc Mỹ và các quốc gia thành viên EU. Doanh thu Doanh thu tính Doanh thu (tính theo % theo % doanh (Năm 2021, trên tổng thu thuế TNDN tỷ EUR) số mẫu) (%) Hoa Kỳ 57 28 19 Canada 24,4 12 45 Đức 13,1 6 15 Vương quốc Anh 11 5 17 Nhật Bản 5,9 3 4 Ý 3,1 2 9 Pháp 3,9 2 6 Tổng số G7 118,4 58 15 Các quốc gia khác 87,1 42 9 Trụ sở chính của các công ty đa quốc gia Dữ liệu từ OECD không cung cấp thông tin về một số quốc gia, dữ liệu này tổng hợp dữ liệu từ Danh sách Forbes về 2.000 công ty đa quốc gia giao dịch công khai lớn nhất năm 2018. Hơn một phần tư các công ty đa quốc gia có trụ sở tại Hoa Kỳ, trong đó các quốc gia G7 chiếm một nửa số công ty đa quốc gia có trụ sở chính trong danh sách của Forbes. Điều này có tác động đến nguồn thu có thể thu được cho các quốc gia từ mức thuế tối thiểu, bởi vì quốc gia đặt trụ sở chính sẽ thu mức thuế này. Các công ty đa quốc gia lớn nhất thường có trụ sở chính tập trung ở các nước châu Á và EU. Cụ thể, Trung Quốc và Nhật Bản là hai quốc gia sở hữu số lượng công ty đa quốc gia lớn nhất nhiều nhất, tiếp đó là Hàn Quốc và Hồng Kông. Trong khi đó, các khu vực như châu Đại Dương, Nam Mỹ, khu vực MENA và châu Phi không có nhiều công ty đa quốc gia lớn. 57
  8. Tác động của thuế suất tối thiểu toàn cầu đến kinh tế Việt Nam và ASEAN Không có bằng chứng thực nghiệm nào cho thấy ưu đãi thuế làm tăng vốn FDI tại ASEAN, thậm chí thực tế còn ngược lại. Hầu hết các ưu đãi thuế TNDN hiện tại ở ASEAN không nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư dài hạn, mà thay vào đó được sử dụng để khỏa lấp cho những yếu kém trong năng lực quản trị và cơ sở hạ tầng và đáp ứng mong muốn ngắn hạn của các nhà đầu tư bằng cách cắt giảm thuế TNDN xuống mức tối thiểu. Bên cạnh đó, ưu đãi thuế thậm chí đã tạo ra môi trường đầu tư không công bằng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tại Việt Nam, theo Bộ Tài Chính, hiện có 1,015 doanh nghiệp FDI tại Việt Nam có công ty mẹ thuộc đối tượng áp dụng Trụ cột 2. Theo báo cáo (tính đến ngày 15/3/2023) của 60/63 Cục Thuế thì có 72 doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của Trụ cột 2 nếu Trụ cột 2 được áp dụng từ năm 2024 (sau khi đã loại trừ các trường hợp không phải áp dụng Trụ cột 2, như đến năm 2024 không còn ưu dãi, doanh nghiệp bị lỗ, doanh nghiệp có doanh thu ít hơn 10 triệu EUR doanh thu theo Nguyên tắc GloBE trung bình và ít hơn 1 triệu EUR thu nhập ròng hoặc lỗ ròng…). Theo đó, nếu các quốc gia khác đều áp dụng Trụ cột 2 bắt đầu từ tháng 01/2024, các quốc gia có công ty mẹ đầu tư vào Việt Nam sẽ được thu thêm phần thuế chênh lệch năm 2024 ước khoảng 12.040 tỷ đồng (theo chính sách ưu đãi còn lại đến năm 2024 và số liệu quyết toán thuế năm 2021). Thuế suất phổ thông hiện tại Việt Nam là 20%, nhưng hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp FDI tại Việt Nam có các dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư và một số doanh nghiệp có dự án đầu tư lớn còn được hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt, theo đó các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (gồm thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế) với mức thuế suất 0%, 5%, 7,5% hoặc 10%. Nếu các nước ASEAN thực sự mong muốn vượt qua các thách thức về phát triển bền vững như biến đổi khí hậu, bất bình đẳng ngày càng gia tăng, và tỷ lệ nghèo cao, các nước này nhanh chóng thể hiện quan điểm ủng hộ với những cam kết chính trị mạnh mẽ đối với thuế suất tối thiểu toàn cầu, nhằm cải thiện việc huy động nguồn thu nội địa, điều càng đặc biệt quan trọng trong bối cảnh các quốc gia khối ASEAN phục hồi kinh tế hậu Covid-19. Trong bối cảnh áp dụng thuế suất tối thiểu toàn cầu chỉ còn 7 tháng, ngay lập tức, Việt Nam cần liên kết các chương trình đối thoại đơn phương và song phương, thể hiện vai trò kết nối các nước khối ASEAN tạo môi trường đầu tư, kinh doanh chung của khối để cạnh tranh với các đối thủ ngoài khối trong thu hút đầu tư nước ngoài, việc nhanh chóng thúc đẩy nội luật thuế suất tối thiểu toàn cầu tại các nước ASEAN tạo cơ hội xóa bỏ cạnh tranh riêng lẻ giữa các quốc gia thành viên về thuế, đem lại lợi ích cho cả Việt Nam và các nước khác. Định hướng chính sách và khuyến nghị với Việt Nam Thuế tối thiểu toàn cầu được áp dụng từ ngày 01/01/2024 và Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình xây dựng nội luật và thể hiện quan điểm ủng hộ thỏa thuận và cam kết thuế suất tối thiểu toàn cầu. Viện Quản trị Chính sách và Chiến lược phát triển xin đưa ra một số khuyến nghị và sẽ tiếp tục cùng trao đổi và đồng hành với các cơ quan chính phủ trong quá 58
  9. trình xây dựng giải pháp chính sách công bằng và hợp lý, giúp bảo vệ nguồn thu và thúc đẩy thu hút đầu tư tại Việt Nam. Thứ nhất, Việt Nam cần tiến hành đẩy nhanh truyền thông chính sách, thúc đẩy nghiên cứu lấy ý kiến rộng mở đến cộng đồng khoa học và doanh nhân về thực tế của Trụ cột II, trong bối cảnh mỗi ngày lại có thêm nhiều quốc gia ban hành chính sách và áp dụng sớm chính sách về thuế tối thiểu toàn cầu. Các chính sách ứng phó với tác động của Trụ cột II được xây dựng trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Trong ngắn hạn, Việt Nam cần tranh thủ hỗ trợ, ý kiến tư vấn của OECD và các quốc gia, khu vực, tổ chức quốc tế, các tập đoàn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài thông qua các diễn đàn đối thoại, hội thảo khoa học, truyền thông chính sách văn bản quy phạm pháp luật thuế suất tối thiểu toàn cầu và các thuế liên quan. Xây dựng đề án về thuế suất tối thiểu toàn cầu trong quý II/2023 trình Thủ tướng Chính phủ - Quyết định số 308/QĐ-TTg. Tiếp đó là đánh giá chủ trương chính sách của Việt Nam và đẩy nhanh tiến xây dựng nội luật áp dụng cơ chế thuế tối thiểu nội địa đạt tiêu chuẩn để giành quyền thu thuế, có thể bắt đầu thí điểm từ tháng 11/2023 và mở rộng hơn với tháng 12/2023 và thông báo chính thức chủ trương vào ngày 01/01/2024 khi thuế suất tối thiểu toàn cầu có hiệu lực. Nội luật được xây dựng trên cơ sở đối chiếu với quy định của OECD cũng như vấn đề về lợi ích và chi phí nếu thực hiện. Trong dài hạn, hệ thống thuế cùng với các ưu đãi thuế cũng cần được xem xét cải cách nhằm hạn chế tác động tiêu cực của Trụ cột II, đảm bảo thu hút đầu tư thực chất, hạn chế các hoạt động làm xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận. Việc ban hành chính sách hoặc cơ chế mới cần được xem xét cẩn trọng để đảm bảo tính công bằng cho các doanh nghiệp thuộc phạm vi và không thuộc phạm vi điều chỉnh của Trụ cột II, đảm bảo thống nhất với quy định về bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư theo Luật Đầu tư hiện tại, cũng như không vi phạm các cam kết quốc tế và quy định của OECD mà Việt Nam đang tham gia. Thứ hai, đối với việc hỗ trợ các doanh nghiệp đa quốc gia bị ảnh hưởng bởi Trụ cột II, Việt Nam nên chủ động lấy ý kiến và mời góp ý xây dựng hệ thống ưu đãi thuế để phù hợp hơn trong bối cảnh triển khai thuế suất, nhằm bảo vệ lợi ích của các doanh nghiệp này khi đầu tư tại Việt Nam để khuyến khích đầu tư, mở rộng đầu tư, đồng thời cũng dung hòa với quyền lợi của Việt Nam trong việc giành quyền đánh thuế trong bối cảnh GMT. Thứ ba, Việt Nam nên tiếp tục nghiên cứu, tham khảo, lấy ý kiến tư vấn OECD, cũng như liên kết khối ASEAN và đồng hành lộ xây trình xây dựng chính sách đang được thực hiện bởi các quốc gia đang phát triển khác, tạo cơ chế thuận lợi để khuyến khích các doanh nghiệp FDI bổ sung thuế tại Việt Nam, nâng cao năng lực dự báo và phòng ngừa các khủng hoảng chính sách có thể xuất hiện khi thay đổi về thuế. Thứ tư, đẩy mạnh việc phát triển năng lực cạnh tranh quốc gia, phát triển cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn lao động, hệ thống pháp lý... (những yếu tố giúp nâng cao xếp hạng về môi trường kinh doanh của Việt Nam). Việt Nam cũng cần cân nhắc việc triển khai có hiệu quả 15 hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết và có hiệu lực, 59
  10. đặc biệt là các FTA thế hệ mới, được ký kết gần đây với các đối tác thương mại lớn như CPTPP, EVFTA, UKVFTA, RCEP..., đồng thời thúc đẩy và tham gia đàm phán, ký kết các FTA với Hoa Kỳ và các đối tác thương mại khác. Các hiệp định bảo hộ đầu tư được tách riêng như EVIPA cũng cần được thúc đẩy quá trình phê chuẩn của đối tác để sớm có hiệu lực, tạo niềm tin cho nhà đầu tư nước ngoài. Thứ năm, liên kết cộng đồng doanh nghiệp đa quốc gia tại Việt Nam và sẽ đầu tư tại Việt Nam có khung thông tin chung, để hỗ trợ theo dõi sát sao quá trình phát triển các quy định của Trụ cột II trên toàn cầu cũng như tại Việt Nam, đặc biệt là các chính sách của Chính phủ Việt Nam trong bối cảnh Trụ cột II và giải đáp thắc mắc, hỗ trợ chính sách cho các doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế bổ sung. Các doanh nghiệp trong nước có đầu tư nước ngoài hoặc các chi nhánh của các tập đoàn tại Việt Nam cũng nên chủ động cùng với công ty mẹ đánh giá tác động của Trụ cột II đối với tình hình hoạt động kinh doanh cũng như cấu trúc của doanh nghiệp trong ngắn hạn cũng như dài hạn, và tham gia đóng góp ý kiến từ góc độ doanh nghiệp cho Chính phủ Việt Nam trong quá trình xây dựng, điều chỉnh nội luật. Thứ sáu, Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về thuế suất tối thiểu toàn cầu nên đẩy nhanh triển khai các hội thảo, tọa đàm, diễn đàn đa phương, song phương đánh giá tác động và nghiên cứu, xây dựng khung pháp lý nội luật liên quan đến việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu để đảm bảo các chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam được thực thi hiệu quả. Song song đó, cần truyền thông chính sách thuế suất tối thiểu toàn cầu phối hợp Đề án Từ chính sách ra cuộc sống, Hội đồng tư vấn phổ biến giáo dục pháp luật Trung ương, các viện nghiên cứu trường đại học và tổ chức hội hiệp hội và cộng đồng doanh nhân trong nước chủ động nắm bắt thông tin, tham gia góp ý xây dựng nội luật. Thứ bảy, thành viên của Tổ công tác đặc biệt của Thủ tướng Chính phủ về thuế suất tối thiểu toàn cầu và tổ giúp việc của tổ công tác cần có thành viên có khoa học quản trị chính sách, đánh giá tác động chính sách, dự báo chính sách, lấy ý kiến tác động chung về thuế suất tối thiểu, có các hoạt động truyền thông dự thảo chính sách nội luật liên quan đến thuế suất tối thiểu toàn cầu. Bộ Tài Chính - đơn vị chủ trì xây dựng chính sách về thuế suất tối thiểu toàn cầu cần đưa ra bản kiến trúc tổng thể về quá trình phát triển nội luật, xây dựng chủ trương, chính sách của Việt Nam chủ động tham gia thuế suất tối thiểu toàn cầu, liên kết nguồn lực chuyên gia, cộng đồng ASEAN và cùng trao đổi mở rộng đối thoại với các tập đoàn đa quốc gia tại Việt Nam theo phương án chủ động để xây dựng nội luật phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và hài hòa với các đối tác. Thứ tám, Đề án Thuế suất tối thiểu toàn cầu tiên phong xây dựng bản truyền thông chính sách có hệ thống và đồng bộ hóa với giải pháp13: Xây dựng địa chỉ hệ thống dữ liệu tập trung chính sách về thuế suất tối thiểu toàn cầu và các chính sách liên quan theo chủ đề, thời gian ban hành. Nâng cao nhận thức và kiến thức về hệ thống chính sách và quy trình hoạch định chính sách thuế suất tối thiểu toàn cầu, từ đó đẩy mạnh công tác thực thi chính sách, tổng hợp góp ý, khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ quá trình dự thảo chính sách, xử lý khủng hoảng chính sách (nếu có). 13 Giải pháp đề xuất: Xem Phụ lục 2. 60
  11. Phụ lục 1. Tham khảo bảng so sánh chi tiết hơn về Chỉ thị và Quy tắc mẫu GloBE của OECD Chỉ thị về thuế tối thiểu của EU đã được Quy tắc mẫu thống nhất - Văn bản thỏa hiệp thường phản ánh Quy tắc mẫu của OECD. Cách tiếp - Tham chiếu đến Bình luận của OECD và - Cách tiếp cận chung. cận chung Khung triển khai GloBE. - Các trường hợp ngoại lệ chính do sự liên kết của các quy tắc với luật pháp EU. - Phạm vi giới hạn đối với các - Phạm vi mở rộng cho các nhóm trong nước Phạm vi nhóm MNE đáp ứng ngưỡng kiểm quy mô lớn đáp ứng ngưỡng kiểm tra doanh tra doanh thu là 750 triệu EUR. thu là 750 triệu EUR. - IIR giới hạn trong các tình IIR - IIR mở rộng cho các tình huống trong nước. huống xuyên biên giới. Thuế bổ - Tùy chọn áp dụng thuế bổ sung - Thuế nội địa đủ điều kiện tùy chọn (QĐTT). sung nội nội địa (tối thiểu) đủ điều kiện cho - Quy tắc Bến cảng an toàn đối với QĐTT. địa (tối các Tổ chức cấu thành (CE) nằm thiểu) trong lãnh thổ của họ. - QĐTT phải được áp dụng trong vòng 4 năm. - Bến cảng an toàn được phát triển tự chọn áp dụng trên cơ sở quyền - Thuế bổ sung của khu vực tài phán14 sẽ bằng Bến cảng tài phán và giả sử MNE đủ điều 0 khi mức thuế hiệu quả của CE nằm trong an toàn kiện, có tác dụng giảm thuế bổ khu vực tài phán đó đáp ứng các điều kiện của sung cho quyền tài phán liên quan Khung triển khai GloBE đã thỏa thuận. xuống 0 trong năm đủ điều kiện. - Áp dụng luật pháp quốc gia liên - Các hình phạt được áp dụng đối với hành vi quan đến các hình phạt, biện pháp vi phạm các quy định quốc gia một cách hiệu Hình phạt quả, tương xứng và có tính răn đe nhằm đảm trừng phạt và bảo mật thông tin trả lại và trả lại bảo rằng các CE trong nước tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế và nộp phần thuế bổ sung hoặc để có 61
  12. Chỉ thị về thuế tối thiểu của EU đã được Quy tắc mẫu thống nhất thêm chi phí thuế bằng tiền mặt. - Hạn chuyển đổi là ngày 31/12/2023. Dòng thời - Quy tắc mẫu sẽ được đưa vào - IIR áp dụng cho các năm tài chính bắt đầu gian luật vào năm 2022 để có hiệu lực vào hoặc sau ngày 31/12/2023. chuyển vào năm 2023 với UTPR sẽ có tiếp hiệu lực vào năm 2024. - UTPR áp dụng cho các năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 31/12/2024. - Tùy chọn hoãn áp dụng IIR và UTPR cho đến ngày 31/12/2029, trong đó không quá 12 UPE của các nhóm MNE trong phạm vi được Tuỳ chọn đặt tại một quốc gia thành viên. - Không có sẵn hoãn - Việc áp dụng UTPR bởi các Quốc gia thành viên không chọn hoãn lại, trong đó quốc gia thành viên sử dụng lựa chọn hoãn lại bị đánh thuế thấp. Phụ lục 2. Tư vấn thiết kế kiến trúc truyền thông dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chính sách thuế suất tối thiểu toàn cầu15 Kế hoạch hoạt động Nội dung triển khai Sản phẩm/Mô tả giai đoạn 2022 - 2027 Giải pháp: Xây dựng địa chỉ hệ thống dữ liệu tập trung chính sách về thuế suất tối thiểu toàn cầu và các chính sách liên quan theo chủ đề, thời gian ban hành. Nâng cao nhận thức và kiến thức về hệ thống chính sách và quy trình hoạch định chính sách thuế suất tối thiểu toàn cầu, từ đó đẩy mạnh công tác thực thi chính sách, tổng hợp góp ý, khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ quá trình dự thảo chính sách để thông tin công khai minh bạch trong quan hệ đối tác đa quốc gia, phát huy trí tuệ tập thể, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. 1. Hệ thống chính sách được Hoạt động 1: Hệ thống thông Cổng thông tin tổng tổng hợp liên bộ, liên ngành, tin độc lập về cơ sở dữ liệu hợp dữ liệu chính sách từ trung ương đến địa chính sách và Chiến lược thuế thuế suất tối thiểu toàn phương, từ hệ thống điều Quốc gia tổng hợp theo hệ cầu. hành đến các đơn vị thực thi. thống chủ đề, thời gian ban Đăng tải hệ thống 15 Trích từ tài liệu Đề án Từ chính sách ra cuộc sống, đào tạo truyền thông chính sách của Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật Trung ương, Bộ Tư Pháp đặt hàng tài liệu đào tạo (Đề án số 407/QĐ-TTg). 62
  13. Kế hoạch hoạt động Nội dung triển khai Sản phẩm/Mô tả giai đoạn 2022 - 2027 hành. nghiên cứu, báo cáo Cổng thông tin đăng tải, lưu tổng hợp, góp ý kiến trữ theo hệ thống về các chiến nghị chính sách. lược chính sách thuế suất tối Cổng thông tin có ứng thiểu toàn cầu từ Quốc hội, dụng công nghệ chuyển Chính phủ, các bộ, ngành, địa đổi số để trả lời tự động phương. và tổng hợp góp ý, Kết nối tự động đầu mối thông phản hồi. tin các đơn vị ban hành chính sách và đơn vị thực thi chính sách, để hỗ trợ giải đáp thắc mắc trong quá trình triển khai, hợp tác với các đơn vị tư vấn và tổ chức trung gian để tăng cường các công tác dự báo chính sách, đánh giá chính sách, giám sát chính sách, phản biện chính sách và xử lý khủng hoảng chính sách (nếu có). Hoạt động 2: Thúc đẩy các Truyền thông chính chương trình đối thoại song sách thông tin về thuế phương đa phương có kết cấu suất tối thiểu toàn cầu. tổ chức chính sách, có lộ trình tổ chức và liên kết tổ chức theo chủ trương tăng cường lấy ý kiến trong dự thảo chính sách pháp luật của Chính phủ và Quốc hội, đối với các thành phần liên quan để chính sách xây dựng trên cơ sở dữ liệu đầy đủ và tốt nhất. 63
  14. Kế hoạch hoạt động Nội dung triển khai Sản phẩm/Mô tả giai đoạn 2022 - 2027 Hoạt động 3: Cổng thông tin Ứng dụng trí tuệ nhân thu nhận và chia sẻ dữ liệu tạo, chatbox trong quản dùng chung: Phục vụ cho các trị và vận hành góp ý quá trình tổng kết, nghiên cứu lấy ý kiến. đánh giá tác động chính sách, Có các giải pháp mới chia sẻ kinh nghiệm, phát triến trong truyền thông dự các chiến dịch truyền thông thảo chính sách về thuế dân vận về hiệu quả chính suất tối thiểu toàn cầu. sách, hỗ trợ quá trình tìm kiếm thông tin thực thi chính sách về thuế suất tối thiểu toàn cầu. 2. Cổng thông tin thu nhận Hoạt động 4: Bộ Tài chính chủ Xác định chủ đề chính và chia sẻ dữ liệu dùng trì xây dựng kế hoạch, chương sách, vấn đề chính chung: Phục vụ cho các quá trình làm việc với các bộ, sách, đối tượng truyền trình tổng kết, nghiên cứu ngành, địa phương, đề xuất thông mục tiêu, phát đánh giá tác động chính sách, phối hợp thực hiện điều tra, triển chương trình chia sẻ kinh nghiệm, phát triến khảo sát các chính sách có tác nghiên cứu chính sách, các chiến dịch truyền thông động xã hội lớn. từ đó xây dựng cơ sở tổ dân vận về hiệu quả chính Tổ chức nghiên cứu đánh giá chức truyền thông sách, hỗ trợ quá trình tìm kiếm tác động chính sách và chọn chính sách. thông tin thực thi chính sách… lựa các chủ đề chính sách có tác động lớn. Tổ chức truyền thông các nội dung tạo sự đồng thuận xã hội trong quá trình phát triển, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. 64
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2